Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả truyền dẫn từ lãi suất chính sách lãi suất bán lẻ tại các ngân hàng thư...

Tài liệu Hiệu quả truyền dẫn từ lãi suất chính sách lãi suất bán lẻ tại các ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn thạc sĩ

.PDF
97
198
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM  NGUYỄN THỊ THU TRANG HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM  NGUYỄN THỊ THU TRANG HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN  Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học là PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Các số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau được ghi trong phần nguồn dữ liệu nghiên cứu. Đề tài này được thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học và sự tận tình hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học, cùng với sự trao đổi giữa tác giả và các cá nhân, tập thể khác. Tác giả cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng. TP. HCM, ngày tháng năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Thu Trang MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ Tóm tắt .. ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ... ...................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... ....................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......................... 4 2.1. Cơ sở lý thuyết của truyền dẫn lãi suất ............................................................. 4 2.1.1. Lập luận của Taylor về cách tính lãi suất danh nghĩa..... .......................... 4 2.1.2. Khái niệm truyền dẫn lãi suất và cơ chế truyền dẫn lãi suất... ................. 5 2.1.3. Các kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ ............................... 5 2.2. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn lãi suất ............................ 8 2.2.1. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 8 2.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 9 2.2.2.1. Nghiên cứu tại các nước phát triển ................................................... 9 2.2.2.2. Nghiên cứu tại các nước có thu nhập thấp và các nước đang phát triển............................................................................................................................ 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU... ......................... 16 3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 16 3.1.1. Truyền dẫn dài hạn giữa các cặp lãi suất ................................................... 17 3.1.2. Truyền dẫn trong ngắn hạn và độ trễ điều chỉnh trung bình ...................... 17 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 19 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............. 21 4.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................... 21 4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................................. 28 4.3. Kiểm định đồng liên kết ..................................................................................... 29 4.4. Kết quả truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam............................................................. 31 4.4.1. Kết quả truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường .............. 31 4.4.2. Kết quả truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ ..................... 34 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 38 5.1. Tổng kết kết quả nghiên cứu.......................................................................... 38 5.2. Một số hạn chế của luận văn và khuyến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ... 40 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1 Phụ lục 2 Phụ lục 3 Phụ lục 4 Phụ lục 5 Phụ lục 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ Viết Tắt ADF ARDL DR ECM Tiếng Việt Kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF Mô hình tự hồi quy có trễ phân phối Lãi suất tiền gửi Mô hình hiệu chỉnh sai số Tiếng Anh Augmented Dickey-Fuller Autoregressive Distributed Lag Deposit Rates Error Correction Model Lãi suất liên ngân hàng kỳ IB1 - hạn 1 tháng Lãi suất liên ngân hàng kỳ IB3 - hạn 3 tháng IFS Tổ chức thống kê tài chính quốc tế International Financial Statistics LR Lãi suất cho vay Lending rates NHNN Ngân Hàng Nhà Nước The State Bank of Viet Nam – SBV NHTM Ngân Hàng Thương Mại Phương pháp bình phương OLS Ordinary Least Square nhỏ nhất Kiểm định tính dừng theo PP phương pháp PP Phillips-Perron TCK Lãi suất tái chiết khấu - TCV Lãi suất tái cấp vốn - VAR Mô hình véc tơ tự hồi quy Vector Autoregressive Model VECM Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số Vector Error Correction Model DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 : Dữ liệu lãi suất tại Việt Nam .................................................................. 20 Bảng 4.1 : Kết quả thống kê mô tả các chu i dữ liệu ban đầu ................................ 25 Bảng 4.2 : Ma trận tương quan giữa các chu i lãi suất ........................................... 27 Bảng 4.3 : Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF ........................... 28 Bảng 4.4 : Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp Phillips-Perron........... 29 Bảng 4.5 : Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn với lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng ở Việt Nam giai đoạn 7/2004-3/2014 ........................................................................................................... 30 Bảng 4.6 : Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng với lãi suất tiền gửi và cho vay ở Việt Nam giai đoạn 7/2004-3/2014 ........... 31 Bảng 4.7 : Kết quả truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường .......... 32 Bảng 4.8 : Kết quả truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ .................. 35 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1: Diễn biến của lãi suất chính sách giai đoạn 07/2004-03/2014 ................. 21 Hình 4.2: Diễn biến của lãi suất thị trường giai đoạn 07/2004-03/2014 .................. 22 Hình 4.3: Diễn biến của lãi suất bán lẻ giai đoạn 07/2004-03/2014 ........................ 22 H n 4.4: iến động của lãi suất thị trường so với lãi suất chính sách .................... 23 H n 4.5: iến động của lãi suất bán lẻ so với lãi suất thị trường ........................... 24 1 Tóm tắt Kênh lãi suất được coi là kênh tác động rất quan trọng của chính sách tiền tệ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về kênh tác động này ở Việt Nam. Cụ thể, bài nghiên sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để xem xét quy mô cũng như tốc độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 07/2004 – 03/2014. Kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường và từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ trong dài hạn ở Việt Nam là không hoàn toàn nhưng vẫn ở mức cao (từ 0.7-0.94). Tốc độ điều chỉnh lãi suất là tương đối chậm, các loại lãi suất nhìn chung phải mất trung bình từ 3 đến 5 tháng mới điều chỉnh được về mức cân bằng dài hạn, ngoại trừ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng. Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn trong ngắn hạn còn lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng thì ngược lại. Sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ là khá cao trong dài hạn nhưng lại thấp trong ngắn hạn. Các lãi suất bán lẻ khác nhau có sự truyền dẫn khác nhau, cụ thể lãi suất huy động truyền dẫn lớn hơn lãi suất cho vay cả trong ngắn và dài hạn. 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do c ọn đề tài Chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế thông qua các kênh truyền dẫn như: kênh lãi suất, kênh tài sản và kênh tín dụng. Trong đó, lãi suất là một trong những kênh cơ bản và quan trọng nhất được đề cập nhiều trong các lý thuyết kinh tế. Trong những năm gần đây, chính sách tiền tệ của NHNN đã có những tác động tích cực đến kinh tế vĩ mô, đó là ổn định tỷ giá và kiềm chế lạm phát; nhưng vẫn có những tác động trái chiều như giảm khả năng tiếp cận vốn tín dụng của nền kinh tế, gia tăng nợ xấu…Vì vậy, nghiên cứu tác động của các công cụ chính sách tiền tệ, cụ thể là tác động của lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ của các NHTM là hướng nghiên cứu có giá trị khoa học và thực tiễn trong việc phản biện chính sách tiền tệ của NHNN. Do đó, hiểu được mức độ và tốc độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường và từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ là rất quan trọng, qua đó giúp chính phủ lựa chọn thời điểm điều chỉnh lãi suất và mức độ điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả điều tiết của chính sách tiền tệ, tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định để phát triển nền kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn. Một quốc gia có mức độ truyền dẫn lãi suất cao và hoàn toàn thì việc sử dụng công cụ lãi suất để tác động vào nền kinh tế có tác dụng nhanh chóng trong ngắn hạn để đạt được mục đích điều tiết nền kinh tế. Ngược lại, một quốc gia có mức độ và tốc độ truyền dẫn lãi suất thấp và không hoàn toàn thì việc sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết nền kinh tế sẽ không mang lại hiệu quả hoặc hiệu quả thấp trong ngắn hạn, lúc này chính phủ thường kết hợp thêm một số công cụ chính sách khác để tác động vào nền kinh tế. Đây cũng chính là lý do tác giả muốn nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ của các NHTM ở Việt Nam, cụ thể là lãi suất 3 chính sách thay đổi thì tác động như thế nào đến mức độ và tốc độ của lãi suất bán lẻ trong ngắn hạn và dài hạn. 1.2. Mục tiêu ng iên cứu Luận văn này tập trung chủ yếu nghiên cứu định lượng về hiệu ứng truyền dẫn lãi suất tại các NHTM ở Việt Nam nhằm xác định mức độ và tốc độ truyền dẫn lãi suất trong dài hạn và ngắn hạn. 1.3. Câu ỏi ng iên cứu Bài nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi: - Có sự khác biệt giữa sự truyền dẫn lãi suất trong ngắn hạn và dài hạn không? - Truyền dẫn lãi suất diễn ra với tốc độ và mức độ ra sao trong ngắn hạn và dài hạn? 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Cơ sở lý t uyết của truyền dẫn lãi suất 2.1.1. Lập luận của Taylor về các tín lãi suất dan ng ĩa Một trong những lý thuyết để tính toán lãi suất được đưa ra bởi nhà kinh tế học John Taylor. Ông đưa ra cách tính toán lãi suất danh nghĩa phù hợp với điều kiện tăng trưởng và lạm phát. Theo đó các ngân hàng xác định lãi suất trong ngắn hạn khi các điều kiện kinh tế thay đổi để đạt được mục tiêu là ổn định kinh tế trong ngắn hạn và kiểm soát lạm phát trong dài hạn.Khi chính sách tiền tệ phản ứng đủ mạnh với lạm phát, sự cân bằng của nền kinh tế dần được xác định. Lãi suất danh nghĩa cần được điều chỉnh đủ lớn với một sự gia tăng trong lạm phát nhằm làm tăng lãi suất thực, do đó lãi suất danh nghĩa phải được điều chỉnh ít nhất là bằng với thay đổi trong tỷ lệ lạm phát (kỳ vọng), nhằm xác định được sự cân bằng nền kinh tế một cách ổn định. Nếu lãi suất danh nghĩa điều chỉnh không đủ lớn thì kỳ vọng về lạm phát gia tăng dẫn đến lãi suất thực giảm lúc đó nền kinh tế sẽ biến động và không đạt được trạng thái cân bằng xác định, xuất phát từ hiệu ứng “tự đáp ứng các thay đổi kỳ vọng” (self-fulfilling revisions in expectations).Lãi suất giảm sẽ làm giảm chi phí vốn, dẫn đến tăng chi tiêu cho đầu tư và tiêu dùng qua đó làm tăng tổng cầu, tổng cầu tăng sẽ làm lạm phát thực tế tăng theo. Nguyên tắc Taylor được mô phỏng theo phương trình. it = πt+ r*t + aπ (πt + πt*) + ay (yt - yt*) (2.1). Trong đó: it: lãi suất danh nghĩa ngắn hạn mục tiêu của Ngân hàng trung ương. πt: tỷ lệ lạm phát thực tế. r*t: lãi suất thực tại điểm cân bằng của thị trường. πt*: tỷ lệ lạm phát mục tiêu của Ngân hàng trung ương. 5 yt: logarit của tổng sản lượng GDP thực tế. yt*: logarit của tổng sản lượng GDP tiềm năng. aπ> 0 và ay> 0, theo Taylor thì aπ = ay = 0.5 Nguyên tắc Taylor hướng dẫn rằng nếu lạm phát tăng 1% thì đòi hỏi Ngân hàng trung ương phải tăng lãi suất danh nghĩa hơn 1% (cụ thể, bằng 1 + a π), aπ> 0 có nghĩa khi lạm phát tăng thì lãi suất thực tăng lên để làm giảm bớt nền kinh tế đang tăng trưởng nóng có lạm phát cao, để làm được điều này thì lãi suất phải tăng cao hơn lạm ngược lại đối với trường hợp nền kinh tế suy thoái, giảm phát. 2.1.2. K ái niệm truyền dẫn lãi suất và cơ c ế truyền dẫn lãi suất Kênh lãi suất là kênh cơ bản được đề cập đến trong nhiều lý thuyết kinh tế trong nhiều năm qua. Việc định nghĩa “quá trình truyền dẫn lãi suất” trong nền kinh tế, nhìn chung, nhận được sự đồng thuận nhất trí cao của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Trong nghiên cứu này, quá trình truyền dẫn lãi suất được định nghĩa, theo Qayyum và Khawaya (2005), Ozdemir (2009), là quá trình mà trong đó lãi suất bán lẻ (lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi) của các ngân hàng điều chỉnh trước sự thay đổi của lãi suất chính sách hay lãi suất thị trường tiền tệ, quá trình này gồm hai yếu tố đặc trưng là mức độ và tốc độ điều chỉnh của lãi suất bán lẻ. Khái niệm “mức truyền dẫn hoàn toàn” hàm ý rằng khi lãi suất chính sách tăng lên (hay giảm đi) bao nhiêu phần trăm thì lãi suất bán lẻ cũng tăng lên (hay giảm đi) bấy nhiêu phần trăm. Tương tự, thuật ngữ “mức truyền dẫn không hoàn toàn” hàm ý rằng lãi suất bán lẻ thay đổi một lượng ít hơn so với sự thay đổi trong lãi suất chính sách. 2.1.3. Các kên truyền dẫn tác động của c ín sác tiền tệ Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ, được định nghĩa là tác động của những thay đổi trong các công cụ chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương đến thay đổi trong mức giá và sản lượng một quốc gia. Có nhiều quan điểm khác nhau về cách thức phân chia các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Theo Mishkin (1996), có ba kênh truyền dẫn cơ bản của chính sách tiền tệ: kênh lãi suất truyền thống, kênh giá tài sản và kênh tín dụng. Tuy nhiên, nhiều nhà kinh tế khác lại thống nhất chia làm 6 năm kênh truyền dẫn: kênh lãi suất, giá tài sản, tín dụng, kỳ vọng và tỷ giá hối đoái. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào kênh truyền dẫn lãi suất. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ hơn quá trình này, chúng ta cần nắm rõ được sự vận hành của các kênh tác động cụ thể khi lãi suất chính sách thay đổi. Kên lãi suất Kênh lãi suất, theo quan điểm của Keynes, là kênh truyền dẫn truyền thống và cơ bản nhất. Chính sách tiền tệ mở rộng , kèm theo đó là giảm lãi suất dẫn đến giảm chi phí vay mượn của doanh nghiệp và người tiêu dùng, từ đó tăng đầu tư và chi tiêu. Khoảng cách giữa tổng cầu và sản lượng gia tăng khiến cho mức giá và lạm phát tăng theo. Thay đổi trong lãi suất chính sách sẽ dẫn đến sự thay đổi lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đầu tiên. Những thay đổi của lãi suất trên thị trường liên ngân hàng sau đó sẽ gây ra những thay đổi cũa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi của các ngân hàng. Những thay đổi này có thể được giải thích một phần bằng hoạt động quản lý danh mục của các định chế tài chính nhằm mục đích duy trì sự canh tranh và tạo ra lợi nhuận. Tốc độ và mức độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách và lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ của ngân hàng đặc trưng cho mức độ hiệu quả của chính sách tiền tệ và qua đó ảnh hưởng đến hệ thống giá cả cũng như sự ổn định hệ thống tài chính. Kênh lãi suất được coi là một kênh hết sức quan trọng trong việc truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ tới thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng để đạt được tác động mong muốn, chỉ tác động đến lãi suất thị trường liên ngân hàng hay lãi suất của trái phiếu chính phủ là chưa đủ mà thay vào đó, cần tác động vào tất cả các loại lãi suất bán lẻ khác nhau của các ngân hàng vì các loại lãi suất này chính là điều kiện cần thiết để thay đổi hành vi tiêu dùng và đầu tư của các chủ thể kinh tế. Kên tín dụng ernanke và Gertler (1995) xác định hai con đường mà qua đó kênh tín dụng vận 7 hành và tác động đến nền kinh tế. Con đường thứ nhất thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng hay cung về vốn vay của các định chế tài chính nhận tiền gửi. Con đường thứ nhất thông qua bảng cân đối kế toán của các hãng, tức chính sách tiền tệ gây ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán của những người đi vay. ernanke và Gertle nhấn mạnh rằng kênh tín dụng có tác dụng bổ trợ và tăng cường tính hiệu quả cho kênh lãi suất. Khi lãi suất chính sách giảm, các nghĩa vụ nợ của người đi vay giảm đi và do đó, các ngân hàng sẵn lòng cho vay nhiều hơn vì rủi ro của khách hàng đã giảm đi nhiều. Hệ quả là hoạt động đầu tư tăng lên làm tăng tốc độ phát tiển kinh tế đồng thời cũng gây ra áp lực lạm phát. Kên tỷ giá Chính sách tiền tệ có thể gây ra sự thay đổi trong tỷ giá và từ đó dẫn đến sự thay đổi trong giá cả, hoạt động thương mại và đầu tư (Coricelli và cộng sự, 2006). Việc giảm lãi suất chính sách sẽ làm các loại lãi suất nói chung giảm xuống. Lợi tức thu được từ các khoản đầu tư trong nước giảm tương đối so với các khoản đầu tư ở nước ngoài, dẫn đến dòng vốn chảy ra nước ngoài. Do vậy, đồng nội tệ sẽ mất giá so với đồng ngoại tệ làm cho xuất khẩu tăng lên, nhập khẩu giảm xuống cùng với đó là tổng cầu tăng lên dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao hơn. Kên tài sản Lãi suất giảm làm cho việc đầu tư vào các loại cổ phiếu trở nên hấp dẫn hơn so với việc đầu tư vào các loại trái phiếu hay các loại tài sản hưởng lãi suất cố định khác. Việc mọi người đồng loạt tăng đầu tư vào cổ phiếu sẽ làm tăng giá của loại tài sản này. Kên kỳ vọng Kỳ vọng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Tác động của chính sách tiền tệ thông qua kênh kỳ vọng là kém chắc chắn nhất trong tất cả các kênh do nó phụ thuộc vào cách hiểu của công chúng về sự thay đổi 8 trong chính sách tiền tệ. Những thay đổi được coi chỉ là tạm thời, diễn ra trong thời gian ngắn sẽ ít có tác động trong khi đó những thay đổi được cho là kéo dài trong tương lai sẽ có những tác động mạnh đến hành vi của doanh nghiệp và hộ gia đình (Kazaziovas, 2010). 2.2. Các kết quả ng iên cứu t ực ng iệm về truyền dẫn lãi suất 2.2.1. Các ng iên cứu trong nƣớc Đinh Thị Thu Hồng và Phan Đình Mạnh (2013) nghiên cứu cơ chế truyền dẫn lãi suất từ lãi suất chính sách qua lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ ở Việt Nam và một số nền kinh tế mới nổi khác ở Châu Á. Tác giả sử dụng mô hình ECM để kiểm tra tính đối xứng và tính bất đối xứng trong truyền dẫn lãi suất và mô hình ECM-EGARCH-M để kiểm tra tác động của độ bất ổn lãi suất, tính cứng nhắc trong quá trình điều chỉnh và hiệu ứng đòn bẩy lên truyền dẫn. Các kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ là không hoàn toàn, với cơ chế truyền dẫn đối xứng hoặc bất đối xứng. Trong một số trường hợp, độ biến động của lãi suất làm tăng biên độ truyền dẫn, nhưng trong một số trường hợp khác cho thấy kết quả ngược lại. Nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ dưới góc độ phân tích định lượng, Nguyễn Phi Lân (2010) đã sử dụng mô hình SVAR để phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ. Kết quả cho thấy: Thứ nhất, kinh tế tăng trưởng tốt hơn khi có sự tác động từ cung tiền M2. Tuy nhiên, mức độ tác động của cung tiền M2 tới khu vực sản xuất công nghiệp còn chưa lớn mặc dù cung tiền M2 và tín dụng đã tăng trong một thời gian từ sau khủng hoảng tài chính năm 1997, điều này có thể do một phần tín dụng ngân hàng đã không được một số tổ chức kinh tế và dân cư sử dụng đúng mục đích sản xuất kinh doanh mà thay vào đó là đầu tư vào các lĩnh vực có mức độ rủi ro cao như chứng khoán hay bất động sản...; thứ hai, sự biến động của tỷ giá phụ thuộc rất lớn vào công tác điều hành chính sách tiền tệ thông qua các công cụ lãi suất và lượng tiền cung ứng ra lưu thông, các nhân tố bên ngoài nền kinh tế cũng tác động tới sự biến động của tỷ giá nhưng không quá lớn; thứ ba, khu vực tiền tệ - ngân hàng trong nước tương đối nhạy cảm và chịu tác động rất lớn bởi các cú sốc bên ngoài nền kinh tế, đặc biệt là sự biến động của giá cả hàng hóa 9 thế giới và dấu hiệu suy thoái hay phục hồi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Hoa Kỳ nói riêng cũng như các động thái điều hành chính sách tiền tệ của FED; thứ tư, việc thay đổi lãi suất VND trên thị trường tiền tệ thông qua sử dụng các công cụ tiền tệ như OMO hay tái cấp vốn... sẽ mất thời gian khoảng là 3 - 5 tháng để có hiệu lực. Trần Hưng Thịnh và Nguyễn Công Tuấn (2012) nghiên cứu về sự truyền dẫn không hoàn toàn đối với lãi suất bán lẻ trong dài hạn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tính cân bằng xác định và ổn định trong nền kinh tế vĩ mô: quan sát thực nghiệm ở Mỹ và khu vực EURO, từ đó vận dụng vào phân tích thực nghiệm mức độ truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012. Tác giả sử dụng mô hình ARDL, ECM cùng với kiểm định nghiệm đơn vị các chu i thời gian và đồng liên kết. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm thì cao trong ngắn hạn; tuy nhiên trong dài hạn, sự truyền dẫn ở mức thấp hơn. Truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất liên ngân hàng: Trong ngắn hạn, sự truyền dẫn trực tiếp ở mức khá thấp và không đồng nhất. Ngược lại, trong dài hạn, sự truyền dẫn ở mức cao hơn nhưng vẫn chưa hoàn toàn. Truyền dẫn từ lãi suất trái phiếu và lãi suất liên ngân hàng đến lãi suất bán lẻ: Nhìn chung, sự truyền dẫn ngắn hạn thì khá thấp nhưng sự truyền dẫn dài hạn lại khá cao, gần như hoàn toàn. 2.2.2. Các ng iên cứu trên t ế giới 2.2.2.1. Nghiên cứu tại các nước phát triển Ming-Hua Liu và cộng sự (2005) nghiên cứu về mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh lãi suất bán lẻ khi lãi suất chính sách thay đổi trong giai đoạn 1994-2004 tại New Zealand. Tác giả đã sử dụng phương pháp Phillips Loretan trong dài hạn và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM trong ngắn hạn để đo lường mức độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bản lẻ. Các kết quả thực nghiệm cho thấy: Một là, mức độ truyền dẫn trong dài hạn là khác nhau đối với từng loại lãi suất bán lẻ. Hai là, lãi suất ngắn hạn có mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh nhanh hơn lãi suất dài hạn. a là, không có bằng chứng nào đáng kể về sự điều chỉnh bất cân xứng. 10 ốn là, việc công bố lãi suất OCR làm tăng mức độ truyền dẫn của lãi suất thả nổi và lãi suất huy động. Năm là, một nền kinh tế mở, nhỏ vay mượn nhiều từ nước ngoài sẽ làm giảm hiệu lực của chính sách tiền tệ. Sáu là, gia tăng tính minh bạch của chính sách tiền tệ làm giảm biến động trong điều hành lãi suất và tăng tính cạnh tranh trong ngành ngân hàng. Cuối cùng, khi tính minh bạch tăng và tính bất ổn của lãi suất giảm, những biến động lãi suất ngắn hạn trong tương lai sẽ trở nên ổn định hơn và do đó gia tăng mức độ truyền dẫn của lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ và hiệu quả của chính sách tiền tệ. Christoffer Kok Sorensen và Thomas Werner (2006) nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất các ngân hàng tại các quốc gia Châu Âu. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu được hiệu chỉnh – các số liệu thống kê này một phần dựa vào dữ liệu về lãi suất ngân hàng mới do ngân hàng trung ương Châu Âu đưa ra. Thông qua việc sử dụng phương pháp hồi quy bảng trong kinh tế lượng để kiểm định tính không đồng nhất trong quá trình truyền dẫn lãi suất giữa các ngân hàng. Kết quả cho thấy mức độ không đồng nhất tương đối lớn trong quá trình truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất ngân hàng giữa các quốc gia Châu Âu. Các hệ số truyền dẫn trong dài hạn và hệ số về tốc độ hiệu chỉnh là khác nhau giữa các quốc gia. Điều này cho thấy sự thiếu thống nhất và đồng bộ trong hệ thống lãi suất bán lẻ của Châu Âu. De Bondt (2002) nghiên cứu sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ ở khu vực đồng Euro giai đoạn 01/1996 – 05/2001. Tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để đo lường quá trình truyền dẫn lãi suất dựa trên khung lý thuyết về định giá chi phí biên, bao gồm chi phí về chuyển tiếp thông tin và chi phí cho sự bất cân xứng thông tin. Kết quả cho thấy: Một là, sự truyền dẫn trực tiếp từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ là không hoàn toàn, phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Mức độ truyền dẫn của lãi suất thị trường trong vòng 1 tháng ở mức cao nhất khoảng 50%. Mức độ truyền dẫn cao hơn đối với kỳ hạn dài hơn, đặc biệt mức độ truyền dẫn đối với lãi suất cho vay là gần 100% (truyền dẫn 11 hoàn toàn). Hai là, đối với tất cả lãi suất bán lẻ của ngân hàng, tốc độ điều chỉnh trung bình trở nên nhanh hơn từ tháng 01/1999. Niels-Jakob Harbo Hansen và Peter Welz (2011) cho rằng mối liên kết bền vững giữa lãi suất chính sách với lãi suất huy động và cho vay của ngân hàng (đối với người tiêu dùng và các doanh nghiệp) rất cần thiết cho sự truyền dẫn hiệu quả của chính sách tiền tệ. Tác giả phân tích hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách của Ngân hàng trung ương Thụy Điển (Riksbank) đến lãi suất thị trường và lãi suất bán lẻ trước và trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ mùa hè năm 2007. Đầu tiên, tác giả xem xét mức độ truyền dẫn từ lãi suất của hợp đồng mua lại đến lãi suất thị trường (lãi suất liên ngân hàng) trong ngắn hạn và phân tích ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính đến quá trình truyền dẫn này. Sau đó, tác giả phân tích sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ trước và trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính và thảo luận về hành vi định giá của các tổ chức tài chính ở Thụy Điển. Các kết quả cho thấy: Một là, trước khủng hoảng, hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường trong ngắn hạn là khá cao . Có thể lí giải điều này là do Riksbank đã kiểm soát lãi suất thị trường trong ngắn hạn khá tốt. Trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính, mối liên kết giữa lãi suất chính sách và lãi suất thị trường là yếu do mức chênh lệch lãi suất để bù đắp rủi ro tín dụng lớn và dễ biến động. Hai là, trước cuộc khủng hoảng, sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ là chậm chạp nhưng vẫn truyền dẫn hoàn toàn trong dài hạn. Lãi suất bán lẻ đối với các công ty phi tài chính thì được điều chỉnh nhanh hơn đối với các hộ gia đình. Khủng hoảng tài chính không ảnh hưởng đến sự truyền dẫn trong ngắn hạn từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ nhưng trong dài hạn mức độ truyền dẫn bị suy giảm. Christophe Blot và Fabien Labondance (2011) nghiên cứu về ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đối với quá trình truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất ngân hàng ở khu vực đồng tiền chung Châu Âu. Cụ thể là phân tích sự truyền dẫn lãi suất ở 11 quốc gia thuộc khu vực đồng Euro liệu có bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ sự cho vay thế chấp bất động sản dưới chuẩn? Bài nghiên 12 cứu chủ yếu áp dụng mô hình SUR-ECM. Các kết quả chính cho thấy: Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ 08/2007 đã ảnh hưởng mạnh đến quá trình truyền dẫn lãi suất ở khu vực đồng Euro. Sự truyền dẫn lãi suất kế từ khi có cuộc khủng hoảng là ít hoàn toàn hơn so với sự truyền dẫn trong các các giai đoạn trước đã nghiên cứu. Ngoài ra, tính không đồng nhất tăng giữa các nước thành viên trong khu vực đồng tiền chung Châu Âu. Marco A. Espinosa và Vega Alessandro Rebucci (2003) đã tiến hành phân tích thực nghiệm quá trình truyền dẫn từ sự thay đổi của lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ở Chile, Mỹ, Canada, Úc, New Zealand và 5 nước Châu Âu. Tác giả đã tập hợp dữ liệu hàng tháng từ năm 1993-2002 để so sánh thì thấy rằng quá trình truyền dẫn ở Chile là không điển hình. Để đo lường mối liên hệ giữa lãi suất bán lẻ của ngân hàng với lãi suất thị trường tiền tệ, đầu tiên tác giả đã xây dựng mô hình tự tương quan có phân phối trễ (ADL), tiếp đến tác giả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM dựa trên mô hình ADL. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng trong dài hạn sự truyền dẫn lãi suất ở Chile là không hoàn toàn, dễ thay đổi và ít liên tục hơn các quốc gia khác, song sự truyền dẫn trong ngắn hạn lại nhanh và có tác động lớn hơn các quốc gia khác. Kết quả cho thấy sự khác biệt giữa Chile và các nước khác chủ yếu do những cú sốc bên ngoài, chứ không phải do sự khác biệt về sức mạnh thị trường trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu đã không chứng minh được sự biến đổi linh hoạt của chế độ tỷ giá năm 1999 và những mục tiêu lãi suất thực của Chile trong năm 2001 có tác động quan trọng đến quá trình truyền dẫn lãi suất. Jusús Crespo - Cuaresma và alázs Égert (2004) đã nghiên cứu các đặc tính của sự truyền dẫn lãi suất tại Đông Âu bao gồm Cộng Hòa Séc, Hungary và a Lan. Sử dụng mô hình hồi quy tự phân phối (ADRL), tác giả đã đo lường độ co giãn của lãi suất thị trường trong dài hạn đối với sự thay đổi của các chính sách quan trọng. Sự khác biệt đáng kể được tìm thấy trên lãi suất thị trường ở các quốc gia. Ở a Lan thì có sự truyền dẫn hoàn toàn đối với tất cả lãi suất thị trường, trong khi ở Hungary thì có sự truyền dẫn hoàn toàn đối với một vài loại lãi suất thị trường, còn ở Cộng Hòa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất