Bộ Giáo DỤC Và D À O TẠO
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
ĐỂ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC CẤP BỘ
M ã số: B2003 - 40 - 36
T ê n đề tài :
VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODfi)
VỚI CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN Đ À O TỢO Đ0I HỌC CÙA VIỆT NAM
ĐEN N Ă M 2010 - THỰC TRANG và GIẢI PHÁP
Xác n h ặ n cùa Co q u a n c h ủ trì để tài
C h ữ ký cùa C h ù n h i ệ m đề tài
KT Miêu trướng
PGS. TS Nguy
n Phúc Khanh
TS. Vũ Thị Kim Oanh
H À NỘI, N Ă M 2004
Bộ GIÁO DỤC VÀ D À O TẠO
TRƯỜNG DẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
Đ Ề TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
M ã số: B2003 - 40 - 36
Tên đề tài
:
VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODfl)
Với CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN Đ À O TỢO ĐỢI HỌC cảfl VIỆT NAM
ĐẾN N Ă M 2010 - THỰC TRỌNG VÀ GIịI PHÁP
Chủ nhiệm đề tài:
TS. Vũ Thị Kim Oanh - Đ H N T
Các thành viên tham gia: ThS. Nguyễn Thị Việt Hoa - Đ H N T
ThS. Phạm Thị Mai Khanh - Đ H N T
Ị T M U" V I Ễ N' Ị
NGOA
:HUONbj
/Ti
Ull )
c
_J3SH À NỘI, N Ă M 2004
MỤC LỰC
LỜI NÓI ĐẨU Ì
CHƯƠNG Ì : VAI TRÒ CỦA ODA TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC Ở VIỆT NAM
'.
4
1.1. Tổng quan vé ODA
4
. 1.1.ỉ. Khái niệm ODA
4
1.1.2. Nguồn gốc lịch sử của ODA
4
1.1.3. Đặc diêm ODA
ố
1.1.4. Phán loại DOA
1.1.4.1. Theo tính chất
8
1.1.4.2. Theo mục đích
ọ
1.1.4.3. Theo điểu kiện
9
1.1.4.4. Theo đối tượng sử dụng
10
1.1.5. Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế.
lo
1.2. Tinh hỉnh giáo dục của Việt Nam những năm gần đây
l i
1.2.1. Những thành tựu của giáo dục Việt Nam
li
1.2.2. Những tồn tại của giáo dục Việt Nam
13
1.3. Vai trò của vốn ODA cho phát triển giáo dục ử Việt Nam trong
những năm gần đây
14
1.3.1. Phân bo vốn ODA theo-nhà tài trợ.
15
1.3.1.1. Các nhà tài trợ song phương
15
1.3.1.2. Các nhà tài trợ đa phương
18
1.3.2. Vai trò của vốn ODA cho phát triền giáo dục của Việt Nam
21
13 2 1. ODA là nguồn vốn đầu tư bổ sung cho giáo đúc của Việt Nam
•
•
21
1.3.2.2. Vốn ODA hổ trợ xây dựng cơ sở vờt chất kỹ thuờt cho hệ
thống giáo dục ở các cấp
23
1.3.2.3. V ố n ODA góp phẩn tăng cường năng lực quản lý ngành giáo
đục
7.
24
1.3.2.4. V ồ n ODA góp phần nâng cao trình độ giáo viên
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG sử DỤNG VỐN ODA CHO PHÁT
TRIỂN G I Á O DỤC ĐẠI H Ọ C ử VIỆT NAM
26
NHỮNG
N Ă M GẦN Đ Â Y .
28
2.1. Sơ lược về hệ thống giáo dục đại học Việt Nam
.28
2.1.1. Mạng lưới giáo dục đại học Việt Nam
28
2.1.2. Hình th
c đào tạo
29
2.2. Thực trạng sử dụng vốn ODA cho giáo dục đại học tại Việt Nam
trong những n ă m gần đây
.33
2.2.1. Tình hình chung
34
2.2.2. Phân bổ vốn ODA cho giáo dục đại học của Việt Nam theo các
nhà tài trợ
38
2.2.3. Mười dự án ODA có vốn lớn nhất cho giáo dục đại học ỞViệt
Nam
41
2.2.4. Đánh giá việc sử dụng vốn ODA trong giáo dục đại học của Việt
Nam
46
2.2.4.1. Các thành tựu đã đạt được
46
2.2.4.2. M ộ t số hạn chế trong sử dụng vốn ODA cho phát triển giáo
dục đại học của Việt Nam
CHƯƠNG 3
su
: MỘT số GIẢI P H Á P sử DỤNG C Ó HIỆU QUẢ H Ơ N
V O N ODA C H O C H I Ê N L Ư Ợ C P H Á T T R I Ể N G I Á O
D Ụ C Đ Ạ I H Ọ C ở V I Ệ T N A M Đ Ế N N Ă M 2010
58
3.1. Chiến lược phát triển giáo dục đại học ở Viỏt Nam giai đoạn 2001-
2010ĨL........r....„..™...^
.'.
.'
.".
58
3.1.1. Các quan điểm chi đạo phát triền giáo dục
58
3.1.2. Mục tiêu phát triền giáo dục đại học đến năm 2010
59
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của giáo dục đại học
60
3.2. Một số giải pháp sử dụng có hiỏu quả hơn vỏn O D A cho chiên lược
phát triển giáo dục đại học ở Viỏt Nam đến năm 2010
64
3.2.1. Cẩn có một chiến lược thu hút và sử dụng ODA cho giáo dục đại
học
'.
64
• 3.2.2. Tăng cường năng lực quản lý vốn ODA trong giáo dục đại học...66
3.2.3. Giải quyết tốt vốn đối ứng
68
3.2.4. Đẩy nhanh tốc độ giải ngăn :
71
3.2.5. Cẩn có sự liên kết, phối hợp giữa các trường
3.2.6. Cẩn điều chỉnh lại cơ cấu đẩu tư
73
:
74
3.2.7. Đẩu tư có trọng điểm
75
3.2.8. Tăng cường công tác đào lạo và bồi dưỡng lực lượng cán bộ
3.3. Kiến nghị
K Ế T LUẬN;....™
DANH M Ụ C TÀI LIÊU T H A M K H Ả O
77
80
82
76
DANH MỤC CÁC K Ý HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ODA
' OECD
Hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Assisstance)
Tổ chúc Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Oraanisation for Ecomomic
Cooperation and Development)
DÁC
Uy ban Hỗ trợ phát triển (Development Assistance Committee)
WB
Ngân hàng thế giới (World Bank)
ADB
Ngân hàng phát triển châu á (Asian Development Bank)
IMF
QUỸ tiền tệ quốc tế (Interaational Monetary Fund)
. IDA
Hiệp hội phát triển Quốc tế
(International Developmeni Associatĩon)
UNDP
Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
ƯNESCO
Tổ chức giáo dục. khoa học và vãn hoa Liên hợp quốc.
(United Nation Development Program)
NGÓ
Các tổ chức phi chính phù (Non-govemmental organisation)
BTC
Bộ tài chính (MOF- Ministry of Finance)
THCS
Trung học cơ sờ.
THPT
Trung học phổ thông
THCN
Trung học chuyên Nghiệp
SVQC
Sinh viên quy chuẩn
NSNN
Ngàn sách nhà nước
ĐH
Đại học
ĐH&CĐ
Đại học và Cao đẳng
GD Đ H
Giáo đục đại học
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
PMU
Ban quỹn lý dự án (Project Management Ụnit)
PMU/PAU
Ban quỹn lý dự án/Ban điều hành dự án
(Project Management Unìt/ Project Adminitstration Unit)
PCU
Ban điểu phối dự án (Project Coodination Ưnit)
PAU
Ban đánh giá dụ án (Project Assessmeni ưnit)
QIG
Quỹ nâng cao chất lượng (Quality Improvement Grants).
DANH MỤC BẢNG BIÊU
Bảng 1: ODA cho phát triển giáo dục theo cấp và loại hình
Bảng 2. Giải ngân ODA cho Việt Nam nói chung và cho giáo
20
23
dục nói riêng 1993 - 2002
Bảng 3: Một số dự ấn ODA tiêu biểu hỗ trợ cho việc xây dựng
25
cơ sờ vật chất kỹ thuật cho ngành giáo dục của Việt
Nam
Bảng 4: Một số dự án ODA tiêu biểu hỗ trợ cho việc đào tạo
26
nâng cao trình độ giáo viên cùa ngành giáo dục Việt
Nam
Hình 1: Tình hình ký kết các dự án ODA trong giáo dục đại
34
học của Việt Nam
Bảng 5: Sô' dự án và vốn ODA ký kết cho giáo dục đại học của
39
Việt Nam theo nhà tài trợ đến tháng 12/2003
Bảng 6: 10 dự án ODA có vốn ký kết l
n nhất cho giáo dục đại
42
học ở Việt Nam
Bảng 7: Cơ cấu đẩu tư của dự án giáo dục đại học
52
LỜI NÓI Đ Ấ U
1. T í n h cấp thiết c ủ a để tài
Trong xu thế toàn cầu hoa và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế t r i
thức trở thành một nhàn tố quan trọng quyết định tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. N a u ổ n nhân lực. đặc biệt là nguữn nhân lực có trình độ cao.
trở thành động lực cốt yếu đám bảo cho đất nước phát triển mạnh mẽ và bền
vững.
Nghị quyết H ộ i nghị lần thứ hai ban chấp hành trung ương Đảng khóa
V U I nêu rõ mục tiêu của giáo dục đại học đến n ă m 2020 là "Phát triển đào tạo
đại học, trung học chuyên nghiệp, đẩy mạnh đào tạo công nhân lành nghề, bảo
đảm có được nhiều nhân tài cho đất nước vào thế kỷ 21". Giáo dục đại học có
hai nhiệm vụ chính đó là, đào tạo một đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật có
trình độ cao, có khả năng sáng tạo và dễ dàng thích ứng trước những nhu cầu
đòi h ỏ i của xã h ộ i trong quá trình hội nhập k h u vực và quốc tế; và tạo r a
những tri thức m ớ i đóng góp cho sự phát triển k i n h tế - xã hội trong thời kỳ
công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. Đ ể thực hiện tốt hai nhiệm vụ đó, nền
giáo dục đại học V i ệ t Nam phải không ngừng m ở rộng quy m ô , đững thời phải
duy trì và liên tục nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Giáo dục đại học cần
được quan tâm đẩu tư nhiều hơn, trong k h i ngân sách nhà nước là nguữn tài
chính chủ yếu cho giáo dục còn hạn hẹp. Vì vậy, vai trò của các nguữn v ố n bổ
sung, đặc biệt là nguữn vốn O D A trong chiến lược phát triển giáo dục đại học
rất quan trọng.
Trong những n ă m g ầ n đây, Nhà nước đã tăng cường sử dụng nguữn vốn O D A
để đầu tư cho giáo dục đại học, giành những khoản vay ưu đãi của các nhà tài
trợ để góp phần đạt được các mục tiêu chiến lược về đào tạo nguữn nhân lực
và nghiên cứu khoa học của các cơ sỏ giáo dục đại học. V i ệ c sử dụng v ố n
ODA
trong phát triển giáo dục đại học đã thu được những thành tích đáne
khích lệ. hỗ trợ tích cực cho giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, nhưnc bên cạnh đó cũng còn nhữns tổn tai cần khấc phục. Do đó. n h ó m
tác giả đã chọn
" V ố n hỗ t r ợ phát t r i ể n chính thức ( O D A ) với c h i ế n lược
phát t r i ể n đào tạo đại học cễa V i ệ t N a m
đến n ă m 2010 - T h ự c t r ạ n g và
giải pháp" làm đề tài nghiên cứu khoa học, mong muốn đóng góp m ộ t phần
nhỏ bé trước yêu cầu cễa thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu.
Sử dụní vốn O D A
là m ộ t vấn đề đang được các cơ quan quàn lý kinh tế
ở cả tầm vì m ô lẫn vi mỏ rất quan tâm. Cho đến nay, đã có một số đề tài
nghiên cứu vổ những vấn đề có liên quan tới việc sử dụng vốn ODA, như luận
văn thạc sĩ kinh tế " M ộ t số giải pháp quán lý dự án sử dụng vốn O D A
đáu tư
cho xây dựng công trình giao thỏns đường bộ V i ệ t Nam" cễa Lê Thị Hồng
Hạnh năm 2004; luận văn thạc sĩ kinh tế "Giải pháp đẩy mạnh giải ngân
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( O D A ) cễa V i ệ t N a m từ ngân hàng T h ế
giói (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á ( A D B ) " cễa Nguyễn Thị Tuyết L a n
năm 2004.
Tuy
nhiên, theo n h ó m tác giả được biết thì chưa có công trình nào
nghiên cứu m ộ t cách hệ thống và toàn diện về sử dụng vốn O D A
cho phát
triển giáo dục đại học ở V i ệ t Nam.
3. N h i ệ m vụ cễa đề tài.
-
L à m rõ sự cần thiết cễa vốn O D A
troníỉ chiến lược phát triển giáo dục
đại học cễa V i ệ t Nam đến năm 2010.
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn O D A
trong phát triển giáo
dục đại học tại V i ệ t Nam trong những năm gần đây.
-
Đ ề xuất các giải pháp chú yếu nhằm sử đụn" có hiệu quả hem vốn O D A
cho chiến lược phát triển giáo dục đại học đến n ă m 2010.
4. Đối tượng và phạm vi nghiền cứu.
Đ ề tài tập trùm: nghiên cứu việc sứ dụng vốn O D A
cho giáo đúc đại học
của V i ệ t Nam từ n ă m 1993 đến nay, trong đó trọng tàm là việc sử dụng vốn
ODA
cho chiến lược phát triển giáo dục đại học của V i ệ t Nam 2001-2010.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đ ể nghiên cứu, đề tài đã sử dụna kế t hợp m ộ t số phươns pháp nghiên
cứu trên cơ sớ tư duy của chú nghĩa duy vật biện chứng và chú nghĩa duy vật
lịch sử. Các phương pháp được sử dụng là: phương pháp phân tích, tổng hợp
và so sánh.
Đ ể tài đã kế thừa có chọn lọc các quan điếm, các ý kiến của các nhà
quởn lý, các thông t i n từ các hội nghị, hội thào về ODA, về giáo dục đại học
được tổ chức tại V i ệ t Nam.
6. Kết cấu của đề tài.
Tên đề tài: "Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
phát triền đào tạo đại học của Việt Nam
với chiên lược
đến năm 2010 - Thực trạng và giải
pháp".
Ngoài phần m ở đ ầ i v k ế t luận, danh mục tài liệu tham khởo, đề tài g ồ m
3 chương:
Chương 1. V a i trò của O D A trong phát triển giáo dục ở V i ệ t Nam.
Chương 2. Thực trạng sử dụng vốn O D A cho phát triển siáo dục đại học
ớ V i ệ t Nam những năm gần đây.
Chương 3. M ộ t số giởi pháp sử dụng có hiệu quở hơn vốn O D A
cho
chiến lược phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam đế n n ă m
2010.
C H Ư Ơ N G 1 : VAI T R Ò C Ủ A ODA TRONG P H Á T
TRIỂN GIÁO DỤC ở VIỆT NAM
l i. TỔNG QUAN VẾ ODA
LU. Khái niệm ODA
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về hỗ trợ phát triển chính thức.
Theo khái niệm phổ biến thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, có
hoàn lại hoặc các khoảntíndụng mi đãi của các chính phủ, các tổ chức tài
chính quốc tế, các tổ chức của liên hiệp quốc và các tổ chúc phi chính phủ
dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Uy ban viện trợ phát triển (DÁC) của OECD đưa ra khái niệm: Hỗ trợ
phát triền chính thức là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay mi
đãi của các cơ quan của chính phủ hoặc của các tổ chức đa phương nhầm
mục đích phát triển kinh tế hoặc phúc lợi xã hội cho nước nhận.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ban
hành kèm theo nghị địnhh 17/2001/NĐ_CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ Việt
Nam): Hỗ trợ phát triển chính thức là hoạt động hợp tác phát triển giịa
Chính phủ nước Công hòa XHCN
Việt Nam với nhà tài trợ bao gồm chính phủ
nước ngoài, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia. Hình thức cung
cấp ODA bao gồm ODA không hoàn lại hoặc ODA cho vay với điều kiện ưu
đãi. ODA cho vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại ít nhất đạt 25% giá trị
khoản vay.[4].
1.12. Nguồn gốc lịch sử của ODA
Sau đại chiến thế giói lần thứ n, các nước công nghiệp phát triển đã
thỏa thu
n về sự trợ giúp dưới dạng viện trợ khôna hoàn lại hoặc cho vay với
điều kiện ưu đãi cho các nước đang phát triển. Tháng 7 năm 1944, W B được
4
thành lập tại Hội nghị về Tài chính - Tiền tệ tổ chức tại Bretton VVoods thuộc
bang Hampshire (Mỹ). Vói cam kết khoảng 20 tỷ USD khoản cho vay mới
mỗi năm, mục tiêu của W B là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưọng phúc
lợi của các nước nhận tài trợ.
Sự kiện quan trọng hơn cả là ngày 14/12/1960 tại Paris đã ký thỏa
thuận thành lập OECD. Tổ chức này bao gồm 20 nước thành viên ban đầu đã
đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp O D A song phương và đa
phương. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nước OECD đã lập ra những
ủy ban chuyên môn, trong đó có D Á C nhằm giúp các nước đang phát triển
phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đẩu tư. Thành viên ban đẩu cùa D Á C
gồm có 18 nước. N ă m 1996, D Á C đã cho ra đời bản báo cáo "Kiến tạo thế kỷ
X X I - Vai trồ- của hợp tác phát triển". Báo cáo này đã đề cập tới một vai trò
khác của viện trợ ngoài vai trò cung cấp vốn. Viện trợ phát triển phải chú
trọng vào việc hỗ trợ cho các nước nhận có được thể chếvà những chính sách
phù hợp chứ không phải chỉ cấp vốn. Dĩ nhiên tiền cũng là vấn đề quan trọng
nhưng viện trợ có hiệu quả phải mang lại cả tài chính lẫn ý tưọng và sự kết
hợp giữa hai yếu tố đó có ý nghĩa thực sự quan trọng.
Cấc thành viên của D Á C hiện nay gồm: Áo, Bì, Canada, Đan Mạch,
Pháp, Đức, Aixơlen, Italia, Hà Lan, Nauy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ,
Vương
quốc Anh, Mỹ, Ôtxtrâylia, Niudilân, Nhật Bản, Phần Lan,
Lucxămbua, Tây Ban Nha và ủ y ban của Cộng đồng Châu  u (ÉC).
Ba thành viên còn lại của OECD là Hy Lạp, Aixơlen, Thổ Nhỹ Kỳ
cũng có quan hệ chặt chẽ với D Á C . Hàn Quốc đang trong quá trình gia nhập
DÁC.
Hiện nay, trên thế giói có các nguồn cung cấp O D A chủ yếu sau: các
nước thành viên của D Á C , một số nướcẢ Rập và một số nước đang phát
triển. Trong các nguồn này, ODA từ các nước thành viên của D Á C là lớn
5
nhất. N ă m 1992 D Á C cung cấp 62,711 tỷ USD chiếm 0,34% tổng GNP cùa
các nước này. N ă m 1997 D Á C cung cấp 48,324 tỷ USD bằng 0,22% tổng
GNP.[2].
Bên cạnh việc cung cấp ODA trực tiếp (đóng vai trò các nhà tài trợ
song phương), các nước cung cấp ODA còn cấp ODA cho các nước đang phát
triển thông qua các tổ chức viện trơ đa phương. Các tổ chức đó là:
-
Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc như: Chương trình phát triển
của Liên hợp quốc, Quỹ nhi đổng Liên hợp quốc, chương trình lương
thực Thế giói, Quỹ dãn số Liên hợp quốc, Tổ chức Y tế Thế giới, Tổ
chức Nông nghiệp và Lương thựcv.v...
Liên minh Châu  u (Européan Union- EU).
Các tổ chức phi chính phủ (Non-govemmental orsanisation-NGO).
-
Các tổ chức tài chính quốc tế gồm: IMF, WB, ADB, Quỹ viện trợ của
các tổ chức OPEC, Quỹ Cô-Oet ( K U W A I T ) , Ngân hàng Phát triển
Châu Phi, Ngân hàng Bảc Âu,...
1.13. Đặc điểm ODA
Vốn O D A mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dai, có thời gian ân hạn
dài (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Đây cũng chính là một sự ưu đãi đành cho
nước vay. Vốn O D A của WB, ADB, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(Japan Bank for International Cooperation -JBIC) có thời gian hoàn trả là 40
năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường, trong ODA, có thành tố viện trợ không hoàn lại (tức là
cho không). Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân
hạn và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự
ó
ưu đãi ở đây là so sánh với tín dụna thương mại trong tập quán quốc tế. Cho
vay ưu đãi hay còn gọi là cho vay "mềm". Các nhà tài trợ thường áp dụng
nhiều hình thức khác nhau để làm "mềm" khoản vay, chẳng hạn kết hợp một
phẩn ODA không hoàn lại và một phần tín dụng sần với điều kiỉn thương mại
tạo thành tín dụng hỗn hợp.
Tính ưu đãi của vốn ODA còn được thế hiỉn ờ chỗ nó chỉ dành riêng
cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiỉn
cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
Điểu kiện thứ nhát: GDP bình quàn đầu người thấp. Nước có GDP bình
quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lỉ viỉn trợ không hoàn lại của
ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì
sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải
phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hỉ
giữa bẽn cấp và bên nhận ODA.
Thông thường, các nước cung cấp ODA đề u có những chính sách và ưu
tiênriêngcủa'mình, tập trung vào một số lĩnh vực m à họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tư vấn (về công nghỉ, kinh nghiỉm quản lý...). Đồng thời,
đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng
giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước,
các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiỉn nhất định một phẫn GNP từ các nước tài trợ sang các
nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự
điểu chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước
tiếp nhận ODA
7
Vốn ODA mang tính ràng buộc.
ODA
có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần, hoặc không ràng
buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra, mỗi nước cung cấp viện trợ
cũng đều có nhữna ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc nàv rất chặt
chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bàn quy định vốn ODA
cùa Nhặt (hoàn
lại và không hoàn lại) đều được thực hiện bứng đổng Yên Nhật Bản.
Vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích
của nước viện trợ. V ố n ODA mang yếu tố chính trị.
Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho
mình, vừa gây ảnh hưởng chính tri, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ
luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tổn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc
đẩy tăng trường bền vũng và giảm nghèo ờ những nước đang phát triển. Mục
tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài ượ.
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng
nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng không hiệu quả ODA,
có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào
vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vốn ODA thường không được đầu
tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa
vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng
ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế
và khả năng xuất khẩu.
1.1.4. Phân loại ODA
1.1.4.1. Theotínhchất
Viện trợ không hoàn lại: Các khoản cho không, không phải trả lại.
8
Viện trợ có hoàn lại: Các khoản vav ưu đãi (tín dụng với điều kiện
"mềm")Viện trợ hổn hợp: Gồm một phần cho không, phần còn lai thực hiện
theo hình thức tín dụng (có thể là ưu đãi hoặc thương mại).
1.1.4.2. Theo mục đích
-
Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cờp để đẩu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và mòi trường. Đây thường là những
khoản cho vay ưu đãi.
-
Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức,
công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên
cứu tiền đầu tư, phát triển thể chế và nguồn- nhân lực... loại hỗ trợ này
chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
1.1.4.3. Theo điều kiện
ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị
ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA có ràng buộc nước nhận:
•
Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết
bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công
ty do nước tài trợ sờ hữu hoặc kiểm soát (đối vói viện trợ song
phương), hoặc các công ty của các nước thành viên (đối vói viện trợ
đa phương).
•
Bởi mục đích sử dụng: Chi được sử dụng cho một số lĩnh vực nhờt
định hoặc một số dự án cụ thể.
ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nước viện trợ, phần
còn lại chi ờ bờt cứ nơi nào.
9
1.1.4.4. Theo đối tượng sử dụng
-
Hỗ trợ dự án: Là hình thức chù yếu cùa ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. N ó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho
không hoặc cho vay ưu đãi.
-
Hỗ trợ phi dự án: Bao gồm các loại hình như sau:
•
H ỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ qua nhập khẩu.
Ngoại tệ hoặc hàng hóa được chuyển qua hình thức này có thể được
sử dụng để hỗ trợ ngân sách.
•
H ỗ trợ trả nợ.
•
Viện trợ chương trình.
1.1.5. Vai trò cổa ODA đối vói phát triển kinh tê
Đ ố i vói các nước đang phát triển, khoản viện trợ và cho vay theo điều
kiện ODA
là nguồn tài chính bổ sung quan trọng. Do tính chất ưu đãi, vốn
ODA thường dành cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như đầu tư vào
đường xá, cầu cảng, công trình điện, công trình cấp thoát nước và các lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hoa, phát triển nguồn nhàn lực,... Không chỉ là nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho các nước nghèo, ODA
còn giúp các nước này
tăng khả năng thu hút vốn F D I và tạo điểu kiện để m ở rộng đầu tư phát triển
trong nước, giúp họ điều chỉnh cơ cấu kinh tế, tiếp thu những thành tựu khoa
học, công nghệ,...
Ở Việt Nam, những năm gần đây, ODA
là nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội ưu tiên. Trong 5 năm 1996-2000 đầu tư bằng vốn
ODA chiếm khoảng 1 2 % tổng vốn đầu tư toàn xã hội. So với tổng vốn đầu tư
từ ngàn sách nhà nước, ODA chiếm tới 2 4 % và bằng 8 0 % vốn tín dụng đầu tư
10
phát triển của nhà nước. Từ năm 1993 đến hết năm 2002 vốn ODA giải ngân
khoảng 11 tỳ USD so với 22,55 tỷ USD vốn cam kết. N h ư vậy, nguồn ODA đã
giải ngân đạt khoảng 5 0 % so với tổng nsuồn vốn ODA đã cam kết.[l].
1.2. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC CỦA VIỆT NAM NHŨNG N Ă M GẦN
ĐÂY
LU. Nhũng thành tựu của giáo dục Việt Nam
Kể từ năm 1986 đến nay, giáo dục Việt Nam đã trải qua 18 nám đổi
mới và thu được những thành quả quan ưộng, ngành giáo dục đào tạo có bước
tiến đáng kể đóng góp tích cực vào. sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.
Ngành giáo dục đã có một số đổi mới về mục tiêu giáo dục, đa dạng
hoa các loại hình giáo dục và các nguồn kinh phí, tăng cường trao đổi và hợp
tác quốc tế, tạo cơ hội cho nhiều người hộc tập. Bên cạnh đó, các đoàn thê
quần chúng, các tổ chức xã hội cũng có nhiều hoạt động trợ giúp phát triển
giáo dục. Đồng thời, những thành tựu phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
nhân dàn của thời kỳ đổi mới đã tạo thêm điều kiện cũng như mói trường
thuận lợi cho giáo dục phát triển.
Hệ thống các trường phổ thông phát triển rộng khắp và đa dạng. Quy
m ô giáo dục đào tạo tiếp tục tăng ờ tất cả các cấp hộc, bậc hộc. Hiện nay cả
nước có khoảng 21 nghìn trường tiểu hộc và THCS, hầu hết các xã đã có
trường tiều hộc, phần lớn các xã ở vùng đồng bằng có trường THCS, có
khoảng 350 trường dân tộc nội trú, bảo đảm điều kiện ăn ở cho 50 nghìn hộc
sinh con em đổng bào dàn tộc ít người.
Quy m ò dạy nghề tăng bình quàn 16,8%/năm trong đó hệ dài hạn tăng
12;1%, hệ ngắn hạn tăng 18,5%. Chỉ tiêu tuyển mới đào tạo hệ dài hạn năm
2000 đã tăng gần 3 lần so với năm 1996, hệ ngắn hạn tăng bình quân
14%/nãm. Trong các năm 1996-2000, đào tạo trung hộc chuyên nahiệp tăng
II
bình quàn .13,2%/nãm, đào tạo đại học cao đẳng tăng bình quàn đạt
14;2%/năm.[15].
Công tác xã hội hoa giáo dục có nhiều tiến bộ. Hệ thống trường lớp
ngoài còng lặp tăng, tỷ lệ học sinh, sinh viên ngoài cồng lập trong tổng số học
sinh, sinh viên ngày càng tăng và có nhiều hình thức đa dạng đáp ứng một
phần nhu cầu nâng cao dân trí và phát triợn. •
Mạng lưới các trường đại học và cao đản ỉ được củng cố phất triợn.
Hiện tại. mạng lưới giáo dục đại học cùa Việt Nam đã có 206 cơ sờ đào tạo
đại học và cao đẳng, trong số đó có 16 cơ sờ dàn lập, 2 viện đại học mở. trên
100 cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh, 82 cơ sờ đào tạo cao học, 2 đại học quốc
gia và 3 đại học vùng. 40 trường trung học chuyên nghiệp đã được nâng cấp
lên thành cao đẳng. Hơn 100 trường sư phạm được nâng cấp. Hệ thống trường
dân tộc nội trú từ tinh, huyện và cụm xã được hình thành. Hơn 60000 phòng
học được xây mới. Hơn 80000 phòng học, hàne vạn mét vuông phòng thí
nghiệm, thư viện, ký túc xá được cải tạo nâng cấp.[15].
• Đầu tư cho giáo dục được chú trọng hơn. Ngân sách nhà nước dành cho
giáo dục tăng t ừ 8 % năm 1990 lên tái 1 5 % năm 2000. [24].
Chính phủ cũng đã tập trung hoàn thiện từng bước hệ thống các chính
sách vĩ m ô về giáo dục. Ngày 2/12/1998, Luật giáo dục đã được Quốc hội
thông qua, mờ ra một thời kỳ phát triợn mới cho hệ thống giáo dục Việt Nam.
Luật giáo dục là cơ sở đợ ngành giáo dục Việt Nam mờ rộng và phát triợn các
mối quan hệ hợp tác quốc tế. Cụ thợ là:
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các trường và các cơ sở
đào tạo hợp tác với các tổ chức quốc tế, các cá nhân ở nước ngoài trong
việc dạy, học và nghiên cứu khoa học, tạo cơ hội cho người dân Việt
Nam được học tập ở nước ngoài dưới nhiều hình thức.
12
Dùng một khoản chi tiêu trong ngân sách nhà nước để cừ những người
đủ điểu kiện đi học tập và nghiên cứu ờ nước ngoài.
Khuyên khích và tạo điểu kiện cho người nước ngoài hay Việt kiều học
tập, giảng dạy ờ Việt Nam.
Khuyến khích mở các trường, các cơ quan hợp tác đào tạo với các tổ
chức quục tế và người Việt định cư ở nước ngoài tại Việt Nam.
122. Những tồn tại của giáo dục Việt Nam
Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, nhưng nhìn chung giáo dục
nước ta còn không ít tồn tại cần được nhanh chóng khắc phục.
Chất lượng giáo dục nói chung còn thấp. Hiệu quả hoạt động giáo dục
chưa cao. Tỷ lệ học sinh tụt nghiệp cuụi cấp so vái nhập học đấu cấp còn thấp,
nhất là ờ các vùng núi, vùng sâu, vùng xa (năm học 1999-2000 tỷ lệ này ờ tiểu
học và THCS xấp xì 7 0 % , ở THPT 7 8 % ) . Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn
thấp, còn nhiều học sinh, sinh viên sau khi tụt nghiệp chưa có việc làm.[Ì5]
Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền đã được khắc phục một bước
song vẫn còn mất cân đụi. Việc phát triển quy m ô đào tạo trong những năm
gần đày chủ yếu diễn ra ờ bậc đại học; tỷ lệ học sinh, sinh viên cao đẳng kỹ
thuật, công nghệ, T H C N và học nghề còn thấp và tăng chậm. Các chính sách
giáo dục nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp tập trung quá nhiêu
vào các thành phụ lớn, khu công nghiệp lớn. Giáo dục ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đổng bào các dân tộc ít người còn khó khăn.
Đ ộ i ngũ nhà giáo thiếu về sụ lượng và nhìn chung thấp về chất lượng,
chưa đáp ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh chóng quy m ô vừa phải nâng
cao chất lượng.
Cơ sờ vật chất của nhà trường còn thiếu thụn, chưa thanh toán hết các
lớp học 3 ca; vẫn còn các lớp học tranh tre nứa lá ở miền núi, vùng sâu, vùng
13
- Xem thêm -