Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Hiệu quả việc bổ sung mfeed+ tới khả năng sản xuất lợn thịt nuôi tại trại bắc gi...

Tài liệu Hiệu quả việc bổ sung mfeed+ tới khả năng sản xuất lợn thịt nuôi tại trại bắc giang của công ty dabaco

.PDF
64
250
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐINH THỊ NGA Tên chuyên đề: HIỆU QUẢ VIỆC BỔ SUNG MFEED+ TỚI KHẢ NĂNG SẢN XUẤT LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI BẮC GIANG CỦA CÔNG TY DABACO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45 – CNTY – N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐINH THỊ NGA Tên chuyên đề: HIỆU QUẢ VIỆC BỔ SUNG MFEED+ TỚI KHẢ NĂNG SẢN XUẤT LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI BẮC GIANG CỦA CÔNG TY DABACO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45 – CNTY – N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Thị Hồng Duyên Thái Nguyên, 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học. Đƣợc sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y, Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hiện nghiên cứu thực đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: Ban Giám Hiệu Nhà trƣờng, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp em thực hiện đề tài và hoàn thiện cuốn khóa luận này. Em xin cảm ơn tới tập đoàn Olmix, văn phòng đại diện Olmix miền Bắc đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hƣớng dẫn TS. Dƣơng Thị Hồng Duyên đã dành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành cuốn khóa luận này. Một lần nữa em xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè, ngƣời thân lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất. Xin chân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ đó! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Đinh Thị Nga ii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................... 24 Bảng 4.1. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con) ...................... 28 Bảng 4.2. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ............. 30 Bảng 4.3. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm (%) .......................... 32 Bảng 4.4. Khả năng thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày) .. 34 Bảng 4.5: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm . 35 Bảng 4.6. Tiêu tốn năng lƣợng cho một kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm (Kcal/kg) ........................................................................ 37 Bảng 4.7. Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lƣợng ................................ 37 Bảng 4.8. Khả năng chống bệnh đƣờng tiêu hóa ........................................ 38 Bảng 4.9. Chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lƣợng ........................................ 39 Bảng 4.10. Chi phí thú y trên 1 kg tăng khối lƣợng ..................................... 40 Bảng 4.11. Bảng hạch toán sơ bộ thu - chi (ngàn đồng)............................... 41 iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Đồ thị sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn..........30 Hình 4.2. Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn .....32 Hình 4.3. Biểu đồ sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn ...33 iv DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt: Diễn giải Cs: Cộng sự ĐC: Đối chứng ĐVT: Đơn vị tính Kcal: Kilocalo Kg: Kilogam KL: Khối lƣợng KPCS: Khẩu phần cơ sở ME: Năng lƣợng P: Xác suất Pr: Protein TĂ: Thức ăn TĂHH: Thức ăn hỗn hợp TB: Trung bình TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TN: Thí nghiệm TT: Tiêu tốn v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2 DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của dề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn và hệ vi sinh vật đƣờng ruột của lợn................ 3 2.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trƣởng của lợn thịt ...................................... 7 2.1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng........................................ 12 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 19 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 19 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 20 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......23 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 23 3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 23 3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp tính các chỉ tiêu. .......................... 25 3.5.1. Chỉ tiêu về sinh trƣởng của lợn thí nghiệm........................................... 25 3.5.2. Chỉ tiêu theo dõi về thức ăn .................................................................. 26 vi 3.5.3. Chỉ tiêu về khả năng chống bệnh đƣờng tiêu hóa và chi phí thú y ....... 26 3.5.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 27 PHẦN 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................... 28 4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của lợn thí nghiệm ................................ 28 4.1.1. Khả năng sinh trƣởng tích lũy ............................................................... 28 4.1.2. Sinh trƣởng tuyệt đối............................................................................. 30 4.1.3. Sinh trƣởng tƣơng đối ........................................................................... 32 4.2. Tiêu tốn về thức ăn của lợn thí nghiệm.................................................... 34 4.2.1. Khả năng thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm .................................... 34 4.2.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm ............ 35 4.2.3. Tiêu tốn năng lƣợng trao đổi của lợn thí nghiệm.................................. 36 4.2.4. Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lƣợng............................................ 37 4.3. Kết quả về khả năng chống bệnh đƣờng tiêu hóa .................................... 38 4.4. Các chỉ tiêu về kinh tế .............................................................................. 39 4.4.1. Chi phí thức ăn trên 1 kg tăng khối lƣợng ............................................ 39 4.4.2. Chi phí thú y trên 1 kg tăng khối lƣợng ................................................ 40 4.4.3. Hạch toán thu chi .................................................................................. 41 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 42 1. Kết luận ....................................................................................................... 42 2. Đề nghị ........................................................................................................ 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44 I. Tiếng Việt .................................................................................................... 44 II. Tiếng Anh ................................................................................................... 47 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của dề tài Chăn nuôi lợn là một ngành có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống xã hội nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng ở Việt Nam. Đây là nguồn cung cấp một số lƣợng lớn thực phẩm với chất lƣợng tốt, đảm bảo cho nhu cầu và đời sống của con ngƣời. Để chăn nuôi có hiệu quả thì ngoài công tác giống, thức ăn chiếm vị trí rất quan trọng. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh nên đã và đang có những dấu hiệu của sự phát triển thiếu bền vững, chi phí thức ăn cao, diễn biến bệnh dịch phức tạp, tăng ô nhiễm môi trƣờng, lạm dụng sử dụng hóa chất, kháng sinh trong chăn nuôi, đặc biệt có sử dụng các chất kích thích sinh trƣởng, tạo nạc… tạo ra sản phẩm thiếu an toàn, có tính cạnh tranh thấp gây lo ngại cho các nhà khoa học, nhà quản lý và ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời tiêu dùng. Thời gian trƣớc đây ngƣời ta sử dụng kháng sinh và hormone nhƣ là chất kích thích thích tăng trọng, giảm tiêu tốn thức ăn, tăng lợi nhuận. Sự tồn dƣ các chất này trong thịt và các sản phẩm từ thịt đã gây ra những hậu quả xấu cho con ngƣời. Do vậy, việc sử dụng các chế phẩm từ tự nhiên trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và giảm giá thành sản xuất trong chăn nuôi đang là hƣớng đi đƣợc ƣu tiên trong chăn nuôi hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên và với mục đích đánh giá hiệu quả của sản phẩm Mfeed+ đến sự tăng trƣởng của lợn thịt, qua đó có những khuyến cáo thích hợp nhất cho ngƣời chăn nuôi lợn, em thực hiện đề tài “Hiệu quả việc bổ sung Mfeed+ tới khả năng sản xuất lợn thịt nuôi tại trại Bắc Giang của công ty Dabaco”. 2 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá đƣợc hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Mfeed+ trong chăn nuôi lợn thịt. - Hoàn thiện quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc lợn thịt. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp thêm những tƣ liệu khoa học về vai trò của chế phẩm trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng. Đặc biệt là vai trò của nó trong việc tăng năng suất vật nuôi và cải thiện môi trƣờng. - Ý nghĩa thực tiễn + Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đƣa ra những khuyến cáo trong việc sử dụng các chế phẩm trong chăn nuôi lợn thịt. Đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng của chế phẩm Mfeed+ ở mức bổ sung 0,1% và 0,05%, từ đó có hƣớng sử dụng thích hợp. + Từ kết quả nghiên cứu trên có thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất sử dụng Mfeed+ để tăng cƣờng hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuôi. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn và hệ vi sinh vật đường ruột của lợn. 2.1.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn Dạ dày lợn là loại dạ dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép. Đặc điểm về phía trái của thƣợng vị có phần manh nang lồi ra. Nhƣ vậy dạ dày lợn gồm năm vùng: vùng thực quản, vùng manh nang, vùng thƣợng vị, vùng thân vị, vùng hạ vị. Vùng thực quản không có tuyến, vùng manh nang và thƣợng vị có tuyến tiết ra dịch nhầy, không có pepsin và HCl. Vùng thân vị và hạ vị giống nhƣ dạ dày đơn. Ở miệng, nƣớc bọt tiết ra men amylaza để tiêu hóa tinh bột, vì lợn ăn nhanh nuốt liên tục nên tiêu hóa ở miệng là rất ít mà chủ yếu là tẩm ƣớt thức ăn đẩy xuống dạ dày, ruột để tiêu hóa. Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, thức ăn xuống dạ dày sẽ đƣợc cơ trơn nhào trộn, cùng với đó là các men tiêu hóa ngấm vào thức ăn. Men trypsinogen nhờ tác dụng của HCl trở thành trypsin hoạt động, men này thủy phân protid thành axit amin và peptid để dạ dày và ruột non hấp thu. Ở dạ dày lợn nhu động yếu nên thức ăn có hiện tƣợng xếp lớp do vậy những thức ăn bên ngoài đƣợc tiêu hóa trƣớc. Hàm lƣợng HCl trong dịch vị tăng dần lên để dần đạt tới sự ổn định gắn liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức năng của dạ dày lợn. Ở lợn 90 ngày tuổi hàm lƣợng HCl là 0,2 0,25% còn ở lợn trƣởng thành hàm lƣợng HCl là 0,35 - 0,4% (Nguyễn Thiện và cs (1998) [19]). 4 Ruột non của lợn dài 14 - 18 m, tiêu hóa ở ruột non chủ yếu do tác dụng của dịch tiêu hóa nhƣ: dịch tụy, dịch ruột, dịch mật và các dịch tiết ra từ cơ quan tiêu hóa đƣa xuống. Lợn có khối lƣợng 100 kg tiết 8 lít dịch tụy trong một ngày đêm và sự phân tiết này phụ thuộc vào loại thức ăn, cách chế biến và cách cho ăn… Các nghiên cứu kỹ lƣỡng về đặc điểm phân tiết các loại dịch tiêu hóa, các nhân tố ảnh hƣởng… đã đƣợc tiến hành bởi nhiều tác giả: Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4] có nhận xét có tính ứng dụng đó là: số lƣợng và chất lƣợng dịch tiêu hóa của lợn thay đổi phụ thuộc vào loại thức ăn, phƣơng pháp cho ăn và nhất là cách chế biến thức ăn. Nếu thức ăn đƣợc chế biến tốt sẽ nâng cao đƣợc hiệu suất tiêu hóa. Phần cuối cùng của bộ máy tiêu hóa là ruột già, ruột già dài khoảng 4 – 5 m bao gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng. Ở ruột già chủ yếu xảy ra quá trình tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải tạo ra các sản phẩm chính là axit lactic, axit này có tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và các vi sinh vật có hại khác. Ruột già hấp thu chủ yếu là khoáng và nƣớc. Với protein còn lại trong thức ăn chƣa đƣợc tiêu hóa hết, đến ruột già sẽ bị vi khuẩn ở ruột già phân giải thành các chất crerol, indol có tính độc, chúng hấp thu vào máu và đƣợc giải độc ở gan. Phần cặn bã đi vào kết tràng, trực tràng và tạo thành phân ra ngoài. 2.1.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn Hệ vi sinh vật trong đƣờng tiêu hóa ở lợn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đồng thời nâng cao sức đề kháng cho cơ thể lợn. Sự phát triển của các vi khuẩn sinh axit và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học, đồng thời ức chế vi khuẩn gây thối là một quá trình có lợi cho cơ thể (Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phƣợng, (1995) [6]). 5 Hàng ngày, một số loại vi khuẩn khác theo thức ăn vào ruột, sống và sinh sôi nảy nở ở đó, chúng có thể biến đổi nhƣng cơ bản chúng sống ở đó cho đến khi con vật chết. Thành phần và số lƣợng vi sinh vật phụ thuộc vào loại thức ăn. Môi trƣờng đƣờng ruột và dạ dày có độ ẩm và dinh dƣỡng thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, tuy nhiên sự phát triển của chúng có giới hạn vì trong dạ dày và ruột có chất kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn đƣờng ruột và vi khuẩn gây thối nhƣ dịch mật, dịch vị và các tác động đối kháng của các vi khuẩn khác. Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phƣợng (1995) [6], trong hệ tiêu hóa của động vật, hệ vi sinh vật luôn luôn ổn định, đảm bảo cân bằng cho hệ tiêu hóa. Khi sự cân bằng này bị phá vỡ thì những vi khuẩn có hại cạnh tranh phát triển gây rối loạn tiêu hóa và gây tiêu chảy. 2.1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa của lợn Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ tiêu hoá của lợn con, trong đó có các yếu tố nhƣ thức ăn, kỹ thuật chế biến thức ăn, kỹ thuật cho ăn, yếu tố thời tiết, khí hậu… Các loại thức ăn khác nhau ảnh hƣởng không giống nhau đến tiêu hóa của lợn. Thức ăn nhiều nƣớc giảm tiết nƣớc bọt và dịch vị. Tỷ lệ thức ăn và nƣớc là 1/3 thì lợn không tiết nƣớc bọt (Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khôi, 1985) [5]. Thức ăn dạng bột nghiền kích cỡ khác nhau thì tỷ lệ tiêu hoá khác nhau. Phƣơng pháp nghiền nhỏ thƣờng áp dụng đối với các loại thức ăn hạt. Khi nghiền nhỏ phần vỏ cứng nhiều xơ bị phá vỡ, thức ăn đƣợc nghiền nhỏ ra, tỷ lệ tiêu hoá nhờ đó tăng lên. Do đó thức ăn đƣợc nghiền nhỏ có lợi cho vật nuôi. Khi nghiền nhỏ các loại hạt thì tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô (VCK) tăng 3%, protein thô (CP) tăng 4%, lipit thô tăng 15%, xơ thô (CF) tăng 2,2% và bột đƣờng tăng 1,5% so với nghiền ở mức độ to (Từ Quang Hiển và cs, 2001) [8]. 6 Kỹ thuật chế biến thức ăn khác nhau (nhƣ lên men, ủ chua, rang chín) cũng ảnh hƣởng đến khả năng tiết dịch tiêu hoá. Thức ăn rang chín, dịch vị tiết nhiều hơn thức ăn ngâm nƣớc. Thức ăn bột ngũ cốc, cám thì tiết dịch vị nhiều hơn thức ăn củ, quả, rau tƣơi, thức ăn sống, ủ men thì dịch vị và dịch ruột cũng nhƣ hoạt lực của các enzyme cao hơn thức ăn chín không ủ men. Khi khẩu phần không cân bằng các chất dinh dƣỡng sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dƣỡng. Nếu khẩu phần có lƣợng protein thấp, sẽ làm tăng hoạt động của cơ quan tiêu hoá, làm thải nhiều nitơ theo dịch tiêu hoá để tạo nên nhũ chấp có tỷ lệ thành phần các chất nhất định, dẫn đến làm tăng cao tƣơng đối lƣợng nƣớc trao đổi theo phân và làm cho lợn bị thiếu protein (Trần Văn Phùng, 2004) [16]. Đồng thời khi lƣợng protein trong khẩu phần thấp sẽ dẫn đến sự giảm tiết dịch tụy và dịch dạ dày rõ rệt. Nếu khẩu phần có mức protein trung bình thì lƣợng dịch tụy tiết ra là 4400 ml, nhƣng khẩu phần có mức protein thấp lƣợng dịch tuỵ tiết ra là 3225 ml, còn khi mức protein cao thì lƣợng dịch tụy đạt tới 5280 ml. Nhƣ vậy, khẩu phần có hàm lƣợng protein cao thì lƣợng dịch tuỵ tiết ra càng nhiều để tăng cƣờng tiêu hoá protein. Cách cho lợn ăn cũng làm ảnh hƣởng đến sự tiêu hoá thông qua lƣợng dịch tiêu hoá tiết ra bị thay đổi. Nếu cho lợn ăn nhiều bữa và cho ăn thức ăn khô sẽ làm tăng tiết dịch tiêu hoá. Số lƣợng thức ăn một bữa cũng có tác dụng làm hƣng phấn hoạt động tiêu hoá, làm tăng tiết dịch tiêu hoá và kết quả là làm tăng tỷ lệ tiêu hoá thức ăn. Nhiệt độ thức ăn, nƣớc uống cũng ảnh hƣởng đến tiết dịch tiêu hóa (nƣớc lạnh tiết dịch ít hơn nƣớc ấm). Ngoài các yếu tố trên có ảnh hƣởng đến quá trình tiêu hoá ở lợn thì các yếu tố về điều kiện môi trƣờng, vận động cũng ảnh hƣởng đến sinh lý tiêu hoá ở lợn. 7 Căn cứ vào các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu hóa của lợn đã đề cập ở trên, chúng ta cần nghiên cứu, phối hợp khẩu phần cho phù hợp với hệ tiêu hóa, áp dụng các biện pháp chăn nuôi phù hợp để hạn chế thấp nhất ảnh hƣởng bất lợi về tiêu hóa, đặc biệt giai đoạn lợn sau cai sữa để nâng cao năng suất trong chăn nuôi lợn. 2.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng của lợn thịt 2.1.2.1. Giống lợn thí nghiệm Giống lợn sử dụng trong thí nghiệm là lợn lai bốn máu ngoại nuôi thịt với sơ đồ lai nhƣ sau: P: ♂ (♂ Pietrain x ♀ Duroc) × ♀ (♂ Yorkshire x ♀ Landrace) ↓ Lợn thịt lai bốn máu ngoại. Lợn đa số có màu trắng tuyền, khoang đen trắng hoặc nâu trắng, đôi khi có màu vàng bò, thân dày và dài, tai rủ hoặc dựng, bụng dài thon, mông phát triển, chân nhỏ, thẳng, khỏe. Hình dáng có dạng hình khối chữ nhật, phần đầu thon, nhỏ, phần mông vai phát triển to. Hiện nay, đây là công thức lai đƣợc sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn thịt siêu nạc, là một trong những giống lợn thịt cao sản có khả năng tăng trọng nhanh, tỷ lệ nạc cao và tƣơng đối thích nghi với điều kiện khí hậu ở Việt Nam. Đồng thời khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của lợn ông bà nhƣ chân yếu, thích nghi kém. * Giống lợn Landrace (L06) Lợn giống gốc đƣợc tạo nên từ Đan Mạch bằng cách cho lai giống trắng Youland (Anh) với các giống trắng địa phƣơng của Đan Mạch vào thế kỷ 19. Lợn màu trắng tuyền, thân dày và dài, tai rủ, bụng dài thon, mông phát triển, chân to, thẳng nhƣng còn có trƣờng hợp chân yếu. Khối lƣợng vừa phải, hình dáng có dạng hình nêm. Xu hƣớng chọn lọc ngay từ đầu của loại lợn này là phần đầu thon, nhỏ, phần sau phát triển to, rộng nhằm tăng tỷ lệ nạc. Hiện 8 nay là một trong những giống cao sản có tỷ lệ nạc cao nhất. Lợn có đặc tính sinh sản cao: mẹ đẻ nhiều con/lứa, nhiều sữa nên lợn con lớn nhanh. Hiện nay đƣợc nuôi khắp thế giới nhiều nhất là ở các nƣớc vùng ôn đới. Cũng nhƣ lợn Đại Bạch, lợn Landrace dễ thích nghi với nhiệt đới nếu các điều kiện về thời tiết không quá khắc nghiệt. Lợn cái có 12 - 16 vú, nặng 220 - 250 kg. Lợn đực nặng 300 - 320 kg khi trƣởng thành. Ở các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Bỉ, Pháp, Hà Lan, Thụy Điển, các nƣớc Bắc Mỹ… đều có giống lợn Landrace theo dạng hình riêng của mình. Ở Việt Nam, từ năm 1978 nhập lợn Landrace từ Cu Ba. Những năm 1985 - 1986 nhập lợn Landrace từ Bỉ và Nhật Bản. Lợn Landrace đƣợc dùng để lai kinh tế với lợn nội. Công thức lai phổ biến hiện nay là ½ máu lợn Landrace, ¼ máu lợn Đại Bạch và ¼ máu lợn Móng Cái. Con lai 6 tháng tuổi có thể đạt 100 kg và cho tỷ lệ nạc từ 48% trở lên. * Lợn Yorkshire: Nguồn gốc xuất xứ: vào đầu thế kỉ XVI (năm 1884) hoàng gia Anh đã công nhận giống lợn này. Hiện nay, đây là giống lợn nuôi phổ biến nhất trên thế giới, lợn đƣợc nuôi ở nhiều nơi. Ở nƣớc ta lợn đƣợc nhập vào từ năm 1920 ở Miền Nam để tạo ra giống lợn Thuộc Nhiêu Nam Bộ, sau đó đến năm 1964 lợn đƣợc nhập vào miền Bắc thông qua Liên Xô cũ. Đến năm 1978, chúng ta nhập lợn Yorkshire từ Cu Ba. Những năm sau 1990 lợn Yorkshire đƣợc nhập vào nƣớc ta qua nhiều con đƣờng qua nhiều nƣớc và nhập về nhiều dòng. Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có màu trắng, lông có ánh vàng, đầu nhỏ dài, tai to hơi hƣớng về phía trƣớc thân dài lƣng hơi vồng lên, chân cao khoẻ và vận động tốt, chắc chắn, tầm vóc lớn. Khả năng sản xuất: Lợn cái đẻ trung bình 10 - 12 con/lứa. Có lứa đạt 17 - 18 con. Trọng lƣợng sơ sinh trung bình 1 - 1,2 kg/con. Lợn trƣởng thành đạt 350 - 380 kg. Lợn nái nặng 250 - 280 kg. Lợn thuộc giống cho nhiều nạc. 9 Hiện nay, giống lợn này đang đƣợc sử dụng trong chƣơng trình nạc hoá đàn lợn của Việt Nam. * Giống lợn Duroc: Giống Duroc (mà nổi tiếng nhất là Duroc - Jersey) có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Lợn hiện nay đã khá phổ biến ở các nƣớc châu Âu, châu Á nhƣng vẫn chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng đàn nƣớc Mỹ. Lợn Duroc có khả năng tiêu hoá cỏ khô, cỏ tƣơi cao, nên thích hợp cho việc nuôi trang trại lớn. Lợn cái có nhiều sữa cho con bú nên tốc độ tăng trƣởng của lợn con nhanh. Lợn có khả năng chống chịu nắng, nóng khá tốt nên có khả năng chăn thả trong khu rào quây, có mái che ở chỗ ăn và trú nắng, trú mƣa. Thịt có tỷ lệ nạc cao, ngon, chắc, sợi cơ mịn, đƣợc sử dụng để ăn tƣơi, tham gia nhiều vào công nghệ đóng đồ hộp. Lợn Duroc có 4 mũi chân và mõm đen, tai đứng. Hiện nay, lợn Duroc có khả năng tăng trọng 785 g/ngày, khả năng tăng thịt nạc 320 g/ngày, tiêu tốn thức ăn 2,91 kg/kg tăng khối lƣợng. Lợn 171,89 ngày tuổi, đạt khối lƣợng 99,88 kg. * Giống lợn Pietrain: Giống lợn này xuất hiện ở Bỉ vào khoảng năm 1920 và mang tên là Pietrain. Đƣợc công nhận là giống mới năm 1953 tại tỉnh Barbant và năm 1956 cho cả nƣớc. Từ năm 1950 lợn Pietrain đã xâm nhập vào Pháp. Năm 1950 lần đầu tiên đƣợc nhập vào miền Bắc nƣớc Pháp do những ngƣời chăn nuôi. Năm 1958, lần đầu tiên đƣợc ghi vào sổ giống quốc gia. Khả năng tăng trọng từ 35 90 kg là 770 g/ngày. Tiêu tốn thức ăn 2,58 kg/kg tăng khối lƣợng. Lợn Pietrain đƣợc sử dụng để lai kinh tế ở nhiều nơi trên thế giới. Lông da có những vết đỏ và đen không đều. Khi cho lai với lợn có màu lông trắng thì màu trắng sẽ trội. Lợn Pietrain là một điển hình về vết loang đen trắng 10 không cố định trên lông da, nhƣng năng suất thì ổn định. Lợn Pietrain hiện nay đã có ở nƣớc ta. 2.1.2.2. Cơ sở di truyền học của sự sinh trưởng Một số tính trạng năng suất của lợn đều có chung bản chất di truyền nhƣ với các giống gia súc khác nhau, nhƣng những giá trị biểu hiện cụ thể về giá trị kiểu hình của các tính trạng ấy lại mang các đặc thù riêng do các gen quy định về di truyền của từng loài. Theo Nguyễn Ân (1994) [1], Trần Đình Miên (1995) [14], Nguyễn Thiện và cs (1998) [19]: hầu hết các tính trạng về năng suất hay tính trạng có giá trị có giá trị kinh tế của gia súc nhƣ: khả năng cho thịt, khả năng sinh sản, sinh trƣởng, cho sữa, cho lông, cho da…đều là các tính trạng số lƣợng. Ở các tính trạng số lƣợng, giá trị kiểu hình (Phenotype Value - P) của tính trạng do giá trị kiểu gen (Genotyp value - G) và sai lệch môi trƣờng (Environmental deviation - E) quy định. Quan hệ này đƣợc thể hiện qua biểu thức P = G + E. Khác với tính trạng chất lƣợng, giá trị kiểu gen của các tính trạng số lƣợng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gene) cấu tạo thành. Đó là gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhƣng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hƣởng rất rõ rệt với tính trạng nghiên cứu. Hiện tƣợng này gọi là hiện tƣợng đa gen (Polygene). Các minor gen này tác động lên tính trạng theo 3 phƣơng thức: cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động theo công thức: G = A + D + I, Trong đó: A: là giá trị cộng gộp hay giá trị giống (Additive value or Breeding value) D: là sai lệch trội (Dominance deviation) I: là sai lệch tƣơng tác (Interaction deviation) A là phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định và di truyền đƣợc cho đời sau. Hai phần D và I cũng có vai trò quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và xác định đƣợc thấp nhất con đƣờng thực nghiệm. 11 Các tính trạng số lƣợng còn chịu ảnh hƣởng của sai lệch môi trƣờng (E) gồm có 2 loại: - Sai lệch môi trƣờng chung (Eg): (General Environmental deviation) là sai lệch do các nhân tố môi trƣờng tác động thƣờng xuyên lên tình trạng một cách lâu dài. Các yếu tố đó là: thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc… tác động lên một nhóm cá thể hay quần thể gia súc. - Sai lệch môi trƣờng riêng (Es): (Special Environmental deviation) là sai lệch do các nhân tố môi trƣờng tác động riêng rẽ lên từng các thể riêng biệt trong nhóm vật nuôi, hoặc một vài bộ phận riêng biệt của một cá thể nào đó trong quần thể trong một thời gian ngắn và không thƣờng xuyên. Nhƣ vậy, khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi 2 locus trở lên thì giá trị ấy biểu thị nhƣ sau: P = G + E = A + D + I + Eg + Es. Từ những phân tích ở trên cho thấy, các tính trạng năng suất ở lợn cũng nhƣ các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu tố môi trƣờng. Các vật nuôi khác nhau đều nhận đƣợc từ bố mẹ chúng một vốn di truyền nhất định. Nhƣng tiềm năng di truyền ấy thể hiện cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào môi trƣờng sống của chúng. Vì thế trong công tác giống lợn, chúng ta muốn cải tiến các đặc điểm di truyền của giống nhằm nâng cao năng suất, cần thiết phải thay đổi kiểu gen (G) qua việc tiến hành chọn lọc chặt chẽ giá trị gây giống (A), lai tạo để có những tổ hợp gen mới (D và I), kết hợp với việc cải tiến và tăng cƣờng các biện pháp tác động: thức ăn, nuôi dƣỡng, chăm sóc, quản lý… để khai thác tốt tiềm năng di truyền và khả năng sản xuất của mỗi phẩm chất giống. 2.1.2.3. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng của lợn. - Khái niệm về sự sinh trƣởng: Trong quá trình sinh trƣởng, sự tăng số lƣợng tế bào và tăng thể tích tế bào do kết quả của quá trình đồng hóa là quan trọng nhất (Trần Đình Miên và cs, 1975 [15]). 12 Sự sinh trƣởng là quá trình tích lũy các chất do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối lƣợng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật. Thực chất của sinh trƣởng chính là sự tăng trƣởng và sự phân chia của các tế bào trong cơ thể. Quá trình phát triển của cơ thể là quá trình đồng hóa các vật chất dinh dƣỡng, các chất dinh dƣỡng lấy vào cơ thể vừa là điều kiện để tế bào sinh sôi, nảy nở, vừa là cơ sở để hình thành chất trong tế bào và giữa các tế bào, đó là protein, lipit, gluxit và các chất khoáng… (Đàm Văn Tiệm và Lê Văn Thọ, 1992) [22]. Chambers (1990) [35] cũng cho rằng: quá trình sinh trƣởng là sự tổng hợp sự sinh trƣởng của các thành phần cơ thể nhƣ thịt, xƣơng, da, mỡ… - Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trƣởng. Sinh trƣởng tích lũy là khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích của toàn bộ cơ thể hay của từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm thực hiện phép cân, đo. Sinh trƣởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lƣợng, thể tích và kích thƣớc các chiều cơ thể trong khoảng thời gian giữ 2 lần khảo sát (TCVN, 1977 [23]), đồ thì sinh trƣởng tuyệt đối của lợn có dạng parabol. Sinh trƣởng tƣơng đối: là phần khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích của toàn bộ cơ thể hay từng bộ phận cơ thể tại thời điểm sinh trƣởng sau tăng lên so với thời điểm sinh trƣởng trƣớc (TCVN, 1977) [24]. Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối của lợn có dạng hyperbol và sinh trƣởng tƣơng đối của lợn giảm dần theo tuổi. 2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng 2.1.3.1. Yếu tố bên trong  Ảnh hƣởng di truyền của dòng, giống cá thể Trong chăn nuôi gia súc, dòng và giống có ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh trƣởng. Con sinh ra tiếp thu từ bố mẹ và di truyền lại cho đời sau khả năng sinh trƣởng mang tính đặc thù của dòng, giống. Tính di truyền về khả năng sinh trƣởng ảnh hƣởng tới năng suất vật nuôi. Ảnh hƣởng của dòng,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan