Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu ứng mùa vụ trong lợi nhuận của thị trường chứng khoán trung quốcth thượng h...

Tài liệu Hiệu ứng mùa vụ trong lợi nhuận của thị trường chứng khoán trung quốcth thượng hải và thẩm quyến

.PDF
28
89
73

Mô tả:

BÁO CÁO NHÓM MÔN: TÀI CHÍNH HÀNH VI HIỆU ỨNG MÙA VỤ TRONG LỢI NHUẬN CỦA TTCK TRUNG QUỐC: TH THƯỢNG HẢI VÀ THẨM QUYẾN Rajen Mookerjee và Qiao Yu Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trương Đông Lộc Lớp TCNH Khóa 17 Thực hiện: Nhóm 9 Hồng Hoàng Anh 271003 Trần Thị Tố Như 271048 Lý Thị Phương Thảo 271065 Phan Lê Trung 271077 Phạm Thị Cẩm Tú 271082 Võ Văn Tuẩn 271080 TÓM TẮT Nghiên cứu về quy luật thay đổi giá của cổ phiếu trên SGDCK Thượng Hải và Thẩm Quyến phát hiện một số vấn đề: Không giống như các nghiên cứu ở TTCK khác, ngày có giá cao nhất trên cả hai SGD xảy ra vào thứ 5 chứ không phải là thứ 6. Giới hạn về giá cổ phiếu đã ảnh hưởng đến mô hình phân tích lợi nhuận theo ngày. Lợi nhuận chứng khoán theo ngày có tương quan với rủi ro. TÓM TẮT  Kết quả nghiên cứu của bài viết này đã đóng góp thêm vào các nghiên cứu về quy luật thay đổi giá của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ở các nước khác trên thế giới.  Nghiên cứu đưa ra quy luật thay đổi giá của cổ phiếu đặc trưng trên hai sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thẩm Quyến (khác với các nghiên cứu trước đây) LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Nghiên cứu về hiệu ứng ngày trong tuần: -Thị trường Mỹ: nhóm nghiên cứu bao gồm French (1980), Gibbons và Hess (1981), Rogalski (1984), Smirlock và Starks (1986), Harris (1986); - Thị trường Úc, Anh, Nhật Bản và Canada: Jaffe và Westerfield (1985); - Thị trường châu Á-Thái Bình Dương: Ho (1990). - Thị trường Pháp, Nhật và Ý: Solnik và Bousquet (1990), Kato (1990) và Barrone (1990) Nghiên cứu về hiệu ứng tháng: -Thị trường Mỹ: Lakonishok và Smidt (1988) và Ariel (1987) - Thị trường Canada và Nhật Bản: Cadsby (1989) và Ziemba (1989) - Thị trường Châu Á và Thái Bình Dương: Ho (1990) Nghiên cứu về hiệu ứng quý: Thị trường chứng khoán Mỹ: Penma n (1987) => Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về các hiệu ứng này tại TTCK Thượng Hải và Thẩm Quyến: Liệu có xảy ra các hiệu ứng trên ở 2 TT này không? GIỚI THIỆU VỀ 2 SÀN CHỨNG KHOÁN THƯỢNG HẢI VÀ THẨM QUYẾN  Kể từ khi thành lập (26/11/1990) đến 1996, cả 2 sàn tăng trưởng mạnh về vốn hóa thị trường, doanh thu và số lượng công ty niêm yết  thu hút quan tâm đáng kể một phần của nhà đầu tư nước ngoài, cả về số cổ đông và cổ phần mua lại.  Nghiên cứu cho sự phát triển hiện tại của thị trường chứng khoán Trung quốc và triển vọng tăng trưởng tương lai của họ. DỮ LIỆU Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu chỉ số giá của 02 thị trường này từ khi bắt đầu đến 11/4/1994, cụ thể: - TTCK Thượng Hải: từ 19/12/1990 đến 11/4/1994 với 833 giá đóng cửa, được chia làm 02 giai đoạn: + Giai đoạn có giới hạn giá: 19/12/1990 đến 20/5/1992 + Giai đoạn không giới hạn giá: 21/5/1992 đến 11/4/1994 - TTCK Thẩm Quyến: từ 03/4/1991 đến 11/4/1994 với 904 giá đóng cửa. Phân tích: Trung bình, độ lệch chuẩn, hồi quy tương quan với biến giả (OLS). HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN Trên cơ sở những tài liệu được khảo sát trước đây, mô hình lợi nhuận chứng khoán theo thời vụ đã được thực hiện ở SGD Thượng Hải và Thẩm Quyến xem có dấu hiệu gì về các bất thường.  Kết quả khảo sát ban đầu về trung bình và độ lệch chuẩn chứng khoán hàng ngày được trình bày ở Bảng 1. HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN Đối với lợi nhuận trung bình -Tại Thẩm Quyến: LN thấp nhất vào thứ 2 và cao nhất vào ngày thứ 5 sau đó giảm dần vào thứ 6, (ngày thứ 7 có giao dịch thì trong suốt 39 ngày thứ 7 được quan sát thì lợi nhuận ở những ngày này thấp nhất) -Tại Thượng Hải: LN trung bình thấp nhất vào thứ 2 và cao nhất thứ 5, sau đó giảm dần vào thứ 6 Giai đoạn không giới hạn giá: Kết quả tương tự như cả thời kỳ Giai đoạn giới hạn giá: LN cao nhất vào thứ 2 và thấp nhất vào ngày thứ 4 HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN Độ lệch chuẩn Lợi nhuận và rủi ro là tỷ lệ thuận với nhau, vào những ngày lợi nhuận cao thì rủi ro cũng cao, cụ thể: - Tại TTCK Thượng Hải: ngày thứ 5 là ngày có lợi nhuận cao nhất, đó cũng là ngày có độ lệch chuẩn cao nhất; tương tự ở 02 giai đoạn phụ của TTCK này - Tuy nhiên tại TTCK Thẩm Quyến kết quả không rõ ràng lắm. HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN Theo nghiên cứu của ông French (1980) và các nghiên cứu khác, RR ngày thứ 2 cao hơn bởi vì những thông tin được công bố vào cuối tuần sẽ được phản ánh vào giá của ngày thứ 2 Kết quả này không xảy ra ở Thượng Hải nhưng lại xảy ra ở Thẩm Quyến. Vì TTCK Thượng Hải bị chi phối bởi giao dịch của nhà đầu tư cá nhân, trong khi TTCK Thẩm Quyến bị chi phối bởi các nhà đầu tư có tổ chức. Những thông tin được công bố vào cuối tuần được các tổ chức đầu tư phản ứng rất kịp thời vào phiên GD ngày thứ hai. Trong khi những nhà đầu tư cá nhân thì phản ứng chậm hơn với những thông tin được công bố vào cuối tuần. HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN Phương trình ước lượng hiệu ứng ngày trong tuần như sau (mô hình OLS) : Rt = α0 + α1d1,t + α2d2,t + α3d3,t + α4d4,t + ɛ t Trong đó: Rt: Lợi nhuận ngày t d1: Biến giả nhận giá trị 1 cho một ngày nhất định trong tuần và 0 cho trường hợp ngược lại. Ví dụ: Nếu giá của cổ phiếu tăng vào ngày Thứ Sáu + d4,t nhận giá trị 1 + Các biến giả khác từ d1,t đến d3,t nhận giá trị 0. HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN Kết quả lợi nhuận hằng ngày ***: α=1% **: α=5% *: α=10% HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN Tại TTCK Thượng Hải: kết quả kiểm định F cho thấy ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%. Hệ số LN của ngày thứ năm và thứ sáu là có ý nghĩa ở mức 1 % đến 5%, chứng tỏ có tồn tại hiệu ứng ngày trong tuần. - Tại thời kỳ không giới hạn giá, kết quả tương tự như cả thời kỳ - Tại thời kỳ có giới hạn giá, không cho phép chúng ta bác bỏ giả thuyết H0 Tại TTCK Thẩm Quyến: Kiểm định F cho thấy không có sự khác nhau về LN trung bình giữa các ngày trong tuần, do đó ta không thể bác bỏ được giả thuyết H0, tức là không tồn tại hiệu ứng ngày trong tuần tại TTCK Thẩm Quyến. BIẾN ĐỘNG THÁNG VÀ HIỆU ỨNG THÁNG Cách chọn ngày trong tháng: - Theo Yu va Mookerjrr (1995) là ngày cuối cùng của tháng trước và 3 ngày đầu tiên của tháng hiện tại (không bao gồm ngày cuối của tháng mười hai và thời gian đầu tháng một) - Theo Ariel (1987) là 9 ngày đầu và 9 ngày cuối cùng của tháng Nhận xét bảng 3: Ở TTCK Thượng Hải: + Lợi nhuận của những ngày giao kỳ của tháng thấp hơn lợi nhuận của những ngày khác trong tháng, ngoại lệ với những phát hiện từ thị trường chứng khoán Mỹ và các thị trườngkhác. + Lợi nhuận cao, rủi ro cao. Ở TTCK Thẩm Quyến: + Lợi nhuận của những ngày giao kỳ của tháng cao hơn lợi nhuận của những ngày khác trong tháng, tương tự như các phát hiện cho thị trường Mỹ. + Lợi nhuận không tỷ lệ thuận với rủi ro BIẾN ĐỘNG THÁNG VÀ HIỆU ỨNG THÁNG Trung bình và độ lệch chuẩn (S.D) của LN hàng ngày: vòng quay của tháng BIẾN ĐỘNG THÁNG VÀ HIỆU ỨNG THÁNG Trung bình và độ lệch chuẩn (S.D) của LN hàng ngày: mô hình hàng tháng BIẾN ĐỘNG THÁNG VÀ HIỆU ỨNG THÁNG Kết quả kiểm định lợi nhuận ngày vào giao kỳ của tháng có điều chỉnh sai số ***: α=1% **: α=5% **: α=5% BIẾN ĐỘNG THÁNG VÀ HIỆU ỨNG THÁNG Nhận xét: Ở TTCK Thượng Hải: + LN vào 9 ngày cuối tháng cao hơn lợi nhuận của 9 ngày đầu tháng. + Trong cả thời kỳ nghiên cứu và thời kỳ không giới hạn giá thì LN của những ngày khác trong tháng thấp hơn nhiều so với LN vào 9 ngày đầu và 9 ngày cuối của tháng. + Trong thời kỳ có giới hạn giá thì LN của các ngày khác trong tháng cao hơn lợi nhuận của 9 ngày đầu của tháng nhưng lại thấp hơn lợi nhuận của 9 ngày cuối của tháng. Ở TTCK Thẩm Quyến: + Lợi nhuận của 9 ngày đầu của tháng cao hơn lợi nhuận 9 ngày cuối của tháng + Lợi nhuận của các ngày khác của tháng âm và thấp hơn lợi nhuận của 9 ngày đầu và 9 ngày cuối của tháng BIẾN ĐỘNG THÁNG VÀ HIỆU ỨNG THÁNG Kiểm định xem có sự khác biệt giữa LN hiệu ứng tháng và LN của những ngày khác trong tháng? Phương trình hồi quy: Rt = α0 + α1 DME+ et Rt: lợi nhuận vào ngày t DME: biến giả, DME = 1 khi LN của quan sát t rơi vào những ngày đầu và cuối của tháng, và DME = 0 khi LN của quan sát t rơi vào các ngày khác trong tháng α0: hằng số tự do α1: hệ số của biến DME Giả định Ho: α1 = 0 (không có hiệu ứng tháng)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan