Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lý lớp 11 trung học phổ thôn...

Tài liệu Hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lý lớp 11 trung học phổ thông (1)

.PDF
110
100
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ LOAN HÌNH THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ LOAN HÌNH THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và PPDH môn Địa lí Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VŨ SƠN THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Hoàng Thị Loan Xác nhận Của trưởng khoa chuyên môn Xác nhận Người hướng dẫn khoa học TS. Đỗ Vũ Sơn iii LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến thầy giáo Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Địa lí, các thầy, cô giáo trong khoa đặc biệt là các thầy cô trong tổ Phương pháp dạy học Địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Ban giám hiệu các trường THPT Đồng Hỷ, Trường phổ thông Vùng Cao Việt Bắc, Trường THPT Lương Ngọc Quyến các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh ba trường THPT mà tôi tiến hành thực nghiệm. Tôi xin chân thàn cảm ơn. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, người thân đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GV : Giáo viên HS : Học sinh KT - XH : Kinh tế - xã hội SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông VTĐL : Vị trí địa lí XH : Xã hội CN : Công nghiệp CHLB : Cộng hòa liên bang KT : Kinh tế ĐNA : Đông Nam Á TB : Trung bình ĐC : Đối chứng TN : Thực nghiệm v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hệ thống các phương tiện dạy học địa lí ................................................................................... 13 Hình 1.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu-phương tiện-phương pháp dạy học .............. 14 Hình 2.1. Các cảnh quan và khoáng sản chính ở Mĩ Latinh ........................................................... 49 Hình 2.2. Các trung tâm công nghiệp chính của Nhật Bản ..............................................................52 Hình 3.1. Biểu đồ tổng hợp điểm của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng.......... 79 Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả phân loại trình độ học sinh ..................................................79 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các đơn vị kiến thức lớn trong SGK Địa lí lớp 11 ...................................................... 29 Bảng 2.1. Phân tích kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng với các bài học địa lí 11 ..... 57 Bảng 2.2. Kịch bản dạy học (Bài 9) ..................................................................................................................................63 Bảng 2.3. Kịch bản dạy học (Bài 6) ..................................................................................................................................70 Bảng 3.1: Thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .............................................................75 Bảng 3.2. Phân loại điểm kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ...................................... 78 Bảng 3.3. Phân loại trình độ học sinh qua bài kiểm tra ........................................................................ 79 vii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................................................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................................................................................................1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................................................................................................ 2 5. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................................................................................................................................2 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................................................................... 7. Những điểm mới và đóng góp của đề tài ........................................................................................................................ 3 5 8. Cấu trúc luận văn......................................................................................................................................................................................................... 5 NỘI DUNG ................................................................................................................................................................................................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......6 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................................................................................................................................... 1.1.1. Một số vấn đề trong dạy học địa lí 1.1.2. Bản đồ giáo khoa ...................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................. 6 6 18 1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................................................................................................................................................26 1.2.1. Phân tích chương trình Địa lí lớp 11 THPT .................................................................................. 26 1.2.2. Tâm sinh lí học sinh lớp 11 tác động đến quá trình dạy học địa lí ..... 30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................................................................................................................................................. 37 Chương 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................................................................................................................... 38 2.1. Mục đích rèn kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11.................................................... 38 2.2. Hình thức rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 38 2.3. Một số kĩ năng sử dụng bản đồ cần thiết trong quá trình dạy học địa lí 11 .....................41 2.3.1. Kĩ năng đọc bản đồ 42 ....................................................................................................................................................................... 2.3.2. Mô tả địa phương bằng bản đồ 45 ............................................................................................................................... 2.3.3. Kĩ năng xác định vị trí đối tượng....................................................................................................................... 47 2.3.4. Kĩ năng đo đạc bản đồ 50 ............................................................................................................................................................ viii 2.3.5. Kĩ năng suy giải bản đồ ....................................................................................................................................................... 51 2.3.6. Kĩ năng so sánh, đánh giá bản đồ 53 ...................................................................................................................... 2.3.7. Kĩ năng vẽ lát cắt địa hình .............................................................................................................................................. 53 2.3.8. Kĩ năng sử dụng bản đồ ngoài thực địa 54 .................................................................................................. 2.4. Hệ thống bản đồ lớp 11 và kĩ năng sử dụng tương ứng ........................................................... 55 2.4.1. Hệ thống bản đồ sử dụng trong dạy học địa lí 11 ................................................................55 2.4.2. Kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng 56 ................................................................................................................ 2.5. Xây dựng một số giáo án dạy học địa lí 11 nhằm hình thành và tăng cường kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh .................................................................................................................................................................................61 2.5.1. Giáo án số 1 61 ................................................................................................................................................................................................ 2.5.2. Giáo án 2: Dạy học thực hành ..................................................................................................................................69 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................................................................................................................73 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................................................................................................................74 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................................................................................................ 74 3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ..................................................................................................................................................................... 74 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................................................................................................................... 3.4. Phương pháp thực nghiệm 3.5. Nội dung thực nghiệm 74 .............................................................................................................................................................. 74 ............................................................................................................................................................................ 76 3.5.1. Giáo án thực nghiệm ..................................................................................................................................................................76 3.5.2. Tiến trình thực nghiệm 76 .......................................................................................................................................................... 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................................................................................................. 78 3.6.1. Về mặt định lượng ......................................................................................................................................................................... 78 3.6.2. Kết quả định tính .............................................................................................................................................................................. 80 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................................................................................................................................................. 81 KẾT LUẬN ..............................................................................................................................................................................................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................................................................................................... PHỤ LỤC .............................................................................................................................................................................................................................................................................. ix MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Môn Địa lí dạy học trong nhà trường nhằm trang bị cho học sinh (HS) những biểu tượng, khái niệm địa lí, giúp HS hiểu được thế giới khách quan đã và đang diễn ra xung quanh chúng ta, mối liên hệ tác động qua lại giữa các hiện tượng, sự vật,... Trong quá trình dạy học môn Địa lí, ngoài truyền thụ các kiến thức về địa lí thì việc giúp HS làm việc với bản đồ và khai thác tri thức từ bản đồ là rất quan trọng và cần thiết. Theo Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô - K.A Salishev: “Mọi nghiên cứu về địa lí đều xuất phát từ bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ” đã nói lên tầm quan trọng của bản đồ đối với Địa lí. Bản đồ là công cụ nghiên cứu địa lí, là nguồn tri thức địa lí đa dạng phong phú, giúp giáo viên và HS khai thác, củng cố, phát triển tư duy, hình thành và rèn luyện kỹ năng cho quá trình dạy học. Do đó phương pháp sử dụng bản đồ là một việc không thể thiếu được trong quá trình dạy học địa lí. Nhằm giúp cho HS hình thành, rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ nhằm học tập tốt hơn môn Địa lí ở trường phổ thông, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng của bản đồ đối quá trình dạy học Địa lí, tính tất yếu và hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí. Đồng thời đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng bản đồ cho HS lớp 11 trong quá trình học tập môn Địa lí. 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí. - Hệ thống hóa một số kĩ năng cần rèn luyện cho HS trong học tập Địa lí. - Nghiên cứu những biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS. - Ứng dụng các nội dung nghiên cứu của đề tài vào dạy học Địa lí 11 để chứng minh tính hiệu quả cần thiết trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS một cách hợp lí. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về chuyên môn: Nghiên cứu về kĩ năng sử dụng bản đồ và quá trình hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí lớp11 THPT. - Về không gian: Một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Về thời gian: Năm học 2015 - 2016. 5. Lịch sử nghiên cứu Trong nhiều nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở Việt Nam đều có đề cập đến cách thức sử dụng các thiết bị dạy học, trong đó có phương pháp sử dụng bản đồ, ví dụ như: Đổi mới phương pháp dạy Địa lí theo hướng dạy học tích cực hoá hoạt động của người học - Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, Nxb Sư phạm Hà Nội năm 2004; Phương pháp dạy học Địa lí Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Trọng Phúc, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Đức Tuấn, Nxb Giáo dục năm 1996; Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trung học phổ thông - Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen, Nxb Giáo Dục năm 2004... Nhiều báo cáo trong các tạp trí, tập san khoa học đã nêu các kết quả nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học Địa lí theo hướng dạy học tích cực nói riêng và đặc biệt trong đó có phần hướng dẫn cách thức sử dụng bản đồ Địa lí trong dạy học. Có nhiều công trình khoa học viết riêng về cách sử dụng các thiết bị dạy học Địa lí như: Sử dụng 2 bản đồ - Lâm Quang Dốc, Nxb Giáo dục năm 1996; Giáo trình Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông - Nguyễn Trọng Phúc, Nxb Giáo dục năm 1997; Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học Địa lí - Nguyễn Trọng Phúc, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2001; Sử dụng bản đồ và phương tiện kĩ thuật trong dạy học Địa lí - Nguyễn Trọng Phúc, Nxb Đai học Quốc gia Hà Nội năm 1997; Lâm Quang Dốc, Nguyễn Quang Vinh - Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí lớp 10, Nxb Giáo dục năm 2007; Trong Giáo trình Bản đồ học – Nxb Đại học Thái Nguyên, Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn hướng dẫn một số phương pháp sử dụng bản đồ cơ bản như đọc bản đồ, đo đạc bản đồ, sử dụng bản đồ trong dạy học sử dụng bản đồ ngoài thực địa,... Tuy vậy, các tài liệu đã nêu chưa đi sâu nghiên cứu kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS trong dạy học riêng cho môn Địa lí lớp 11. Hướng nghiên cứu của tác giả về hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 là mới. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp phân tích hệ thống Thực chất của phương pháp này là đem đối tượng được nghiên cứu ra xem xét nó trong một hệ thống hoàn chỉnh, gồm những yếu tố có liên quan đến nhau thành một cấu trúc chặt chẽ, và các mối quan hệ qua lại cần được quan tâm. Trong đề tài này, phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng trong việc nghiên cứu nội dung và phương pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ đối với môn địa lí lớp 11. 6.2. Phương pháp phân tích tổng hợp Nội dung, phương pháp và các phương tiện dạy học là một chủ thể thống nhất gồm nhiều yếu tố liên quan tạo nên cấu trúc chặt chẽ của quá trình dạy học địa lí. Để đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm của đề tài trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài cần nghiên cứu, xem xét, phân tích các đối tượng nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh. Cụ thể tác giả đi nghiên cứu mối 3 quan hệ với toàn bộ chương trình địa lí phổ thông, việc hình thành kiến thức bản đồ trong dạy học.Để từ đó rút ra những kết luận chính xác, khách quan về vấn đề nghiên cứu. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp này được sử dụng để sử lí số liệu sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, kết quả thu được nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài. Trên cơ sở các số liệu thu thập được từ việc thực nghiệm sư phạm, thực hiện việc thống kê kết quả thực nghiệm, để chứng minh tính hiệu quả của việc rèn luyện kĩ năng bản đồ cho HS trong dạy học Địa lí – 11 THPT. 6.4. Phương pháp bản đồ Là phương pháp đặc trưng của khoa học bản đồ, sử dụng kiến thức kĩ năng bản đồ trong nghiên cứu và dạy học Địa lí cho HS. Được sử dụng thường xuyên, qua việc thành kĩ năng bản đồ trong các bài học hay trong các giờ kiểm tra và tổ chức dạy thực nghiệm tại trường thực nghiệm. 6.5. Phương pháp sử dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông Thực chất của quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là sử dụng các phương tiện hiện đại, mở rộng khả năng nghe nhìn và trao cho máy các thao tác truyền đạt, xử lí thông tin. Trong các giờ dạy có sử dụng công nghệ thông tin học sinh sẽ được quan sát những hình ảnh thực tế liên quan đến nội dung bài học sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh trong các bài giảng. 6.6. Phương pháp chuyên gia Là phương pháp tranh thủ những ý kiến của các giáo sư, tiến sĩ, các thầy cô giáo dạy giỏi môn Địa lí, để từ đó định hướng và bổ sung phương pháp, nội dung nghiên cứu đề tài. 6.7. Phương pháp khảo sát điều tra Nhằm tìm hiểu thực tế của việc sử dụng bản đồ ở các trường trung học hiện nay. Tôi đã sử dụng nhiều biện pháp như phỏng vấn, trao đổi, phát phiếu điều tra… để tìm hiểu vấn đề này. 4 6.8. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính khoa học, tính thực tiễn và tính khả thi của đề tài. Phân tích các kết quả thực nghiệm thu được, rút ra những kĩ năng cơ bản trong học tập và giảng dạy bộ môn. Phương pháp thực nghiệm sư phạm được vận dụng có hiệu quả nhằm đánh giá tính khả thi của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong quá trình dạy học qua môn Địa lí 11, THPT. Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu đề tài, nhất là đối với chuyên ngành phương pháp. 7. Những điểm mới và đóng góp của đề tài Nghiên cứu, đưa ra được các hình thức tổ chức dạy học nhằm hình thành và phát huy được kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS trong quá trình dạy học môn địa lí lớp 11 THPT. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn gồm các nội dung chính: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Chương 2: Giáo dục kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí 11 THPT. Chương 3: Thực nghiệm Sư phạm. 5 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề trong dạy học địa lí 1.1.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, chiếm lĩnh khái niệm khoa học là mục đích của hoạt động học. Học sinh sẽ thu nhận kiến thức từ kho tàng văn hóa xã hội của nhân loại thành nền học vấn riêng cho bản thân. “Dạy học là quá trình hoạt động hai mặt do thầy giáo (dạy) và HS (học) nhằm thực hiện các mục đích dạy học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường không chỉ đảm bảo một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành nhân cách con người của xã hội cộng sản chủ nghĩa” [15] Quan niệm trên về quá trình dạy học đã phản ánh tính chất hai mặt của quá trình này: quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của HS. Hai quá trình không tách rời nhau mà là một quá trình hoạt động chung nhằm hình thành nhân cách của con người mới, đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Trong quá trình hoạt động chung đó, người giáo viên đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS để giúp họ tự khám phá ra tri thức. Tất nhiên người giáo viên còn có chức năng cung cấp cho người học tri thức, nhưng chỉ khi nào thật cần thiết. Song chức năng này không phải là chức năng chính yếu của toàn bộ quá trình dạy. Người giáo viên phải suy nghĩ để giúp HS sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm mà họ thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua cuộc sống, kết hợp với tri thức giáo viên cung cấp để tạo nên sự hiểu biết của bản thân mình. [5] 6 Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, HS tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức của con người mới. Chính HS chứ không phải người nào khác phải tự mình làm ra sản phẩm giáo dục. Tính chất hành động của họ có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng tri thức mà họ tiếp thu. [11] Từ những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa quá trình dạy học như sau: Quá trình dạy học là quá trình mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. 1.1.1.2. Mục đích dạy học Trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng đề ra năm 1991 có ghi rõ: “Giáo dục là sự nghiệp đào tạo và xây dựng con người vừa phục vụ nhiệm vụ kinh tế trước mắt, vừa chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai đoạn lâu dài”, “Giáo dục đào tạo những thế hệ trẻ thành người lao động có ý thức làm chủ, có tri thức thành thạo nghề nghiệp, có thái độ tích cực sáng tạo…”. Như vậy mục đích của dạy học là đào tạo thế hệ trẻ trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước bằng cách trang bị những kiến thức cơ bản, được quy định trong chương trình dạy và học của Bộ giáo dục và Đào tạo.[1] Giáo dục cung cấp cho người học hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng hoạt động thực tiễn, nâng cao trình độ học vấn, phát triển năng lực của mỗi cá nhân và hình thành lối sống văn hóa. Qua giáo dục mỗi con người trở thành người lao động tự chủ, năng động, thông minh và sáng tạo tham gia một cách có ý thức trách nhiệm vào công cuộc xây dựng và phát triển cộng đồng, đất nước. 1.1.1.3. Nhiệm vụ dạy học 7 - Nhiệm vụ 1: Làm cho HS nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại. phù hợp với thực tiễn nước ta về tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. - Nhiệm vụ 2: Phát triển trong HS năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. - Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở vũ trang tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và thực hành mà hình thành cho HS cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức của con người mới. Ba nhiệm vụ dạy học nêu trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành mục đích giáo dục. 1.1.1.4. Phương pháp dạy học Phương pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi thực hiện một công việc có mục đích nhất định. Đó cũng là cách thức, con đường mà người ta cần đi theo để đạt được mục đích. Theo cách hiểu như vậy thì phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và HS trong phạm trù hoạt động dạy và học, nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp dạy học, thường gặp một số quan niệm về phương pháp dạy học như sau: Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người giáo viên để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục HS theo mục tiêu của nhà trường. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trọng tâm giữ vai trò chỉ đạo, còn HS thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy, người thầy cố gắng truyền đạt hết những kiến thức và kinh nghiệm của mình để hoàn thành bài giảng còn HS lắng nghe lời giảng của thầy, ghi chép và học thuộc. [4] Phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm việc của giáo viên và HS trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới mục đích giáo dục. Như vậy, quan niệm này coi phương pháp dạy học là một sự kết hợp của hai 8 hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền đạt tri thức của giáo viên cũng quan trọng như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của HS. [25] Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS dẫn tới việc HS lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức [25]. Có thể nói đây là quan niệm mới nhất về phương pháp dạy học. Theo quan niệm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho HS chiếm lĩnh tri thức, HS có vai trò chủ động trong quá trình dạy học. Nói một cách khác các phương pháp học tập, xuất phát từ các qui luật của sự lĩnh hội tri thức quyết định hoạt động dạy của giáo viên, phương pháp dạy của giáo viên. Có thể phân chia phương pháp dạy học địa lí thành 3 nhóm: - Nhóm các phương pháp truyền thống, sử dụng ngôn ngữ nói để trình bày, lấy thầy làm trung tâm. Trong dạy học địa lí nhóm các phương pháp dùng lời vẫn được đa số giáo viên sử dụng từ trước đến nay. Nhóm này gồm các phương pháp: Diễn giảng, giảng thuật, giảng giải và đàm thoại. Các phương pháp dùng lời có một số ưu điểm nhất định. Chúng có khả năng cung cấp cho HS một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn. Nếu như lời lẽ trình bày của giáo viên trong sáng, truyền cảm, nội dung khoa học, chính xác, có lôgic chặt chẽ thì bài giảng sẽ có sức hấp dẫn, làm cho HS tiếp thu tri thức một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nhược điểm chính của nhóm phương pháp này là kém tác dụng trong việc phát huy trí lực cũng như hạn chế năng lực chủ động, sáng tạo của HS trong việc lĩnh hội tri thức. Các phương pháp dùng lời đều thiên về việc cung cấp cho HS những tri thức làm sẵn. - Nhóm các phương pháp hướng dẫn HS tích cực, chủ động khai thác tri thức với các nguồn tri thức và phương tiện thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí. Đây là nhóm phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành những khái niệm, biểu tượng địa lí cho HS. Đối với môn địa lí, việc sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học là rất cần thiết vì HS chỉ có thể quan 9 sát được một phần nhỏ các đối tượng, hiện tượng địa lí ở xung quanh, còn phần lớn các đối tượng khác thì không có điều kiện quan sát trực tiếp như sự biến đổi của các hiện tượng: Động đất, núi lửa,... hay những cảnh quan không có ở nước ta như địa hình băng tuyết, hoang mạc,... khi đó HS chỉ có thể hình dung ra nhờ các phương tiện trực quan. Theo ý kiến của M.V.Xtuđênikin [ Dẫn theo 13] phương tiện trực quan bao giờ cũng có hai chức năng: Phương tiện minh hoạ và nguồn tri thức. Khi sử dụng các phương tiện trực quan nếu giáo viên sử dụng như một nguồn tri thức để cho HS khai thác trong quá trình học tập thì việc sử dụng nó có thể coi như một phương pháp, còn nếu chỉ sử dụng như một đồ dùng minh hoạ thì đó là biện pháp phục vụ cho phương pháp dùng lời. Những phương tiện trực quan thường được sử dụng trong dạy học địa lí là: + Tranh ảnh giáo khoa địa lí, các tranh ảnh minh hoạ trong SGK. + Các mô hình, mẫu vật, các bộ sưu tầm phục vụ cho chủ đề về địa lí. + Phim ảnh, phim đèn chiếu, băng video,... + Các loại bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ,... - Nhóm các Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm: Nhóm này gồm có nhiều phương pháp, trong đó HS thể hiện rõ vai trò chủ thể trong việc lĩnh hội kiến thức, tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình bằng cách phát huy năng lực của bản thân dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Với các phương tiện học tập, HS phải tự lực đến mức tối đa để khai thác kiến thức qua sự hướng dẫn của giáo viên, qua các bài viết trong sách giáo khoa, qua các nguồn tri thức khác nhau: Bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, các số liệu thống kê, các phương tiện nghe nhìn và các tranh ảnh địa lí, các tài liệu thông tin khác. Trong quá trình khai thác tri thức, HS không những có điều kiện thuận lợi để vận dụng các thao tác tư duy một cách tích cực, mà còn có điều kiện củng cố các tri thức cũ một cách sáng tạo vào những trường hợp thực tế cụ thể. Tuy nhiên để làm được điều đó, HS cần phải biết cách làm việc với các nguồn tri thức, hay nói cách khác là phải 10 nắm được một số kỹ năng cơ bản trong việc khai thác chúng. Trong các phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, vai trò của giáo viên chủ yếu là hướng dẫn HS biết vận dụng các kỹ năng để khai thác nguồn tri thức. Nhóm này gồm có một số phương pháp hướng dẫn HS: + Khai thác tri thức từ bản đồ; + Khai thác tri thức địa lí từ các nguồn số liệu thống kê kinh tế và biểu đồ; + Khai thác tri thức qua băng hình (Videos); + Khai thác tri thức qua quan sát ngoài thực địa; + Khai thác tri thức từ những tranh ảnh địa lí; + Thảo luận; + Sử dụng sách giáo khoa địa lí; + Sử dụng các phương tiện hiện đại; + Tìm tòi khám phá (hay phương pháp nghiên cứu); Hiện nay, nhóm phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm đã được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông song vẫn còn có nhiều hạn chế vì HS chưa được trang bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết. Do đó, vấn đề trước tiên là quan tâm đến việc hình thành và rèn luyện cho HS các loại kỹ năng cơ bản giúp cho HS biết khai thác các nguồn tri thức địa lí. 1.1.1.5. Phương tiện dạy học * Khái niệm về phương tiện dạy học Có nhiều quan niệm khác nhau về các phương tiện dạy học (nói chung) và phương tiện dạy học địa lí (nói riêng). Theo các tài liệu lý luận dạy học: Phương tiện dạy học đồng nghĩa với các phương tiện trực quan, đó là các vật thật, vật tượng trưng và các vật tạo hình được sử dụng để dạy học. Các vật thật giúp cho HS tiếp thu tri thức, gây hứng thú tìm tòi, học tập như: Động vật, thực vật sống trong môi trường tự nhiên,... Các vật tượng trưng như: Các sơ đồ, lược đồ, bản đồ giáo khoa,... giúp cho HS thấy được một cách trực quan các sự vật, hiện tượng được biểu diễn dướii dạng khái quát hoặc đơn giản. Còn các vật tạo 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất