Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hóa học phân bón vi sinh vật protit môi trường...

Tài liệu Hóa học phân bón vi sinh vật protit môi trường

.PDF
25
102
97

Mô tả:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 013/06VIE Thay thế phân bón N hóa học bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu tại Việt nam để tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện môi trường MS3: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA Ngày 24 tháng 10 năm 2007 1 Điều tra nông dân và cán bộ khuyến nông và các đầu vào, bao gồm: 1. Thông tin về hiểu biết, kỹ năng, thái độ và thực hành của các nhóm mục tiêu về ảnh hưởng tiềm năng của chế phẩm vi sinh cố định đạm đến năng suất cây họ đậu và cung cấp N cho đất. 2. Thực hành hiện tại, kinh nghiệm về sử dụng chế phẩm, hạn chế và các lý do không sử dụng. 3. Chi tiết về sự sẵn có, sản xuất và phân phối bởi các công ty tư nhân, đánh giá chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng cho sản xuất và phân phối chế phẩm 4. Đánh giá hiệu quả các chủng sản xuất chế phẩm hiện tại, khả năng dự án này giải quyết để nâng cao hiệu quả và phân tích các rủi ro bao gồm sự bền vững của chương trình sản xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh cố định đạm. Tóm tắt kết quả Phần 1 và 2: Ảnh hưởng tiềm năng của chế phẩm vi sinh cố định đạm và tình trạng hiện tại Điều tra 281 nông dân và 44 cán bộ khuyến nông ở các vùng và tỉnh của dự án trong thời gian 8 – 12/2007. Trong số 281 nông dân có 153 (54%) trồng lạc và 168 (60%) trồng đậu tương. Kết quả cho thấy nông dân: • • • • Hiểu biết rất ít về chế phẩm vi sinh cố định đạm và nó dùng để làm gì (chỉ có 15% nông dân nghe nói về chế phẩm này và biết nó có tác dụng gì) Không sử dụng chế phẩm vi sinh cố định đạm (99%) chủ yếu bởi vì họ không biết gì về chế phẩm này. Những nông dân có hiểu biết về nó nhưng không sử dụng nó bởi vì chế phẩm này không có bán trên thị trường. Sẽ sử dụng nếu họ có thể mua chế phẩm (99%), điều này dựa vào sự tin tưởng kỹ thuật mới này sẽ mang lại lợi nhuận về năng suất và kinh tế (85% và 94%). Họ không quan tâm nhiều đến khả năng lợi ích môi trường mà chế phẩm mang lại (19%) Nông dân hiện đang sử dụng phân bón N hóa học cho cây lạc và cây đậu tương (95%) ở liều bón trung bình 25–80 kg N/ha. Đối với cán bộ khuyến nông, mặc dù họ hiểu biết hơn về chế phẩm hơn nông dân (khỏang 70% đã nghe nói về chế phẩm và biết nó dùng để làm gì) nhưng hầu hết không dùng nó bởi vì chế phẩm này không có trên thị trường. Họ có ý định dử dụng chế phẩm (100% nếu chế phẩm sẵn có) và hiện tại họ cũng sử dụng phân N hóa học cho cây họ đậu với liều lượng tương tự nông dân. Phần 3 – sản xuất hiện tại, chất lượng và hệ thống bảo đảm chất lượng sản phẩm (QA) Tiềm năng sản xuất chế phẩm vi sinh cố định đạm tại Việt nam khỏang 15,000 túi mỗi năm. Sản xuất thực thì thấp hơn nhiều, chỉ khỏang 1,000–2,000 túi mỗi năm theo đặt 2 hàng. Số lượng sản xuất trước kia nhiều hơn, nghĩa là khoảng hơn 10 năm trước, chủ yếu tại IAS và CU. Như chúng tôi hiểu thì hiện nay không có sản xuất thương mại chế phẩm này. Chất lượng sản phẩm sản xuất bởi IAS, OPI và SFI đã được đánh giá trong 3 đợt trong năm 2007. Số lượng tế bào sống trong chế phẩm đã được xác định bằng phương pháp đếm trực tiếp số khuẩn lạc trên môi trường dinh dưỡng và bằng phương pháp nhiễm vào cây và xác định bằng số lượng có xác xuất lớn nhất (MPN). Với phương pháp trực tiếp số lượng rhizobia dao động trong khỏang <106 đến >109. Số lượng xác định bằng MPN thì tương tự với phương pháp trực tiếp. Sự khác nhau về số lượng rhizobia trong các mẻ sản xuất khác nhau phụ thuộc vào phương cách sản xuất giữa các viện khác nhau và có nhiều khả năng là từ các nguồn than bùn khác nhau. Chất lượng không ổn định hiện tại, nghĩa là số lượng tế bào rhizobia sống và mức độ tạp nhiễm, chỉ ra rằng cải thiện sản xuất vẫn cần phải đặt ra. Tuy nhiên, các số liệu từ thử nghiệm cũng đã chỉ ra chất lượng chế phẩm đã được cải thiện dần trong năm 2007. Qui trình đánh giá chất lượng sản phẩm tại OPI đã họat động rất tốt và, rõ ràng là đã có nền móng cho một chương trình QA chính qui ở Việt nam đi kèm với phát triển sản xuất dự kiến. Hiện tại chưa có tiêu chuẩn riêng cho chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobium tại Việt nam, mà có các tiêu chuẩn cho phân bón vi sinh vật cố định N nói chung (Tiêu chuẩn Quốc gia cho Phân bón Vi sinh cố định đạm – TCVN 6166-1996). Vấn đề được đặt ra là các tiêu chuẩn này có phù hợp cho chế phẩm rhizobium hay không hoặc là nó cần được thay đổi trong khuôn khổ của dự án này. Chúng tôi đưa đến kết luận là các thay đổi đối với Tiêu chuẩn Quốc gia cho Phân bón Vi sinh cố định đạm là cần thiết để làm cho nó phản ánh tốt hơn cho chế phẩm rhizobium. Các thay đổi này dựa trên công nghệ sản xuất và các chỉ tiêu kỹ thuật, ví dụ chỉ tiêu số lượng tối thiểu tế bào rhizobium trong sản phẩm, ẩm độ của chất mang, chỉ tiêu độc tố, thử nghiệm độ thuần chủng của giống, thử nghiệm hiệu quả cố định đạm. Phần 4 – Hoạt tính của Rhizobium và tiềm năng để cải thiện, và tính ổn định của sản xuất chế phẩm Các thí nghiệm đồng ruộng so sánh hoạt tính của các chủng của Úc CB 1809 cho đậu tương và NC 92 cho lạc và các chủng của Việt nam đã cho thấy các chủng của Úc có có hoạt tính cao hơn. Đánh giá hơn nữa về hoạt lực, khả năng sản xuất của các chủng sẽ tiếp tục thực hiện trong thời gian còn lại của dự án và sẽ đưa ra các chủng phục vụ sản xuất thương mại. Phân tích rủi ro và tiềm năng tính ổn định của sản xuất thương mại cho thấy tính rủi ro thấp và tiềm năng lớn cho sự cải thiện. Dự án này sẽ tập trung vào tất cả yếu tố đầu vào nghĩa là lựa chọn chất mang than bùn/chất mang thích hợp, đóng gói, lên men nhân sinh khối, kỹ thuật pha loãng cho sản xuất, và bảo quản và phân phối. Nông dân và cán bộ khuyến nông sẽ được thuyết phục về lợi nhuận khi áp dụng chế phẩm, sẽ hiểu biết về chế phẩm, cách sử dụng chế phẩm thông qua các trình diễn đồng ruộng, hội thảo đào tạo và cung cấp tài liệu khuyến nông. Cuối cùng chúng tôi dự tính có sự tham gia của công ty tư nhân trong sản xuất và thị trường với sự trợ giúp của các viện nghiên cứu nhà nước. 3 Phần 1 và 2. Điều tra nông dân và cán bộ khuyến nông tại các vùng trọng điểm về hiểu biết và tiềm năng sử dụng chế phẩm rhizobium cho lạc và đậu tương và nhận thức của họ về lợi ích kinh tế và môi trường. Giới thiệu Mục tiêu của điều tra này là xác định hiểu biết hiện tại và sử dụng chế phẩm rhizobium và sự quan tâm của nông dân và cán bộ khuyến nông trong việc sử dụng chế phẩm trong tương lai. Điều tra này được xây dựng ngắn và đơn giản nhưng cung cấp các thông tin then chốt mà có thể được dùng để đánh giá, so sánh với một điều tra tương tự khi kết thúc dự án. So sánh kết quả hai điều tra này sẽ biểu thị sự sản xuất chế phẩm và sự có mặt của nó trên thị trường có tăng hay không (mục tiêu 1 của dự án) và chương trình khuyến nông có hiệu quả hay không trong việc tăng sự chú ý và hiểu biết về chế phẩm (mục tiêu 2 của dự án) Phương pháp Điều tra này đã được thực hiện với nông dân và cả cán bộ khuyến nông và kỹ thuật viên nông nghiệp, là các nhân viên có trách nhiệm cho việc mở rộng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tại các địa phương. Điều tra này bao gồm 9 câu hỏi (đính kèm mẫu bộ câu hỏi) 1. Anh/chị đã từng nghe nói về chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobium? 2. Anh/chị có hiểu là nó dùng để làm gì không? Đưa ra các chi tiết 3. Nếu có, ai cho anh/chi biết? 4. Anh/chị có sử dụng chế phẩm này cho canh tác lạc và đậu tương của mình? 5. Nếu không, tại sao? 6. Anh/chị có thể mua sản phẩm này trên thị trường? 7. Anh/chị sẽ sử dụng chế phẩm này nếu nó có trên thị trường? Đưa ra các lý do? 8. Anh/chi có sử dụng phân bón hóa học N cho lạc và đậu tương? 9. Nếu có, liều sử dụng là bao nhiêu? Các câu hỏi này được sắp xếp để cho các thông tin chi tiết về các tác dụng của chế phẩm (câu 2), nguồn thông tin chế phẩm (câu hỏi 3), lý do không dùng (câu hỏi 5) và khả năng sử dụng chế phẩm và các vấn đề quan trọng mà nông dân quan tâm khi sử dụng nó (câu 7 ) Trong câu hỏi 5, chúng tôi tìm kiếm để cho thấy lý do chính tại sao nông dân và cán bộ khuyến nông không dùng chế phẩm và do đó, có nhiều gợi ý với câu hỏi này (xem phần phụ lục 2). Kết quả cho thấy chỉ có hai lý do át hắn các lý do khác là nông dân không sử dụng chế phẩm bởi vì họ không biết gì về chúng hoặc là chế phẩm không có trên thị trường. Câu hỏi số 7 được phân bố để xác định mối quan tâm của nông dân và đòi hỏi cho việc sử dụng chế phẩm trong tương lai đặc biệt liên quan đến lợi nhuận (sinh học, kinh tế và môi trường), kỹ thuật nhiễm, khuyến nông và các gợi ý khác. Các phản hồi của nông dân về câu hỏi 7 mô tả mối quan tâm nhiều sử dụng chế phẩm trong tương lai. Ở thời điểm kết thúc của dự án, nông dân và cán bộ khuyến nông liên 4 quan đến 39 thí nghiệm và 39 trình diễn đã được lên kế hoạch thực hiện cũng như các nông dân và cán bộ khuyến nông tham dự hội thảo đầu bờ và đào tạo sẽ cung cấp phản hồi điều tra dựa trên các kinh nghiệm của họ. Điều tra đã được thực hiện tại các vùng mục tiêu của dự án tại Việt nam (xem bảng dưới đây). Đó là tỉnh Sơn La (vùng núi phía bắc), Nghệ An (ven biển miền bắc), Bình Định (duyên hải nam trung bộ), DakLak, DakNong (vùng cao miền trung), Bình Thuận và Tây Ninh (đất cao nam trung bộ), Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh (Đồng bằng sông Cửu long). Các điểm điều tra được chọn lựa sau khi thảo luận với cán bộ khuyến nông đối với vùng canh tác mở rộng của lạc và đậu tương tại mỗi tỉnh. Số nông dân Vùng Tỉnh Vùng núi phía bắc Sơn La 24 0 24 6 Ven biển miền bắc Nghệ An 24 24 0 4 Duyên hải nam trung bộ Bình Định 12 4 24 12 20 20 20 3 Dak Nong 20 20 20 0 Bình Thuận 25 25 0 6 Tây ninh 28 28 0 5 Đồng Tháp 41 0 41 5 An Giang 51 0 51 8 Trà Vinh 24 24 0 3 281 153 168 44 Cao nguyên trung miền Đông nam bộ Đồng bằng sông Cửu long Tổng cộng Lạc Đậu tương Số CBKN Dak Lak Nông dân tham gia vào điều tra này đã trồng lạc và đậu tương lâu đời và là những nông dân giỏi. Nông dân điều tra được giới thiệu bởi cán bộ khuyến nông địa phương. Trong số 281 nông dân, 153 (54%) trồng lạc và 168 (60%) trồng đậu tương. Kết quả Sau đây là tóm tắt các câu trả lời của điều tra. Bộ dữ liệu được trình bày trong phụ lục 2. Câu hỏi 1: Anh/chị đã từng nghe nói về chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu? Kết quả cho thấy chỉ có 15% nông dân hiểu biết về chế phẩm so sánh với 69% cán bộ khuyến nông. Hầu hết tất cả nông dân này với hiểu biết về chế phẩm là từ Đồng bằng sông Cửu long, có thể đây là do ảnh hưởng của nhóm nghiên cứu rhizobium ở trường Đại học Cần Thơ. Điều gây ngạc nhiên là sự hiểu biết về chế phẩm trong cán bộ khuyến nông thay đổi giữa các vùng, từ 100% tại một số vùng (An Giang, Trà Vinh 5 tại Đồng bằng sông Cửu long) tới không ai biết (Nghệ An tại vùng ven biển miền bắc). Câu hỏi 2: Anh/chị có hiểu là nó dùng để làm gì không? Kết quả trả lời câu hỏi này cơ bản phản ánh câu hỏi 1, mà hầu hết nói rằng chế phẩm là vi sinh vật, nốt rễ và làm tăng N cung cấp cho cây. Có một nông dân và 2 cán bộ khuyến nông mặc dù biết về chế phẩm nhưng họ lại không hiểu nó làm gì. Câu 3: Nếu có biết, ai nói cho anh/chị biết? Đối với nông dân nguồn thông tin chính là từ các viện nghiên cứu, hội thảo khuyến nông, trường học, gia đình và bạn bè.. Đối với cán bộ khuyến nông, thông tin chính là từ thí nghiệm của các viện nghiên cứu, hội thảo khuyến nông, báo chí và phát thanh. Câu hỏi 4: Anh/chị có sử dụng chế phẩm cho lạc hay đậu tương? Trả lời liên quan đến câu hỏi này thì rất rõ ràng. Chỉ có 3 nông dân trong số 281 nông dân trong điều tra này đã sử dụng chế phẩm và cũng chỉ có 5 cán bộ khuyến nông sử dụng nó. Măc dù không xác định một cách đặc biệt nhưng điều này đã cho giả định rằng cán bộ khuyến nông đã có canh tác cây họ đậu. Câu hỏi 5: Nếu không dùng thì tại sao? Trả lời câu hỏi này như sau: Trả lời % Nông dân % Cán bô khuyến nông Không biết về chúng 88 49 Không có để mua 11 51 Đối với nông dân, lý do họ không sử dụng chế phẩm cho cây lạc và đậu tương vì họ không biết gì về nó cả (câu 1 và 2). Trong trường hợp cán bộ khuyến nông, là nhóm hiểu biết tốt hơn về vấn đề này, thì lý do không sử dụng thì gần như là họ thiếu hiểu biết và không có chế phẩm trên thị trường. Hai lý do này gần như tương đương nhau Câu hỏi 6: Anh/chị có thể mua chế phẩm trên thị trường? Kết quả cho thấy chế phẩm không có mặt trên thị trường ở các vùng điều tra. Không có ai trả lời rằng họ có thể mua sản phẩm này trên thị trường. Chúng tôi cho là một vài trả lời có áp dụng chế phẩm (câu hỏi 4) là có nguồn gốc từ các cơ quan nghiên cứu nhà nước ví dụ như trường Đại học Cần Thơ. Câu hỏi 7: Anh/chị sẽ sử dụng chế phẩm nếu anh.chị có thể mua nó trên thị trường? Nông dân và cán bộ khuyến nông quan tâm rất nhiều đến việc áp dụng chế phẩm nếu nó có trên thị trường (chỉ có 3 nông dân trong số 281 nông dân được hỏi nói rằng họ sẽ không sử dụng). Áp dụng chế phẩm không nghi ngờ gì sẽ phụ thuộc vào lợi ích sinh học và kinh tế. Tuy nhiên, mức độ quan tâm cao như vậy cho thấy sản xuất chế phẩm thương mại tại Việt nam sẽ rất khả thi. 6 Trả lời của nông dân đối với các yếu tố họ quan tâm về lợi ích và sử dụng chế phẩm trong tương lai Mong đợi của nông dân về lợi ích của chế phẩm thì khác nhau giữa các vùng. Chỉ có 1% nông dân tại Vùng núi phía bắc mong đợi lợi ích môi trường trong khi đó tới 25% ở Miền đông Nam bộ (19% trung bình). Nông dân quan tâm về năng suất và lợi nhuận từ sự áp dụng (85% và 95%) bao gồm từ việc thay thế phân bón hóa học đắt tiền bằng chế phẩm sinh học rẻ tiền, dẫn đến việc thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, ở tất cả các vùng, nông dân rất tỏ ra tin cậy vào chế phẩm nhiễm, rất thích được biết hơn nữa về chế phẩm, họ tin vào cơ sở của chế phẩm (có thể là phản ánh sự tin cậy vào các cán bộ khuyến nông) và hầu như tất cả muốn áp dụng chế phẩm (99%). Họ mong muốn được tham gia các buổi trình diễn đồng ruộng, được cung cấp tài liệu khuyến nông như là các tờ rơi và mong có hệ thống phân phối tốt (nghĩa là chế phẩm dễ mua trên thị trường). Nông dân cũng cho biết họ cần được hướng dẫn cách sử dụng chế phẩm. Trung bình, có 76% nông dân quan tâm đến kỹ thuật sử dụng (dễ sử dụng) đối với sự chấp nhận của công nghệ. Qua điều tra nông dân, đặc biệt nông dân Đồng bằng sông Cửu long, cho biết họ cũng rất quan tâm đến công nghệ tiên tiến/công nghệ mới, là một trong những lý do họ muốn áp dụng chế phẩm cố định đạm. Câu hỏi 8: Anh/Chị có sử dụng phân bón N cho cây đậu tương và lạc không? Phân bón N được sử dụng rộng rãi cho lạc và đậu tương tại Việt nam. 95% nông dân và 100% cán bộ khuyến nông được hỏi sử dụng. Có điều thú vị là phân bón N được dùng không phổ biến lắm ở cả hai vùng đất cao. Điều này có thể do khó khăn của việc cung cấp phân bón hoặc là giá phân bón cao hoặc là cả hai lý do ở các vùng cao này. Câu hỏi 9: Nếu có sử dụng phân bón N, liều lượng sử dụng thế nào? Trung bình liều lượng phân N sử dụng thay đổi từ 25 kgN/ha ở vùng núi phía bắc tới 80 kgN/ha ở vùng đồng bằng song Cửu long. Vùng Vùng núi phía bắc Ven biển miền bắc Duyên hải Nam Trung bộ Cao nguyên Trung bộ Đông Nam bộ Đồng bằng song Cửu long Mức độ sử dụng (kg N/ha) 25 72 38 30 63 80 Kết luận Chúng tôi kết luận từ điều tra này là có sự quan tâm lớn của nông dân và cán bộ khuyến nông trong tương lai về việc áp dụng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây lạc và đậu tương tại các vùng trọng điểm tại Việt nam hầu hết bởi vì các lý do kinh tế, lý do quan tâm và mong muốn áp dụng các kỹ thuật mới và tiên tiến. Sự không áp dụng chế phẩm này hiện nay phản ánh hiểu biết nghèo nàn về chế phẩm, nó là gì, nó có tác dụng gì và sự vắng mặt của chế phẩm trên thị trường. Điều tra này chỉ ra rằng 7 chế phẩm sẽ được chấp nhận không khó khăn gì nếu chế phẩm sẵn có trên thị trường và dễ dàng sử dụng. Tăng sản xuất và cung cấp chế phẩm vi sinh cố định đạm chất lượng cao tại Việt nam, đi kèm với một chương trình khuyến nông hiệu quả, sẽ dẫn đến chế phẩm được chấp nhận cao. Đồng thời, chương trình khuyến nông cần nhấm mạnh sự thay thế phân bón N đầu vào, mà là phần đầu tư quan trọng. Một sự kết hợp như vậy sẽ mang lại thu nhập cao hơn cho nông dân và giảm bớt sự nghèo khó trong nhiều vùng sản xuất nông nghiệp. Phụ lục 1 Phiếu điều tra 1. Thông tin chung Tỉnh : Huyện : Xã : Ngày điều tra: Tên người điều tra Tên nông dân/cán bộ khuyến nông 2. Câu hỏi: Câu hỏi 1: Anh/Chị có nghe nói về chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu? Câu hỏi 2: Anh/Chị có biết chế phẩm này làm gì không? Nêu chi tiết Câu hỏi 3: nếu có biết, ai cho anh/chị biết các thông tin này? Câu hỏi 4: Anh/Chị có áp dụng chế phẩm này cho cây lạc và đậu tương? Câu hỏi 5: nếu không, tại sao? - Lợi ích + Lợi ích sinh học Mất thu hoạch? Năng suất thấp so với bón phân N hóa học? + Lợi ích kinh tế: Vẫn sử dụng liều lượng phân bón N cao? Giá chế phẩm cao? Thu nhập thấp hơn? - Kỹ thuật nhiễm Không dễ sử dụng? Chi phí lao động them vào đáng kể khi áp dụng nhiễm? Thay đổi tập quán canh tác? Không dễ bảo quản chế phẩm? Gợi ý để cải thiện hơn nữa kỹ thuật nhiễm - Khuyến nông Không biết/biết rất ít về chế phẩm và cách sử dụng? Nông dân có được thuyết phục? Sản phẩm sẵn có? Không dễ mua? - Khác Câu hỏi 6: Anh/Chị có thể mua chế phẩm này trên thị trường? 8 Câu hỏi 7: Anh/Chị có sử dụng chế phẩm nếu sản phẩm này có trên thị trường?. Nếu vậy, đưa ra lý do - Lợi ích + Lợi ích sinh học Năng suất tăng? Năng suất duy trì so với áp dụng phân bón N hóa học? + lợi ích kinh tế Tiết kiệm phân bón N? Giá cả chê phẩm hợp lý? Tăng thu nhập? + Lợi ích môi trường Sản phẩm than thiện với môi trường - Kỹ thuật nhiễm Tính khả thi của kỹ thuật/dễ dàng sử dụng? Chi phí công lao động thêm vào không đánh kể? Không làm thay đổi tập quán canh tác? Dễ dàng bảo quản? Gợi ý cho cải thiện hơn nữa kỹ thuật nhiễm - Khuyến nông Hiểu biết tốt về chế phẩm và cách sử dụng? Nông dân được thuyết phục? Dễ mua? - Khác Nông dân quan tâm đến kỹ thuật mới/tiến bộ? Khác Câu hỏi 8: Anh/Chị có áp dụng phân bón N hóa học cho cây lạc và đậu tương? Câu hỏi 9: nếu có, liều lượng bón là bao nhiêu? 9 Điều tra câu hỏi 5 – Lý do nông dân không sử dụng chế phẩm 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. Mất thu hoạch Năng suất thấp hơn so với bón phân N Vẫn còn dùng nhiều phân N hóa học Giá chế phẩm cao Thu nhập thấp hơn Sản phẩm thân thiết với môi trường Tốn nhân công Thay đổi tập quán trồng trọt Khó bảo quản chế phẩm Gợi ý để cải thiện hơn kỹ thuật nhiễm Không biết/biết rất ít về chế phẩm và sử dụng Nông dân không được thuyết phục Không có sản phẩm Khác Điều tra – Câu hỏi 5 – lý do CB Khuyến nông/CB nông nghiệp không dùng chế phẩm 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. Mất thu hoạch Năng suất thấp hơn so với bón phân N Vẫn còn dùng nhiều phân N hóa học Giá chế phẩm cao Thu nhập thấp hơn Sản phẩm thân thiết với môi trường Tốn nhân công Thay đổi tập quán trồng trọt Khó bảo quản chế phẩm Gợi ý để cải thiện hơn kỹ thuật nhiễm Không biết/biết rất ít về chế phẩm và sử dụng Không được thuyết phục Không có sản phẩm Khác Điều tra nông dân – Câu hỏi 7 – Lợi ích và các vấn đề quan tâm về áp dụng chế phẩm trong tương lai 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. Tăng năng suất Năng suất duy trì so với bón phân N hóa học Tiết kiệm phân H hóa học Giá chế phẩm phù hợp Thu nhập cao hơn Sản phẩm sinh học than thiện với môi trường Kỹ thuật nhiễm thực thi/dễ dàng sử dụng Công lao động them vào không đáng kể khi áp dụng nhiễm Không thay đổi tập quán canh tác Chế phẩm bảo quản dễ Gợi ý để cải thiện hơn nữa kỹ thuật nhiễm Hiểu biết rõ về chế phẩm và cách sử dụng Nông dân được thuyết phục Dễ mua Nông dân quan tâm đến kỹ thuật mới/tiên tiến Khác 10 Phần 3: Điều tra cơ bản về sản phẩm, sản xuất và phân phối bởi công ty tư nhân , đánh giá chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng cho sản xuất và phân phối sản phẩm Giới thiệu Mục tiêu là để xác định: • Sản xuất hiện tại chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobium bởi các cơ quan nhà nước và công ty tư nhân • Chất lượng hiện tại và các thực hiện QA liên quan. Dữ liệu về chất lượng sẽ dùng để đề xuất nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm. Dữ liệu này sẽ được so sánh với sản xuất, chất lượng và QA khi kết thúc dự án. So sánh hai bộ dữ kiệu này sẽ cho thấy là sản xuất và chất lượng chế phẩm có tăng hay không (mục tiêu dự án 1). Hơn nữa, thông tin về chất lượng sẽ được dùng để sửa đổi tiêu chuẩn chất lượng cho chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu tại Việt nam. Phương pháp Đối với phần sản xuất chế phẩm, các thảo luận đã được thực hiện với các viện nghiên cứu thuộc sự quản lý của nhà nước, Viện Nông hóa Thổ nhưỡng (SFI), Hà nội, Viện Khoa học Nông nghiệp Miền nam (IAS), tp HCM, trường Đại học Cần Thơ (CTU) và với các công ty tư nhân, Fitohoocmon (Hà nội), Củ Chi (Tp HCM), Humix (Tp HCM). Để xác định chất lượng chế phẩm, các mẫu đã được lấy từ các mẻ sản xuất khác nhau tại 3 cơ quan (IAS, SFI và OPI) trong suốt năm 2007. Các mẫu này được tiến hành kiểm tra chất lượng theo qui trình của ALIRU (Australian Legume Inoculants Research Unit) và đã được phác thảo trong chương trình đào tạo đầu tiên vào tháng 3 năm 2007, với một số thay đổi để phù hợp với điều kiện Việt nam bao gồm việc sử dụng các túi plastic cho việc trồng cây dưới điều kiện vô trùng thay vì sử dụng ống nghiệm thủy tinh hay ống Gemell roll. Cây được trồng trong phòng tăng trưởng được xây dựng mới, điều chỉnh được điều kiện môi trường tại OPI, sử dụng hiểu biết, kinh nghiệm từ chương trình đào tạo lần 2 năm 2007 tại trường đại học Công nghệ Suranaree, Thái lan Để đánh giá hệ thống QA cho sản xuất và phân phối tại Việt nam chúng tôi sử dụng thông tin có nguồn gốc từ Bộ Khoa học và Công nghệ. Kết quả Sản xuất trong năm 2007 Tiềm năng sản xuất chế phẩm Việt nam khoảng 15,000 túi/năm tại 4 viện nghiên cứu – IAS, SFI, OPI and CTU (không phải là 40,000 túi hàng năm như đã chỉ ra trong đề cương dự án CARD). Sản xuất thực thì thấp hơn nhiều, có thể chỉ khoảng 1,000– 2,000 túi hàng năm theo đặt hàng. Sản xuất lớn hơn trước kia, nghĩa là khoảng hơn 10 năm trước, chủ yếu tại IAS và CTU. Theo hiểu biết của chúng tôi, hiện tại chưa có sản xuất thương mại chế phẩm cố định đạm tại Việt nam. 11 Chất lượng chế phẩm sản xuất trong năm 2007 Thông tin tổng quát về chế phẩm theo nguồn, mẻ sản xuất, loại chế phẩm, cây đậu chủ, chủng rhizobium, thời điểm nhận mẫu, kiểm tra và mã sản phẩm được chỉ ra trong bảng 1. Sản phẩm chủ yếu sản xuất trên nền chất mang than bùn cho lạc và đậu tương. Một số mẫu sản phẩm liquid từ OPI (OPI-L-S-B3-CB1809, OPI-L-S-B3-SL1, OPI-L-S-B3-SL2). NC 92, CB 1809 và 4 chủng của Việt nam (GL1, GL2 cho lạc và SL1, SL2 cho đậu tương) được sử dụng cho sản xuất). Số lượng mẫu thử là 78 trong tổng số 195 mẫu nhận được (30 từ IAS, 90 từ ISF và 75 từ OPI). Ẩm độ của chế phẩm thay đổi từ 20% đến 60%, do chất lượng khác nhau của chất mang và kỹ thuật sản xuất (bảng 2). Đối với chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobium, ẩm độ khoảng 40–50% là thích hợp. Số lượng tế bào sống rhizobium trong chế phẩm đã đựơc xác định. Bằng phương pháp đếm trực tiếp, số lượng rhizobia thay đổi trong khoảng <106 đến >109 (Bảng 3). Số lương đương nhau giữa phương pháp đếm trực tiếp và phương pháp MPN (bảng 4). Phương pháp xác định MPN là cần thiết, điều này được ghi nhận rõ ràng trong trường hợp mẻ sản xuất IAS 3 và ISF 1, trường hợp này đã không thể xác định được bằng phương pháp đếm trực tiếp vì tạp nhiễm quá nhiều (bảng 5). Số lượng rhizobium thay đổi ở các mẻ sản xuất khác nhau là kết quả của các quá trình sản xuất và độ lành nghề khác nhau ở 3 phòng thí nghiệm khác nhau, ví dụ ảnh hưởng bởi ẩm độ của than bùn và có rất nhiều khả năng do ảnh hưởng của các nguồn than bùn dùng sản xuất khác nhau. Các nghiên cứu R&D hiện tại và trong tương lai sẽ tập trung vào việc cải thiện chất mang thông qua việc chọn lựa than bùn thích hợp và thông qua sự bổ sung vào than bùn các chất mang khác như bụi xơ dừa và phân trùn (nghiên cứu hiện nay tại IAS) Kết quả cho thấy số lượng rhizobia thấp nhất liên quan đến ẩm độ chất mang thấp (OPI, mẻ sản xuất 1) và mức độ tạp nhiễm cao (ví dụ IAS, mẻ sản xuất 3) (bảng 3). Ở 2 mẻ sản xuất (IAS mẻ 3 và ISF mẻ 1) không thể xác định được số lượng rhizobium theo phương pháp đếm khuẩn lạc vì các đĩa petri chỉ xuất hiện các vi sinh vật tạp nhiễm. Chất lượng của chế phẩm trong điều tra này rõ ràng ảnh hưởng bởi mức độ tạp nhiễm. Nguồn gây nhiễm rất nhiều khả năng là từ than bùn bởi vì tất cả các mẫu của các mẻ sản xuất có cùng một kiểu nhiễm như nhau, gợi ý rằng quá trình khử trùng chất mang đã không hiệu quả. Các nguyên nhân khác có thể là tính thuần chủng của các chủng sản xuất và điều kiện vệ sinh. Trong nghiên cứu sắp tới, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khử trùng than bùn sẽ được khảo sát. Duy trì vô trùng của giống và dịch sinh khối cũng sẽ được khảo sát. Tính không ổn định về chất lượng chế phẩm hiện tại, nghĩa là số lượng rhizobium sống và mức độ tạp nhiễm, chỉ ra rằng cải thiện chất lượng sản phẩm vần cần thiết. Tuy nhiên, kết quả từ bộ thử nghiệm chất lượng này đồng thời cũng cho thấy tiến bộ về chất lượng trong năm 2007. Quá trình kiểm tra chất lượng tại OPI rất hiệu quả, và rõ ràng nền tảng đã được đặt cho một chương trình QA chính qui tại việt nam đi kèm với mở rộng sản xuất chế phẩm như đã dự kiến. 12 Bảng 1: Thông tin cơ bản về các chế phẩm kiểm tra chất lượng Chế phẩm sản xuất tại IAS Mẻ sản xuất 1 2 3 Loại chế phẩm Than bùn Than bùn Than bùn Cây đậu chủ Lạc Đậu tương Lạc Đậu tương Lạc Đậu tương Tên chủng Rhizobium NC 92 CB 1809 NC 92 CB 1809 NC 92 CB 1809 Ngày nhận mẫu 4/7/2007 16/7/2007 16/8/2007 Ngày nghiệm 6/7/2007 17/7/2007 17/8/2007 IAS-P-B1-G-NC92 (1-5) IAS-P-B1-S-BC1809 (1-5) IAS-P-B2-G-NC92 (1-5) IAS-P-B2-S-BC1809 (1-5) IAS-P-B3-G-NC92 (1-5) IAS-P-B3-S-BC1809 (1-5) 2 3 thử Mã Chế phẩm sản xuất tại SFI Mẻ sản xuất 1 Loại chế phẩm Than bùn Than bùn Than bùn Cây đậu chủ Lạc Đậu tương Lạc Đậu tương Lạc Đậu tương Tên chủng Rhizobium NC 92 GL1 GL2 CB 1809 SL1 SL2 NC 92 GL1 GL2 CB 1809 SL1 SL2 NC 92 GL1 GL2 CB 1809 SL1 SL2 Ngày nhận mẫu 9/52007 10/10/007 20/11/2007 Ngày nghiệm 10/5/2007 12/10/2007 21/11/2007 ISF-B1-G-NC92 (1-5) ISF-B1-G-SL1 (1-5) ISF-B1-G-GL2 (1-5) ISF-B1-CB1809 (1-5) ISF-B1-SL1 (1-5) ISF-B1-SL2 (1-5) ISF-B2-G-NC92 (1-5) ISF-B2-G-SL1 (1-5) ISF-B2-G-GL2 (1-5) ISF-B2-CB1809 (1-5) ISF-B2-SL1 (1-5) ISF-B2-SL2 (1-5) ISF-B3-G-NC92 (1-5) ISF-B3-G-SL1 (1-5) ISF-B3-G-GL2 (1-5) ISF-B3-CB1809 (1-5) ISF-B3-SL1 (1-5) ISF-B3-SL2 (1-5) thử Mã Chế phẩm sản xuất tại OPI Mẻ sản xuất 1 2 3 Loại chế phẩm Than bùn Than bùn Liquid Cây đậu chủ Lạc Đậu tương Lạc Đậu tương Đậu tương Tên chủng Rhizobium NC 92 GL1 GL2 CB 1809 SL1 SL2 NC 92 GL1 GL2 CB 1809 SL1 SL2 CB 1809 SL1 SL2 Ngày nhận mẫu 2/4/2007 20/10/2007 22/12/2007 Ngày nghiệm 4/4/2007 25/10/2007 25/12/2007 OPI-G-B1-NC92 (1-5) OPI-G-B2-NC92 (1-5) - Mã thử 13 OPI-G-B1-SL1 (1-5) OPI-G-B1-GL2 (1-5) OPI-S-B1-CB1809 (1-5) OPI-S-B1-SL1 (1-5) OPI-S-B1-SL2 (1-5) OPI-G-B2-SL1 (1-5) OPI-G-B2-GL2 (1-5) OPI-S-B2-CB1809 (1-5) OPI-S-B2-SL1 (1-5) OPI-S-B2-SL2 (1-5) OPI-L-S-B3-CB1809 (1-5) OPI-L-S-B3-SL1 (1-5) OPI-L-S-B3-SL2 (1-5) Bảng 2: Ẩm độ của chế phẩm Chế phẩm Ẩm độ (%) Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 3 44.8 44.8 43.9 51.9 51.4 60.6 - 40.7 40.4 45.6 43.4 57.5 38.0 52.9 52.5 - ISF-G-NC92 ISF-G-SL1 ISF-G-GL2 ISF-CB1809 ISF-SL1 ISF-SL2 Trung bình 42.3 42.3 41.2 42.1 42.8 41.5 42 34.9 38.6 34.7 37.0 31.8 34.5 35.2 45.6 43.2 44.8 46.1 43.7 42.5 44.3 OPI-G-NC92 OPI-G-SL1 OPI-G-GL2 OPI-S-CB1809 OPI-S-SL1 OPI-S--SL2 Trung bình 20.0 21.2 20.7 20.5 21.3 20.6 20.7 45.5 46.6 45.8 44.7 44.6 45.8 45.5 - IAS-G-NC92 1 2 3 IAS-S-CB1809 1 2 3 Trung bình 14 Bảng 3: Số lượng rhizobium sống bởi phương pháp đếm trực tiếp Mẫu Số lượng/g Mẻ 1 IAS-P-G-NC92 1 2 3 IAS-P-S-BC1809 1 2 3 ISF-G-NC92 ISF-G-SL1 ISF-G-GL2 ISF-CB1809 ISF-SL1 ISF-SL2 OPI-G-NC92 OPI-G-SL1 OPI-G-GL2 OPI-S-CB1809 OPI-S-SL1 OPI-S--SL2 Mẻ 2 Mẻ 3 68 x 106 27 x 106 51 x 106 9 x 10 16 x 107 17 x 107 7 Fungi cont Fungi cont* 20 x 105 * 29 x 106 53 x 106 12 x 106 63 x 107 0.3 x 107 43 x 107 6 x 105 Fungi cont* Fungi cont* Fungi cont. Fungi cont. Fungi cont. Fungi cont. Fungi cont. Fungi cont. 33 x 106 20 x 106 25 x 106 36 x 106 7 x 106 16 x 106 55 x 108 45 x 108 12 x 108 24 x 108 19 x 108 16 x 108 20 x 105 45 x 105 25 x 105 60 x 105 10 x 105 22 x 105 8 50 x 10 43 x 108 6 x 108 8 40 x 10 20 x 108 25 x 108 Bảng 4: Số lượng rhizobium sống theo phương pháp MPN Mẫu Số lượng/g Mẻ 1 Mẻ 2 84 x 106 26 x 106 44 x 106 97 x 10 45 x 107 96 x 107 7 58 x 10 42 x 106 25 x 106 132 x 106 57 x 106 42 x 106 85 x 107 42 x 107 59 x 107 12 x 105 59 x 105 30 x 106 ISF-G-NC92 ISF-G-SL1 ISF-G-GL2 ISF-CB1809 ISF-SL1 ISF-SL2 No rhizobia No rhizobia No rhizobia No rhizobia No rhizobia No rhizobia 58 x 105 22 x 105 47 x 105 75 x 105 59 x 105 57 x 105 91 x 108 42 x 108 35 x 108 84 x 108 47 x 108 59 x 108 OPI-G-NC92 OPI-G-SL1 42 x 105 14 x 105 - - IAS-P-G-NC92 1 2 3 IAS-P-S-CB1809 1 2 3 Mẻ 3 6 15 9 x 105 9 x 105 68 x 105 16 x 105 OPI-G-GL2 OPI-S-CB1809 OPI-S-SL1 OPI-S--SL2 42 x 108 36 x 108 22 x 108 - Bảng 5: Số lượng tạp nhiễm trong chế phẩm Mẫu Số lượng/g Mẻ 1 IAS-P-G-NC92 1 2 3 IAS-P-S-CB1809 1 2 3 ISF-G-NC92 ISF-G-SL1 ISF-G-GL2 ISF-CB1809 ISF-SL1 ISF-SL2 OPI-G-NC92 OPI-G-SL1 OPI-G-GL2 OPI-S-CB1809 OPI-S-SL1 OPI-S--SL2 Mẻ 2 Mẻ 3 28 x 105 76 x 105 90 x 105 13 x 10 82 x 104 32 x 104 4 14 x 10 32 x 106 24 x 106 6 16 x 105 74 x 105 43 x 105 17 x 104 49 x 104 91 x 104 54 x 106 39 x 106 11 x 106 Fungi cont. Fungi cont. Fungi cont. Fungi cont. Fungi cont. Fungi cont. 50 x 105 23 x 105 40 x 105 15 x 105 6 x 105 5 x 105 25 x 103 48 x 103 87 x 103 56 x 103 15 x 103 36 x 103 20 x 103 36 x 103 27 x 103 54 x 103 42 x 103 32 x 103 25 x 103 72 x 103 37 x 103 <100 <100 <100 Hệ thống bảo đảm chất lượng (QA) đối với chế phẩm rhizobium tại Việt nam Hiện tại chưa có tiêu chuẩn riêng cho chế phẩm rhizobium tại Việt nam, mà mới chỉ có tiêu chuẩn đối với phân bón vi sinh vật cố định đạm. Câu hỏi đặt ra là những tiêu chuẩn cho vi sinh vật cố định đạm này có phù hợp hay là chúng cần chỉnh sửa trong khuôn khổ dự án này. Tiêu chuẩn Phân bón Vi sinh Cố định Nitơ – TCVN 6166-1996 – đã được biên soạn bởi Cục Tiêu chuẩn Kỹ thuật TCVN và Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng. Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành tiêu chuẩn năm 1996 và nó vẫn còn giá trị. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sau đó vào ngày 24 tháng 4 năm 2007 đã ban hành qui định về sản xuất, buôn bán và sử dụng phân bón (36/2007/QĐ-BNN) Trong bộ tiêu chuẩn Phân bón Vi sinh vật cố định nitơ có 5 phần: 16 1. 2. 3. 4. 5. Định nghĩa Yêu cầu kỹ thuật Phương pháp xác định Báo cáo kết quả kiểm tra Yêu cầu về bao gói, nhãn mác, bảo quản và hướng dẫn sử dụng 1. Định nghĩa Phân bón Vi sinh vật cố định nitơ là các sản phẩm: • Chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn hiện hành, có khả năng cố định nitơ (sống tự do, hội sinh hoặc công sinh) cung cấp các hợp chất nitơ cho đất và cây trồng; tạo điều kiện nâng cao năng suất và/hoặc chất lượng nông sản, tăng độ màu mỡ của đất. • Các chủng vi sinh vật này không gây hại cho cho con người, động vật, thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản. 2. Yêu cầu kỹ thuật - Số lượng vi sinh vật sống CFU(*)/g hoặc ml Chất mang khử trùng Chất mang không khử trùng Khi xuất xưởng Cuối hạn bảo hành Khi xuất xưởng Cuối hạn bảo hành 1.0 x 109 1.0 x 106 1.0 x 107 1.0 x 106 Tạp nhiễm, không lớn 1.0 x 106 hơn CFU(*): đơn vị hình thành khuẩn lạc 1.0 x 106 - - Vi sinh vật cố định N, không nhỏ hơn - Phân bón vi sinh vật cố định N phải có tác dụng tốt đối với đất và cây trồng. Phân bón vi sinh cố định N phải đạt các chỉ tiêu chất lượng ghi trên nhãn và phải được xác nhận tại phòng thí nghiệm được công nhận hoặc chỉ định. - Độ an toàn: phải được xác định và công nhận - Thời hạn bảo quản: không nhỏ hơn 6 tháng - Hàm lượng các chất dinh dưỡng và ẩm độ phải được đăng ký tại các cơ quan quản lý của nhà nước về chất lượng và được xác định đánh giá bởi các phòng thí nghiệm được công nhận hoặc chỉ định. Vào năm 2007 đã có bổ sung đối với Phân bón trong đó có phân bón vi sinh (trong qui định 36/2007/QĐ-BNN). Qui định này đòi hỏi: • Ẩm độ không quá 30% • Số lượng vi sinh vật hữu ích không nhỏ hơn 1x108 CFU/g (ml) • Mức độ độc tố nghĩa là gồm kim loại nặng, vi sinh vật gây hại nư bảng dưới đây 17 Kim loại nặng Vi sinh vật gây hại Tên Lượng (mg/kg), không lớn hơn Tên Số lượng (trong 25 g mẫu) Hg Pb Cd As Ni Cr 2 250 2.5 2 100 200 Salmonella E. coli Ascaris eggs 0 0 0 3. Phương pháp kiểm tra - Lấy mẫu: bảng dưới đây chỉ ra số lượng mẫu cần lấy phụ thuộc vào độ lớn của lô sản xuất, lấy mẫu ngẫu nhiên Cả lô hàng (bao, túi) Số lượng mẫu cần lấy (bao, túi) Đến to 100 101 – 1000 1001 – 10.000 Hơn 10.000 7 11 15 19 - Tiến hành kiểm tra • Hiệu quả cố định đạm bằng thí nghiệm đồng ruộng • Số lượng vi sinh vật cố định N – trên môi trường CRYMA cho Rhizobium • Xác định các chất dinh dưỡng trong sản phẩm (N, P, K, chất hữu cơ, vi lượng) • Ẩm độ 4. Báo cáo kết quả kiểm tra Cần đưa ra các thông tin như sau: - Thông tin về chất lượng của mẫu nghĩa là giá trị số lượng vi sinh vật, dinh dưỡng và ẩm độ - Phương pháp kiểm tra - Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả mà không đề cập đến trong tiêu chuẩn này 5. Qui định về đóng gói, nhãn, bảo quản và hướng dẫn sử dụng - Sản phẩm cần được đóng gói trong các vật liệu không ảnh hưởng đến vi sinh vật, người, động vật, cây trồng và môi trường trong khi đó bảo đảm thời hạn bảo quản trước điều kiện bất lợi bên ngoài. - Nhãn mác phải tuân thủ: • Tên nhà sản xuất • Tên sản phẩm và tên khoa học của vi sinh vật • Thành phần chất mang và ẩm độ • Tác dụng • Ngày sản xuất và hạn sử dụng • Trọng lượng • Số đăng ký sản phẩm - Hướng dẫn sử dụng: 18 • • • Liều lượng sử dụng Cách sử dụng Hiệu quả của sản phẩm đối với cây và/hoặc khả năng thay thế phân bón N Bàn luận về tính phù hợp hay không của Tiêu chuẩn Quốc gia hiện tại cho Phân bón Vi sinh vật Có định N và sự thay đổi nó trong khuôn khổ dự án Các lý do và sự cần thiết phân biệt phân bón hữu cơ vi sinh và chề phẩm vi sinh cố định N cho cây họ đậu: • Phân bón hữu cơ vi sinh tại Việt nam là phân bón mà sản xuất sử dụng chất hữu cơ và vi sinh vật. Các vi sinh vật này có thể là các vi sinh vật phân giải chất hữu cơ, các vi sinh vật PGP như là Azotobacter. Phụ thuộc vào sản phẩm, các vi sinh vật dùng trong phân bón này rất khác nhau trong khi đó chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu luôn luôn là rhizobia. • Công nghệ sản xuất hoàn toàn khác nhau. Phân hữu cơ vi sinh cần lượng lớn chất hữu cơ (chủ yếu là than bùn) được tính bằng đơn vị tấn trong khi đó thì sản xuất chế phẩm vi sinh dùng lượng rất nhỏ chất mang. Cho tới nay, chế phẩm vi sinh cố định N này sử dụng chất mang thanh trùng trong khi đó phân bón hữu cơ vi sinh sử dụng chất hữu cơ không thanh trùng. • Liều lượng áp dụng rất khác nhau. Lượng phân bón hữu cơ ở Việt nam thay đổi từ 250 kg/ha đến 5 tấn/ha. Đối với chế phẩm rhizobium, lượng này chỉ là 1–5kg/ha. Số lượng rất nhỏ này sẽ có liên quan đến việc có nên xem xét tiêu chuẩn độc tính của kim loại nặng và mức độ gây hại bởi vi sinh vật gây bệnh đối với chế phẩm rhizobium hay không. • Bởi vì chỉ sử dụng một lượng rất nhỏ chất mang trong chế phẩm rhizobium, sẽ không cần thiết để kiểm tra ở từng mẻ thí nghiệm về độc tính kim loại nặng một khi mức độ của kim loại nặng trong một nguồn than bùn nào đó được sử dụng cho sản xuất đã được xác định từ trước. Cũng như vậy đối với Salmonella, E coli và trứng Ascaris sẽ không có trong chế phẩm mà chất mang đã được khử trùng. • Số lượng rhizobia trong chế phẩm có thể cần khác so với tiêu chuẩn cho phân bón hữu cơ vi sinh. Cũng như vậy, phương pháp đếm cần thực hiện bởi cả hai phương pháp đếm trực tiếp và phương pháp MPN. • Bởi vì có quan hệ đặc biệt giữa rhizobia và cây họ đậu chủ (không giống với phân bón hữu cơ vi sinh không có sự quan hệ này) cho nên cũng có thể cần kiểm tra các mẻ sản xuất về tính thuần chủng, sử dụng phương pháp sinh học phân tử hoặc là huyết thanh học. • Độ ẩm thích hợp có thể sẽ khác ở hai loại sản phẩm này. Tiêu chuẩn hiện tại là thấp hơn 30% mà ẩm độ này ở dưới mức thích hợp cho rhizobia. Ẩm độ thích hợp cho chế phẩm rhizobium nằm trong khoảng 40–50%. • Sẽ không có khả năng kiểm tra mỗi mẻ sản xuất về hiệu quả của sản phẩm trên đồng ruộng. Ở một mức độ nào đó, MPN là phương pháp thay thế cho thử nghiệm đồng ruộng về hiệu quả của chế phẩm. Để kết luận, rất quan trọng có một chương trình QA hiệu quả cho các chế phẩm rhizobium cho cây họ đậu. Điều này sẽ trợ giúp sản xuất bền vững chế phẩm với chất lượng cao và chắc chắn rằng nông dân sẽ có các sản phẩm tốt. Các sửa đổi đối với Tiêu chuẩn Quốc gia cho Phân bón Vi sinh Cố định đạm (TCVN 6166-1996) để làm 19 cho nó phù hợp hơn với chế phẩm rhizobium, dựa trên công nghệ sản xuất và các đòi hỏi về kỹ thuật. Tiêu chuẩn mới này sẽ dựa vào sườn đã được xây dựng mạch lạc và dễ hiểu của tiêu chuẩn hiện tại. Phần 4: Đánh giá hoạt tính của các chủng sản xuất hiện tại, khả năng tăng cường hoạt tính của chúng thông qua dự án, và phân tích rủi ro liên quan bao gồm sự bền vững của một chương trình áp dụng hiệu quả chế phẩm 1. Hoạt tính của các chủng rhizobium Hoạt tính của các chủng rhizobium địa phương (Việt nam) cho lạc và đậu tương dùng cho sản xuất chế phẩm đã được so sánh với chủng sản xuất thương mại tại Úc, CB1809 (đậu tương) và NC92 (lạc). Thử nghiệm trong chậu tại ISF đã cho thấy khi nhiễm với CB1809 cây có nốt sần nhiều hơn so sánh với 3 chủng địa phương. Thí nghiệm này trồng đậu tương trong cát vô trùng. Khả năng phát triển của các chủng khác nhau trong các điều kiện lên men khác nhau cũng đã được thực hiện tại ISF. Tất cả các chủng tăng trưởng và đạt 109 CFU/mL trong môi trường có các chất dinh dưỡng khác nhau và tất cả các chủng phản ứng như nhau đối với các nhiệt độ nuôi cấy khác nhau. Có khả năng tăng tính chịu đựng đối với thay đổi pH của các chủng địa phương với sự tăng trưởng tới 1log10 cao hơn CB1809 trong môi trường điều chỉnh pH đến 5.5. Thí nghiệm đồng ruộng cũng đã được tiến hành 2007/08 để đánh giá hiệu quả của các chủng. Tại thời điểm chuẩn bị báo cáo này, hầu hết các thí nghiệm đều chưa thu hoạch. Tại Sơn La, thí nghiệm liến quan đền 4 chủng (3 địa phương và CB1809) đối với đậu tương đã hoàn thành tại 3 điểm: Có Nòi, Chiềng Ban và Mường Chùm. Không áp dụng phân bón N đối với các nghiệm thức có nhiễm chế phẩm. Lô đối chứng tuyệt đối không bón phân N, không nhiễm và đối chứng N bón 30 kg N/ha, không nhiễm. Bảng 1: Nốt sần tại 3 điểm thí nghiệm Nghiệm thức Số lượng nốt sần/cây Cò Nòi Trọng lượng nốt sần (mg/cây) Chiềng Ban Mường Chùm 52 29 Cò Nòi 90 Chiềng Ban Mường Chùm 88 51 Đối chứngl, 0N 48 Đối chứng, +N 40 38 27 110 74 55 CB1809 51 61 30 130 120 60 SL1 63 73 24 140 150 55 SL2 47 62 30 140 155 51 SL3 53 63 29 150 140 58 LSD (5%) 0.43 16.5 2.9 0.72 0.72 0.38 CV (%) 1.3 1.4 1.4 4.7 4.7 5.7 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan