Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội (trên cơ sở thực tiễn địa bàn t...

Tài liệu Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh nam định)

.PDF
122
227
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HẠNH H×NH PH¹T §èI VíI NG¦êI ch-a THµNH NI£N PH¹M TéI (trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Nam §Þnh) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HẠNH H×NH PH¹T §èI VíI NG¦êI ch-a THµNH NI£N PH¹M TéI (trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Nam §Þnh) Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thị Hạnh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ....................................7 1.1. Khái niệm hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội ......7 1.1.1. Khái niệm, mục đích, đặc điểm của hình phạt ......................................7 1.1.2. Khái niệm người chưa thành niên phạm tội ........................................ 11 1.2. Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của việc quy định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự ......................17 1.2.1. Đặc điểm của hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự.................................................................................17 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của việc quy định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự................................................23 1.3. Hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự một số nước trên thế giới ..................................27 1.3.1. Hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Trung Quốc ......................................................................28 1.3.2. Hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Thái Lan...........................................................................29 1.3.3. Trong pháp luật hình sự Nhật Bản ......................................................31 1.3.4. Pháp luật Cộng hòa Pháp về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội .......................................................................................32 1.3.5. Trong pháp luật hình sự Hoa Kỳ .........................................................34 Chương 2: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI .................36 2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội .................................................................36 2.1.1. Quy định của pháp luật về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trước năm 1999 ............................................................36 2.1.2. Qui định về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự hiện hành.........................................................48 2.1.3. Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội ..........................................................63 2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội ..............................................................................................68 2.2.1. Tình hình áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2015 ....................................68 2.2.2. Đánh giá nguyên nhân dẫn đến việc người chưa thành niên phạm tội.....75 Chương 3: TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI.....79 3.1. Cơ sở của việc hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội ..........................................................................79 3.1.1. Việc hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần dựa trên các cơ sở lý luận của khoa học luật hình sự đảm bảo khách quan, thuyết phục với tư duy pháp lý mới, tiến bộ và dân chủ .........................80 3.1.2. Việc hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội phải đáp ứng được các đòi hỏi cấp bách của thực tiễn xã hội nói chung, cũng như thực tiễn đấu tranh chống tội phạm do người chưa thành niên thực hiện nói riêng................................................................................81 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật nói chung, hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội nói riêng cần đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận chung trong pháp luật hình sự quốc tế, kế thừa những thành tựu tiên tiến của khoa học pháp lý hình sự thế giới .......................................................................84 3.1.4. Việc hoàn thiện quy định pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần đảm bảo sự kế thừa các giá trị pháp luật truyền thống của dân tộc.................................................................................86 3.1.5. Và cuối cùng, việc hoàn thiện quy định pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần được tiến hành một cách đồng bộ với việc cải cách hệ thống tư pháp hình sự, đổi mới pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật thi hành án hình sự nước ta........................87 3.2. Hoàn thiện pháp luật hình sự về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội .................................................................88 3.2.1. Vấn đề trách nhiệm hình sự của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi ....89 3.2.2. Về nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội ............90 3.2.3. Hoàn thiện quy định về các chế tài áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội .............................................................................90 3.2.4. Sửa đổi quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội ...............................................................................................91 3.2.5. Bổ sung quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt; Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án........93 3.2.6. Một số nội dung cần bổ sung để hoàn thiện pháp luật hình sự về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội .............................95 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội ...............................................99 3.3.1. Xác định chính xác các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến việc người chưa thành niên phạm tội. Từ đó có các biện pháp cụ thể tác động vào các nguyên nhân đó để giảm thiểu, phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội ........................................................100 3.3.2. Tiếp tục thực hiện các đề án, chương trình hành động về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em .................................................................102 3.3.3. Tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cơ quan tiến hành tố tụng về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên cơ sở đó đảm bảo quyền của người chưa thành niên trong tố tụng hình sự .................................................................104 3.3.4. Đẩy mạnh, đổi mới việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật toàn dân để nâng cao trình độ dân trí pháp lý, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật...................................................................106 KẾT LUẬN ...................................................................................................109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 111 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1. Tình hình người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Nam Định (giai đoạn 2011 - 2015) 69 Biểu đồ 2.2. Nguyên nhân phạm tội vị thành niên 75 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội là giai đoạn cuối cùng, quan trọng trong các thủ tục tố tụng áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội. Vì đây là giai đoạn quyết định người chưa thành niên sẽ bị áp dụng hình phạt nào đối với tội phạm do mình thực hiện. Luật hình sự Việt Nam đã quy định hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội, phân hóa trách nhiệm hình sự, cá thể hóa hình phạt, đặc biệt là thể hiện được chính sách nhân đạo đối với người chưa thành niên tạo hành lang pháp lý đảm bảo cho quá trình phát hiện nhanh chóng, chính xác, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không cho người phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm, trốn tránh pháp luật, cản trở đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Thực tiễn áp dụng bên cạnh ưu điểm trong việc cụ thể hóa chính sách hình sự nhân đạo của Đảng và Nhà nước trong đường lối xử lý người chưa thành niên phạm tội để có thể răn đe, cảm hóa, giáo dục họ trở thành những công dân tốt cho xã hội thì còn có hạn chế: việc luật không quy định cụ thể các tội mà người chưa thành niên phạm phải sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự, quyết định hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên phạm nhiều tội dẫn đến việc áp dụng không thống nhất ở mỗi địa phương, thậm chí áp dụng tùy tiện các quy định này. Tồn tại thực trạng đó do nhiều nguyên nhân: trong đó nguyên nhân khách quan là pháp luật hình sự chưa có quy định cụ thể, ngoài ra nguyên nhân chủ quan là do ý chí của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình vận dụng pháp luật trong thực tiễn tố tụng. Bên cạnh đó, bảo đảm quyền con người nhất quyền của người chưa thành niên là yêu cầu quan trọng để có thể cụ thể hóa tinh thần các công ước 1 mà Việt Nam đã gia nhập hoặc phê chuẩn: Công ước về quyền dân sự, chính trị; Công ước quyền trẻ em. Đây cũng là yêu cầu cải cách tư pháp mà Đảng ta đã đề ra tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Ngoài ra, nghiên cứu, hoàn thiện quy định về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cũng là một nhiệm vụ cấp thiết để xây dựng pháp luật hình sự công bằng, nhân đạo, dân chủ, văn minh trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trên cơ sở đó có kế hoạch đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người chưa thành niên trên địa bàn tỉnh Nam Định. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài "Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định)" làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề người chưa thành niên phạm tội là vấn đề không còn mới mẻ nhưng chưa được nhiều nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu, tiếp cận theo những góc độ khác nhau. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một số bài viết đề cập đến như: - Hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của người chưa thành niên phạm tội ở Việt Nam hiện nay. Luận văn thạc sĩ luật học năm 2003. Tác giả: Vũ Thị Thu Quyên - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; - Thực trạng và giải pháp phòng chống vi phạm pháp luật của người chưa thành niên. Tác giả: Đinh Xuân Nam. Nghiên cứu lập pháp. Năm 2008; - Quyết định hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên phạm nhiều tội - Tác giả: Phạm Văn Thiệu (Tòa án nhân dân tối cao); - Người chưa thành niên phạm tội - Các biện pháp hạn chế - Tác giả: Bùi Thị Chinh Phương đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật, năm 2015; - Có nên tăng mức phạt tù đối với tội phạm chưa thành niên? Tác giả: Thạc sĩ Trần Đức Thìn - Nguyên hiệu trưởng trường Đại học Luật Hà Nội đăng trên báo điện tử vov.vn của Đài Tiếng nói Việt Nam;... 2 Các bài viết này mới chỉ khai thác được một số khía cạnh về tình hình người chưa thành niên phạm tội, một số giải pháp trước thực trạng tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ngày càng nhiều trên phạm vi cả nước. Còn những nghiên cứu có tính chất hệ thống, đầy đủ về lý luận và thực tiễn, những nguyên nhân, phương hướng, giải pháp hoàn thiện về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, biện pháp nhằm giảm thiểu tình trạng người chưa thành niên phạm tội trên cả nước nói chung cũng như trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng chưa được tác giả nào quan tâm nghiên cứu. Điều đó cho thấy yêu cầu nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự có liên quan đến hình phạt đối với người chưa thành niên tại chương X “Những quy định đối với người chưa thành niên phạm tội” Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và chương XXXII "Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên" BLTTHS năm 2003 cũng như các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành là hoàn toàn có giá trị khoa học và rất thiết thực. Làm được điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. Qua đó đáp ứng mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xét xử vụ án hình sự mà Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 đề ra. Đặc biệt phù hợp với tinh thần Luật bảo vệ và chăm sóc, giáo dục trẻ em cũng như tinh thần Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam là một trong những quốc gia phê chuẩn sớm nhất (Công ước được thông qua theo Nghị quyết số 44-25 ngày 20/11/1989 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, Việt Nam phê chuẩn ngày 20/02/1990). Theo đó, vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu, để có thể đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế tình trạng người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Nam Định. Và nếu phù hợp, có thể làm tiêu chí, làm cơ sở, kinh nghiệm áp dụng cho các địa phương khác trong phạm vi cả nước. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đánh giá tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện, nguyên nhân, điều kiện? Thực trạng áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Nam Định của các cơ quan có thẩm quyền, tổng kết, đánh giá nguyên nhân dẫn đến việc người chưa thành niên phạm các tội đó. Từ đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng ngừa tội phạm do người chưa thành niên thực hiện thông qua việc phổ biến giáo dục kiến thức pháp luật, ý thức thực hiện pháp luật cho người chưa thành niên nhằm đạt được mục đích chủ yếu trong xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội: giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. * Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu làm rõ nhận thức chung về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Nam Định. - Khảo sát, đánh giá việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự của các cơ quan có thẩm quyền. - Rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc trong luật tố tụng hình sự Việt Nam và việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn dưới góc độ khoa học pháp lý nhằm hoàn thiện việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng so với cả nước. 4 * Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình người chưa thành niên phạm tội và việc áp dụng hình phạt pháp đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian 5 năm gần đây nhất. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các tội phạm do người chưa thành niên thực hiện cùng với chính sách hình sự của Nhà nước đối với người chưa thành niên phạm tội. Đồng thời, trên cơ sở những thành tựu đạt được của các khoa học như Luật quốc tế, Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự, Xã hội học,... * Phương pháp nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp: phân tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến của các cán bộ làm công tác nghiên cứu, đồng nghiệp hoạt động thực tiễn, tham khảo các tài liệu về tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới để đánh giá, so sánh việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. 6. Những vấn đề mới của đề tài Làm rõ những lý luận về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Do tính chất nhân đạo của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội nên tác giả chủ trương tìm hiểu trong số các hình phạt được áp dụng theo quy định thì thực tiễn trên địa bàn tỉnh Nam Định người chưa thành niên thường thực hiện những tội, nhóm tội nào? Tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội? Nguyên nhân nào dẫn tới hành vi phạm tội 5 của họ? Tương ứng với việc áp dụng hình phạt nào là phổ biến? Hiệu quả của nó ra sao?... Đồng thời, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc đấu tranh phòng chống tội phạm do người chưa thành niên thực hiện theo quy định của Bộ luật hình sự và các giải pháp được đưa ra để thực hiện tốt hơn các quy định đó. Xa hơn nữa có những giải pháp cụ thể nhằm hạn chế tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn nói riêng, cả nước nói chung. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự, tố tụng hình sự về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. Đồng thời nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, nâng cao niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước và cơ quan thực thi pháp luật nói riêng. Ngoài ra, đề tài còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho những người quan tâm, các nhà hoạch định chính sách đối với đối tượng người chưa thành niên. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. Chương 2: Qui định của pháp luật và thực tiễn áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI 1.1. Khái niệm hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội Để có thể đưa ra được khái niệm hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội chúng ta cần xuất phát từ khái niệm hình phạt cũng như khái niệm người chưa thành niên phạm tội: 1.1.1. Khái niệm, mục đích, đặc điểm của hình phạt 1.1.1.1. Khái niệm hình phạt Hình phạt theo Các Mác không phải là một cái gì khác ngoài phương tiện tự vệ của xã hội chống lại sự vi phạm các điều kiện tồn tại của nó. Với tính cách là hình thức phổ biến và chủ yếu nhất của trách nhiệm hình sự hình phạt luôn hàm chứa yếu tố trừng trị và luôn động chạm trực tiếp đến quyền và lợi ích của người phạm tội. Mặt khác nhìn từ yêu cầu phòng ngừa tội phạm, hình phạt phải hàm chứa cả yếu tố giáo dục người phạm tội. Theo đó, trong phạm vi luận văn này người viết chỉ đề cập đến hình phạt với tính cách là hình thức phổ biến và chủ yếu nhất của trách nhiệm hình sự, được quy định trong pháp luật hình sự cũng như pháp luật tố tụng hình sự chứ không với tư cách là các biện pháp cưỡng chế đối với người vi phạm các quy phạm xã hội hay các quy phạm pháp luật khác (luật hành chính, luật dân sự,...). Khi nghiên cứu khái niệm hình phạt trong luật hình sự, chúng ta cần xem xét khái niệm này trong cả hai lĩnh vực thể hiện của nó: trong lý luận luật hình sự và pháp luật hình sự thực định. Trong khoa học luật hình sự nước ngoài cũng như khoa học luật hình sự Việt Nam từ trước đến nay, xung quanh khái niệm hình phạt còn nhiều ý kiến khác nhau mà chưa có được quan điểm thống nhất: 7 Trong khoa học luật hình sự Liên Xô (trước đây) và Liên bang Nga hiện nay có một số quan điểm về hình phạt như: là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm nhằm mục đích ngăn ngừa chung và ngăn ngừa riêng (Natasev A.E, Xtruchkôv H.A, Bêlaev N.A); là sự trừng trị, tức là gây cho người có tội những sự đau đớn và những sự tước đoạt do luật định mà người đó phải chịu (Đementrev X.I); là một trong các biện pháp đấu tranh chống tội phạm mà nội dung của nó là kết hợp thuyết phục vơi cưỡng chế (Karpetx I.I). Tương tự, trong khoa học luật hình sự Việt Nam cũng tồn tại một số quan điểm khác nhau coi hình phạt là: biện pháp cưỡng chế rất nghiêm khắc của Nhà nước được quy định trong luật hình sự do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và mục đích nhất định với mục đích cải tạo giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân (GS.TS Đỗ Ngọc Quang); “biện pháp cưỡng chế Nhà nước được luật hình sự quy định và do Tòa án áp dụng có nội dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội nhằm trừng trị, giáo dục họ, cũng như nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm” (PGS.TS Nguyễn Ngọc Hòa và TS. Lê Thị Sơn); biện pháp cưỡng chế do Tòa án quyết định trong bản án đối với người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm và được thể hiện ở việc tước đoạt hoặc hạn chế các quyền và lợi ích do pháp luật quy định đối với người bị kết án (PGS.TS Võ Khánh Vinh) [3, tr. 673]. Trong pháp luật hình sự của Việt Nam từ sau cuộc Cách mạng tháng Tám đến trước năm 1999 thì khái niệm hình phạt chưa được quy định trong luật. Hình phạt được quy định lần đầu tiên tại Điều 26 Bộ luật hình sự năm 1999: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt 8 được quy định trong Bộ luật Hình sự và do Tòa án quyết định”. Trước đó, khái niệm về hình phạt chỉ được xem xét dưới góc độ khoa học. Nên việc ghi nhận một khái niệm hình phạt, đối trọng lại với khái niệm về tội phạm (hai đối tượng quan trọng nhất của Luật hình sự) là một tư duy tiến bộ trong công tác lập pháp. Khái niệm về hình phạt được quy định tại Điều 26 Bộ luật hình sự hiện hành đã nêu đầy đủ nội dung, bản chất của hình phạt. Bộ luật hình sự năm 2015 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2015 tiếp tục ghi nhận khái niệm về hình phạt tại Điều 30: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại đó [28, Điều 30]. Trên cơ sở có tiếp thu những yếu tố cốt lõi trong khái niệm về hình phạt được quy định tại Điều 26 Bộ luật hình sự năm 1999 với việc sắp xếp lại câu từ cho hợp lý. Việc quy định thêm áp dụng hình phạt đối với cả pháp nhân thương mại là một thay đổi lớn trong quan niệm về đối tượng áp dụng hình phạt từ xưa đến nay vốn chỉ áp dụng đối với cá nhân. 1.1.1.2. Mục đích của hình phạt Hình phạt là một phần tất yếu của pháp luật hình sự, hình phạt xuất hiện, tồn tại cùng với sự tồn tại của luật hình sự. Cùng với trách nhiệm hình sự, hình phạt là một trong hai phạm trù cơ bản, bao trùm nhất của luật hình sự từ khi ra đời đến nay. Luật hình sự cổ đại cũng như trong pháp luật hình sự phong kiến thì mục đích chủ yếu của hình phạt là trừng trị người phạm tội, răn đe người phạm tội và người khác không phạm các tội mà luật hình sự quy định. Tuy nhiên, Quốc triều hình luật thời nhà Lê - tinh hoa của luật hình thời phong 9 kiến Việt Nam thì yếu tố đức trị kết hợp với pháp trị được thể hiện rõ nét. Theo đó, mục đích giáo dục đã được các nhà làm luật thời Lê đưa vào bộ hình luật này. Chính điều đó mà giá trị của bộ luật này còn tồn tại mãi đến tận ngày nay. Và sau này, luật hình sự hiện đại thì mục đích chủ yếu của hình phạt không chỉ nhằm trừng trị, răn đe mà mục đích giáo dục đã được thể hiện rõ nét, tồn tại song song với mục đích trừng trị. Mục đích của hình phạt cũng đã được luật hóa bằng việc lần đầu tiên ghi nhận tại Điều 20 Bộ luật hình sự năm 1985, và sau này là điều 27 Bộ luật hình sự năm 1999: Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Trong khoa học luật hình sự, theo GS.TSKH Lê Văn Cảm thì khi nghiên cứu về mục đích của hình phạt, chúng ta phải nghiên cứu mục đích về mặt hình thức và mục đích về mặt nội dung. Cụ thể: Về mặt hình thức, mục đích của hình phạt là kết quả cuối cùng mà Nhà nước mong muốn đạt được bằng việc áp dụng hình phạt do nhà làm luật quy định trong pháp luật hình sự. Còn về mặt nội dung, hình phạt có bốn mục đích sau: 1) Góp phần phục hồi lại công lý - sự công bằng xã hội; 2) Cải tạo và giáo dục những người bị kết án, đồng thời ngăn ngừa họ phạm tội mới; 3) Góp phần giáo dục các thành viên khác trong xã hội ý thức tôn trọng, tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; 4) Hỗ trợ cho cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm. 1.1.1.3. Đặc điểm của hình phạt Khoa học luật hình sự Việt Nam [3, tr.675] thừa nhận hình phạt có sáu đặc điểm cơ bản sau: 10 Thứ nhất, hình phạt là biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất so với tất cả các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác của Nhà nước mà việc áp dụng nó đối với người bị kết án sẽ đưa đến hậu quả pháp lý là người đó bị coi là có án tích; Thứ hai, với tính chất là một dạng của trách nhiệm hình sự và một hình thức để thực hiện trách nhiệm hình sự, hình phạt chỉ xuất hiện khi có sự việc phạm tội; Thứ ba, hình phạt chỉ có thể Tòa án- cơ quan tư pháp hình sự duy nhất có thẩm quyền áp dụng đối với người bị kết án trong bản án có hiệu lực pháp luật; Thứ tư, hình phạt nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, tự do của người bị kết án (được ghi nhận cụ thể trong pháp luật hình sự và được thể hiện rõ ràng trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án); Thứ năm, hình phạt phải và chỉ được quy định trong pháp luật hình sự, đồng thời được Tòa án áp dụng theo một trình tự đặc biệt do luật tố tụng hình sự quy định; Thứ sáu, hình phạt chỉ mang tính chất cá nhân. (Đặc điểm này không còn phù hợp với quy định về hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 2015 khi Điều 30 ghi nhận hình phạt áp dụng đối với cá nhân và cả pháp nhân thương mại). 1.1.2. Khái niệm người chưa thành niên phạm tội 1.1.2.1. Khái niệm người chưa thành niên Thuật ngữ người chưa thành niên được sử dụng rộng rãi trong các ngành khoa học khác nhau như xã hội học, tâm lý học, giáo dục học,...Tuy nhiên, thuật ngữ này được sử dụng chưa thống nhất, tùy từng góc độ, từng lĩnh vực mà được hiểu khác nhau. Cụ thể: Theo nhà tâm lý học G. Stanley Hall, thời kỳ chưa thành niên là thời kỳ quá độ tuổi trẻ em chuyển lên người lớn và là thời kỳ gắn liền với những xung 11 đột, xáo trộn tâm trạng, nó cũng được quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn, đang trưởng thành [13]. Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên Hợp Quốc về áp dụng pháp luật đối với người chưa thành niên (Quy tắc Bắc Kinh) không đưa ra khái niệm về người chưa thành niên mà chỉ đưa ra thuật ngữ “người ít tuổi”. Theo đó người chưa thành niên là người ít tuổi (Quy tắc 2.1 mục a). Trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em năm 1989 thì “Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” [10, Điều 1]. Như vậy, pháp luật quốc tế đã thừa nhận hai khái niệm người chưa thành niên và Trẻ em là một bởi nội hàm của hai khái niệm này trùng nhau hoàn toàn trên cơ sở quy định về độ tuổi dưới 18. Ở Việt Nam, theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm người chưa thành niên được hiểu: “Người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa có đầy đủ về quyền và nghĩa vụ công dân” [17, tr. 1114]. Tuy nhiên, quy định người chưa thành niên như vậy thì quả thật không thể xác định được đâu là người chưa thành niên trong cơ cấu dân số của một quốc gia và việc xây dựng, áp dụng các quy định của pháp luật đối với người chưa thành niên lại càng khó khăn hơn. Còn trong pháp luật Việt Nam thì khái niệm người chưa thành niên chưa được ghi nhận mà chỉ có khái niệm trẻ em. Theo đó, “Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [30, Điều 1]. Căn cứ các quy định nêu trên của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam chúng ta thấy có sự khác nhau trong quy định về giới hạn độ tuổi là người chưa thành niên (trẻ em): Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi. Còn pháp luật quốc tế (Công ước quốc tế về quyền trẻ em) thì quy định rõ trẻ em là những người dưới 18 tuổi. Trong 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan