Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả sử dụng viên biosean đến một số chỉ số hóa sinh ở nhóm người 50 69 tuổi...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng viên biosean đến một số chỉ số hóa sinh ở nhóm người 50 69 tuổi bị mắc hội chứng chuyển hóa và có bmi ≥ 25 tại hải phòng

.PDF
83
157
141

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI --------------- NGUYỄN THỊ HỒNG LÊ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VIÊN BIOSEAN ĐẾN MỘT SỐ CHỈ SỐ HÓA SINH Ở NHÓM NGƯỜI 50-69 TUỔI BỊ MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ VÀ CÓ BMI ≥ 25 TẠI HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC HÀ NỘI 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI ----------- NGUYỄN THỊ HỒNG LÊ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VIÊN BIOSEAN ĐẾN MỘT SỐ CHỈ SỐ HÓA SINH Ở NHÓM NGƯỜI 50-69 TUỔI BỊ MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ VÀ CÓ BMI ≥ 25 TẠI HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC CHUYÊN NGÀNH: HÓA SINH DƢỢC MÃ SỐ: 8720208 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Tuyết Mai PGS.TS. Nguyễn Văn Rƣ HÀ NỘI 2018 LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực, các anh chị kỹ thuật viên, cùng đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Trƣơng Tuyết Mai và PGS.TS. Nguyễn Văn Rƣ đã trực tiếp hƣớng dẫn, dành nhiều thời gian và tâm huyết giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Labo Hóa sinh và Chuyển hóa Dinh dƣỡng – Viện Dinh dƣỡng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, phòng Sau đại học, bộ môn Hóa sinh - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, cùng các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè - những ngƣời luôn động viên, khích lệ tôi trong cuộc sống và học tập! Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Hồng Lê MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3 1.1. HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA .............................................................................3 1.1.1. Định nghĩa .....................................................................................................3 1.1.2. Dịch tễ học về HCCH ...................................................................................4 1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH .......................................................................6 1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của HCCH……………..………………………………...8 1.1.5. Cơ chế hóa sinh bệnh của một số triệu chứng chính .....................................9 1.1.6. Yếu tố nguy cơ và thói quen sống liên quan HCCH ...................................12 1.1.7. Các biến chứng và nguy cơ do hội chứng chuyển hóa gây ra. ....................13 1.1.8. Điều trị và phòng bệnh HCCH ....................................................................14 1.2. VỪNG ĐEN, SESAMIN VÀ ANTHOCYANIN ...............................................16 1.2.1. Giới thiệu về cây Vừng đen ........................................................................16 1.2.2. Thành phần hóa học của vừng đen .............................................................. 17 1.2.3. Tác dụng sinh học của Vừng đen, sesamin và anthocyanin ........................ 19 1.2.4. Về sản phẩm dinh dƣỡng dạng viên BIOSEAN .........................................25 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 26 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................26 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ....................................................................................26 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: .....................................................................................26 2.1.3. Thời gian và địa điểm..................................................................................27 2.2. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU……..………………………………………...28 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................30 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................30 2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu ...................................................................................30 2.3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu: .............................................................................31 2.3.4. Phƣơng pháp can thiệp ................................................................................32 2.4. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ…32 2.4.1. Tại 3 lần điều tra (điều tra ban đầu, điều tra sau 6 tuần và 12 tuần) thu thập các số liệu sau……………………………………………………………………32 2.4.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp định lƣợng ....................................................33 2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá ...................................................................................41 2.5. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................................43 2.6. KHỐNG CHẾ SAI SỐ………………………………………………………...43 2.7. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU.................................................44 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 45 3.1. KẾT QUẢ VỀ CÁC THÔNG TIN CHUNG THU ĐƢỢC TỪ ĐỐI TƢỢNG ...45 3.1.1. Số đối tƣợng tham gia và số đối tƣợng bỏ cuộc ..........................................45 3.1.2. Thông tin chung của đối tƣợng trƣớc can thiệp ..........................................46 3.2. KẾT QUẢ VỀ SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ HÓA SINH MÁU………………….46 3.2.1. Sự thay đổi về chỉ số glucose máu, insulin và kháng insulin HOMA-IR ...46 3.2.2. Sự thay đổi chỉ số lipid máu………………………………………………48 3.2.3. Sự thay đổi chỉ số chống oxy hóa………………………………………...51 3.3. MỘT SỐ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ KHÁC CỦA HCCH……………...……53 3.3.1. Sự thay đổi về tỷ lệ thừa cân béo phì………………………......................53 3.3.2. Thay đổi chỉ số huyết áp sau 12 tuần can thiệp…………………………...55 3.4. THAY ĐỔI VỀ SỐ BỆNH NHÂN MẮC HCCH ...............................................55 CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 57 4.1. HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA SẢN PHẨM BIOSEAN LÊN CÁC CHỈ SỐ HÓA SINH VÀ SỐ MẮC HCCH CỦA BỆNH NHÂN HCCH SAU 12 TUẦN CAN THIỆP ........................................................................................................................ 57 4.2. MỘT SỐ BÀN LUẬN KHÁC ............................................................................63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………….66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BMI (Body Mass Index) Chỉ số khối cơ thể COPD (Chronic obstructive pulmonary disease) Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính CRP (C – reactive protein) Protein phản ứng CTV Cộng tác viên ĐMV Động mạch vành ĐTĐ Đái tháo đƣờng ĐTV Điều tra viên GSV Giám sát viên HA Huyết áp HCCH Hội chứng chuyển hóa HDL-C (High density lipoprotein cholesterol) Cholesterol trong Lipoprotein tỉ trọng cao HOMA-IR Homeostasis Model Assessment – Insulin resistance (Chỉ số kháng insulin) IDF International diabetes feredation (Hiệp hội đái tháo đƣờng thế giới) LDL-C (Low density lipoprotein cholesterol) Cholesterol trong Lipoprotein tỉ trọng thấp MDA Malondialdehyde NCEP ATP III (National CH Educated Program Adult Treatment Panel III) Chƣơng trình giáo dục quốc gia về CH - Hƣớng dẫn điều trị cho ngƣời trƣởng thành WC (Waist circumference) Vòng eo WHO (World Health Organization) Tổ chức Y tế thế giới γ-GT γ-glutamyltransferase DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Ký hiệu Tên bảng Trang Bảng 1.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của WHO 6 Bảng 1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của NCEP/ATP III 7 Bảng 1.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của IDF 7 Bảng 2.4 Công thƣc của BIOSEAN 28 Bảng 3.5 Số đối tƣợng tham gia và sử dụng sản phẩm BIOSEAN 45 Bảng 3.6 Đặc điểm của đối tƣợng tại thời điểm ban đầu khi tham gia 46 nghiên cứu Bảng 3.7 Sự thay đổi về nồng độ các chỉ số glucose máu, insulin, 46 kháng insulin HOMA-IR Bảng 3.8 Thay đổi tỷ lệ có chỉ số HOMA-IR < 2,7 (%) 48 Bảng 3.9 Sự thay đổi về nồng độ cholesterol toàn phần, triglyceride, 49 HDL-Cholesterol Bảng 3.10 Hiệu quả giảm số đối tƣợng có Cholesterol máu toàn phần 51 ≥ 5,2 mmol/L sau 12 tuần can thiệp Bảng 3.11 Hiệu quả đến chỉ số chống oxy hóa (MDA (nmol/L) 52 Bảng 3.12 Hiệu quả giảm số đối tƣợng có MDA >1,7 nmol/L sau 12 53 tuần can thiệp Bảng 3.13 Thay đổi các chỉ số cân nặng, BMI của hai nhóm sau 12 53 tuần can thiệp Bảng 3.14 Sự thay đổi chỉ số huyết áp trong 12 tuần can thiệp 55 Bảng 3.15 Hiệu quả giảm số đối tƣợng mắc HCCH sau 12 tuần can 56 thiệp DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Ký hiệu Tên hình Trang Hình 1.1 Cơ chế bệnh sinh HCCH 9 Hình 1.2 Công thức hóa học của Sesamin 19 Hình 2.3 Sơ đồ nghiên cứu 30 Hình 3.4 Thay đổi tỷ lệ đối tƣợng có glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/L 48 Hình 3.5 Thay đổi tỷ lệ đối tƣợng có Cholesterol máu toàn phần ≥ 5,2 50 mmol/L Hình 3.6 Thay đổi tỷ lệ đối tƣợng có Triglyceride máu ≥1,7 mmol/L 51 Hình 3.7 Thay đổi tỷ lệ đối tƣợng có MDA >1,7 nmol/L 52 Hình 3.8 Thay đổi tỷ lệ thừa cân béo phì (BMI ≥ 25 kg/m2) 54 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng chuyển hóa là một tập hợp những rối loạn về chuyển hóa làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đái tháo đƣờng. Những rối loạn này bao gồm: rối loạn lipid máu, béo bụng, tăng huyết áp, rối loạn glucose khi đói [51][66]. Tỷ lệ mắc HCCH đã và đang gia tăng nhanh chóng khắp thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo một số tác giả tỷ lệ mắc HCCH là 24 % trong cộng đồng (nếu định nghĩa theo NCEP ATP III) và nó gia tăng theo tuổi với khoảng 40 % dân số trên 50 tuổi ở Hoa Kỳ và gần 30 % dân số > 50 tuổi ở Châu Âu .Với định nghĩa của WHO, HCCH có mặt ở 7 – 36% đàn ông châu Âu và 5 – 22% phụ nữ tuổi 40 – 55 [21]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Viện Dinh dƣỡng năm 2007 cho thấy tỷ lệ mắc HCCH là 18,4% [3]. Trong nghiên cứu của Viện Dinh dƣỡng 2007 cũng đã chỉ ra rằng tỷ lệ mắc HCCH tăng theo tuổi. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc HCCH cũng tăng theo con số BMI - chỉ số khối cơ thể. HCCH gây ra rất nhiều nguy cơ và biến chứng nguy hiểm nhƣ: bệnh mạch vành, loạn nhịp nhĩ, suy tim, hẹp chủ, đột quỵ, thiếu máu cơ tim, khó thở tắc nghẽn khi ngủ, gan nhiễm mỡ, đái tháo đƣờng, ung thƣ vú. HCCH làm tăng nguy cơ bị bệnh lý tim mạch và mạch máu não cũng nhƣ làm tăng tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân này. Các thành phần của HCCH đều là các yếu tố nguy cơ tim mạch, do vậy HCCH đƣợc dự báo là làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch cũng nhƣ các biến chứng nặng đe dọa đến tính mạng ngƣời bệnh. Vừng đen là một thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao và là vị thuốc tốt. Từ lâu đời, vừng đen đã đƣợc dân gian sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Thành phần vừng đen chứa hàm lƣợng các hợp chất có hoạt tính sinh học cao là sesamin , flavonoid chủ yếu là anthocyanin.Trong Đông y coi dầu vừng và vừng đen là một vị thuốc bổ, nhuận tràng, lợi sữa. Trên thế giới, cũng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy Vừng đen cùng các thành phần chứa trong nó có các tác dụng sinh học quan trọng trong việc cải thiện các chỉ số hóa sinh của HCCH nhƣ: giảm cholesterol toàn phần, hạ LDL, triglycerid [33], hạ huyết áp [78], hạ đƣờng huyết và cải thiện tình trạng kháng insulin [33], chống oxy hóa, chống viêm, bảo vệ gan [13][27][52][79]. Sản phẩm BIOSEAN có chứa 2 thành phần chính sesanmin và anthocyanin cho thấy nhiều tác dụng trong điều trị HCCH nhƣng ở Việt Nam việc sử dụng sản phẩm BIOSEAN vẫn 1 còn khá mới mẻ và cho đến nay chƣa có nghiên cứu đánh giá về tác dụng của chúng trên các chỉ số hóa sinh của ngƣời cao tuổi mắc HCCH. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Hiệu quả sử dụng viên BIOSEAN đến một số chỉ số hóa sinh ở nhóm người 50-69 tuổi bị mắc hội chứng chuyển hóa BMI ≥ 25 tại Hải Phòng”, với các mục tiêu sau: 1. Đánh giá hiệu quả sử dụng viên BIOSEAN lên glucose máu, lipid máu, kháng insulin của nhóm nghiên cứu sau 12 tuần can thiệp. 2. Đánh giá hiệu quả sử dụng viên BIOSEAN lên chỉ số chống oxy hóa của nhóm nghiên cứu sau 12 tuần can thiệp. 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 1.1.1. Định nghĩa Hội chứng rối loạn chuyển hóa (HCCH) đƣợc định nghĩa theo các triệu chứng của bệnh: “Hội chứng chuyển hóa là một tập hợp những rối loạn về chuyển hóa làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đái tháo đƣờng. Những rối loạn này bao gồm: rối loạn lipid máu, béo bụng, tăng huyết áp, rối loạn glucose khi đói” [51][66]. Hơn hai thập kỷ qua, khái niệm Hội chứng chuyển hóa (metabolism syndrome) đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm, kể từ khi Raven (1988) đƣa ra khái niệm hội chứng X hay hội chứng kháng Insulin [65][66]. Sau khi các nhà khoa học xác định và cho rằng kháng insulin là nguyên nhân gốc rễ thì định nghĩa về HCCH là: “Hội chứng chuyển hóa là một yếu tố nguy cơ phức tạp phát sinh từ sự kháng insulin kết hợp với tích tụ lipid bất thƣờng cũng nhƣ chức năng lipid rối loạn. Đây là một yếu tố nguy cơ với bệnh mạch vành, đái tháo đƣờng, gan nhiễm mỡ, và ung thƣ. Biểu hiện lâm sàng của HCCH: tăng huyết áp, tăng đƣờng huyết, giảm HDL-Cholesterol, béo bụng”. Hoặc cụ thể hơn “Hội chứng chuyển hoá là một tập hợp những yếu tố nguy cơ quan trọng mà mẫu số chung là sự bất thƣờng đề kháng Insulin, bao gồm: Tăng huyết áp, thừa cân, HDL cholesterol thấp, Triglycerid máu tăng, tăng đƣờng huyết và đề kháng Insulin. Các yếu tố nguy cơ này nếu kết hợp với nhau sẽ làm tăng bệnh tim mạch và đái tháo đƣờng type 2 ngay cả khi chúng chỉ mới hơi bất thƣờng” [64]. 1.1.2. Dịch tễ học về HCCH Tỷ lệ mắc HCCH đã và đang gia tăng khắp Châu Âu và Bắc Mỹ song song với sự gia tăng ở ngƣời thừa cân, béo phì và Đái tháo đƣờng . Theo một số tác giả tỷ lệ mắc HCCH là 24 % trong cộng đồng (nếu định nghĩa theo NCEP ATP III) và nó gia tăng theo tuổi với khoảng 40 % dân số trên 50 tuổi ở Hoa Kỳ và gần 30 % dân số > 50 tuổi ở Châu Âu .Với định nghĩa của WHO, HCCH có mặt ở 7 – 36% đàn ông châu Âu và 5 – 22% phụ nữ tuổi 40 – 55 [21]. 3 Nghiên cứu tại Hồng Kông đã xác định tỷ lệ HCCH ở các đối tƣợng trong độ tuổi lao động theo 3 tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO, NCEP và EGIR. Kết quả cho thấy, tỷ lệ mắc HCCH dao động từ 8,9 % đến 13,4 % tùy theo tiêu chuẩn chẩn đoán. Tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi và có sự khác biệt giữa nam và nữ. Ở các nhóm tuổi dƣới 50, HCCH gặp ở nam nhiều hơn nữ nhƣng từ lứa tuổi 50 trở đi thì nữ lại gặp nhiều hơn nam. Một nghiên cứu khác ở Hồng Kông cho biết tỷ lệ mắc tăng từ 3,1% ở lứa tuổi 25 - 29 đến 41% ở tuổi trên 70. Còn tỷ lệ mắc chung sau khi đã điều chỉnh tuổi và giới là 21,2% [29]. Nghiên cứu trên dân cƣ thành thị ở Ấn Độ sử dụng tiêu chuẩn của NCEP thì tỷ lệ HCCH là 41,1% trong đó yếu tố HDL-C thấp chiếm tỷ lệ cao nhất (65,5%), sau đó là yếu tố huyết áp (55,4%), thấp nhất là dấu hiệu rối loạn đƣờng máu khi đói (26,7%). Nhìn chung, các yếu tố HLD-C (65,3%), béo bụng (42,9%) và yếu tố huyết áp (38,1%) là thƣờng gặp nhất trong HCCH. Ở Đông Nam Á mặt dù chỉ số BMI thƣờng thấp hơn ở phƣơng tây nhƣng tỷ lệ mắc HCCH cũng đang tăng đáng kể. Ngay từ 1986 báo cáo kỷ thuật số 841 của WHO đã khuyến cáo là không thể hoàn toàn giải thích bệnh mạch vành tăng cao ở Đông Nam Á bằng những yếu tố nguy cơ cũ mà phải xét đến yếu tố di truyền với đề kháng inslin và môi trƣờng . Chỉ tiêu béo bụng (tích luỹ mỡ vùng bụng) dƣờng nhƣ đóng vai trò dự báo quan trọng đối với hội chứng chuyển hoá của một quần dân cƣ [24][71]. Nhiều nghiên cứu khác tại Hồng Kông,Nhật Bản, cũng cho thấy sự gia tăng của hội chứng chuyển hoá ở ngƣời trƣởng thành [15][29]. Các chỉ tiêu hoá sinh có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc xác định các rối loạn dinh dƣỡng-lipid, đồng thời cũng là cơ sở để theo dõi, đánh giá hiệu quả dự phòng, cải thiện tình trạng này. Ở Việt Nam, nghiên cứu đầu tiên của Nguyễn Quang Bảy mô tả một trƣờng hợp đƣợc chẩn đoán Hội chứng X chuyển hóa tại khoa Nội tiết - Đái tháo đƣờng bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu của Lê Nguyễn Trung Đức Sơn và cộng sự năm 2000 [66] đã cho thấy tỷ lệ HCCH ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh là 12%, có liên quan đến tuổi, tỷ lệ phần trăm mỡ và nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Huy cho biết tỷ lệ mắc hội chứng này ở ngƣời trƣởng thành Khánh Hòa là 15,7% theo tiêu chuẩn NCEP ATP III, trong đó độ tuổi trên 54 tuổi có tỷ lệ cao nhất là 21,5%, nam gặp nhiều hơn nữ và yếu tố HDL-C thấp gặp nhiều nhất (37%)[2]. Nghiên cứu của Viện 4 Dinh dƣỡng năm 2007 cho thấy tỷ lệ mắc HCCH là 18,4% [3]. Trong nghiên cứu của Viện Dinh dƣỡng 2007 cũng đã chỉ ra rằng tỷ lệ mắc HCCH tăng theo tuổi, tuổi từ 2434 là 5,9%; từ 35-44 tuổi là 12,1%; 45-54 là 19,4%; 55-64 là 26,7% và 65-74 là 27,4%. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc HCCH cũng tăng theo con số BMI-chỉ số khối cơ thể: nhóm có BMI từ 18,5-22,9 có tỷ lệ là 13,5%; nhóm 23-24,9 có tỷ lệ mắc là 27,2%; trong khi đó nhóm có BMI từ 25-29,9 có tỷ lệ mắc là 54,5% và đặc biệt nhóm BMI > 29,9 thì có tỷ lệ mắc là 72,1%. 1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH 1.1.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của Tổ chức y tế thế giới (WHO) Năm 1998 Tổ chức y tế thế giới (WHO) là tổ chức đầu tiên đƣa ra tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH. Tiêu chuẩn này nhấn mạnh vai trò của kháng insulin. Chẩn đoán xác định khi có tiêu chí chính là một trong các dấu hiệu của kháng insulin, kèm theo 2 trong số các yếu tố nguy cơ (tiêu chí phụ). Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của WHO [64] Tiêu chí chính: có kháng insulin  ĐTĐ týp 2  Tăng glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/L (100 mg/dL) ≥ 5,6mmol/L (100 mg/dL) Rối loạn dung nạp glucose (IGT): nồng độ glucose 2 h sau khi uống 75g glucose là 7-11 mmol/L (140-199mg/dL)  Ngƣỡng thu nạp glucose nhỏ hơn tứ phân vị nhỏ nhất của quần thể bình thƣờng khi làm nghiệm pháp kẹp bình đƣờng tăng insulin máu (nếu nồng độ glucose máu lúc đói bình thƣờng) Các tiêu chí phụ  HA tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc HA tâm trƣơng ≥ 90 mmHg hoặc đang sử dụng thuốc hạ HA  Nồng độ TG máu lúc đói ≥ 1,7 mmol/L ≥ 1,7mmol/L Nồng độ HDL–C: Nam < 0,9 mmol/L Nữ < 1,0 mmol/L < 0,9mmol/L BMI ≥ 30 kg/m2 và/hoặc Tỉ lệ bụng/hông ≥ 0,9 ở nam, hoặc ≥ 0,85 ở nữ < 1,0mmol/L Microalbumin niệu ≥ 20 mcg/phút hoặc albumin/creatinin niệu ≥ 30 mg/g 5 Chẩn đoán HCCH khi ít nhất có 1 tiêu chí chính + 2 tiêu chí phụ 1.1.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán của NCEP/ATP III Tiêu chí đƣợc sử dụng rộng rãi tại Hoa Kỳ và các nghiên cứu dịch tễ học là tiêu chuẩn của Chƣơng trình giáo dục quốc gia về cholesterol/Phiên bản 3 điều trị cho ngƣời trƣởng thành (National Cholesterol Education Program/Adult Treatment Panel III = NCEP/ATP III) đƣợc đề xuất vào năm 2001. Bao gồm các tiêu chí sau: Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của NCEP/ATP III [31]  Vòng eo: Nam > 102 cm Nữ > 88 cm  Nồng độ TG máu lúc đói ≥ 1,7 mmol/L (150mg/dL)  HA ≥ 130/85 mmHg  Nồng độ HDL–C: Nam < 1 mmol/L Nữ < 1,3 mmol/L  Nồng độ glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/L (100 mg/dL) Chẩn đoán HCCH khi có ≥ 3/5 tiêu chí Theo thống nhất chung của ATP III sửa đổi 2005, tất cả các tiêu chuẩn trên đƣợc giữ nguyên, riêng vòng eo chỉnh sửa cho phù hợp với từng quốc gia, đối với ngƣời Châu Á là ≥ 90 cm ở nam, ≥ 80 cm ở nữ. 1.1.3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ thế giới (IDF) Bảng 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của IDF Tiêu chuẩn bắt buộc: có béo bụng khi vòng bụng Nam ≥ 94 cm, nữ ≥ 80 cm Khu vực Trung và Nam Mỹ Nam ≥ 90 cm, nữ ≥ 80 cm Trung Quốc, Nam Á Nam ≥ 85 cm, nữ ≥ 90 cm Nhật Bản hoặc BMI >30kg/m2 Các tiêu chí phụ  Nồng độ TG máu lúc đói ≥ 1,7 mmol/L (150mg/dL)  HA ≥ 130/85 mmHg 6  Nồng độ HDL–C: Nam < 1 mmol/L Nữ < 1,3 mmol/L  Nồng độ glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/L (100 mg/dL) hoặc đã đƣợc chẩn đoán là ĐTĐ, rối loạn dung nạp glucose Chẩn đoán HCCH khi ít nhất có 1 tiêu chí chính + 2 tiêu chí phụ Các Hiệp hội khác nhau đề xuất nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH khác nhau, tuy chƣa có sự thống nhất hoàn toàn vì mỗi tổ chức lại nhấn mạnh vai trò đặc biệt của một tiêu chí nào đó, nhƣng nhìn chung đều gồm 5 tiêu chí cơ bản [64]. Mục đích của các tiêu chuẩn chẩn đoán là giúp nhận diện các đối tƣợng có nguy cơ cao sẽ xuất hiện bệnh tim mạch và ĐTĐ týp 2. Tiêu chí bắt buộc trong chẩn đoán HCCH của WHO là có kháng insulin hoặc rối loạn glucose máu, do đó có khả năng tiên lƣợng sự xuất hiện bệnh ĐTĐ là cao nhất trong các tiêu chuẩn chẩn đoán. Tuy nhiên, tiêu chuẩn chẩn đoán của NCEP ATP III đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay do nó dễ áp dụng, coi 5 tiêu chí có vai trò ngang nhau và không đƣa ra tiêu chí nào là bắt buộc [64]. 1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của HCCH Sinh lý bệnh của HCCH rất phức tạp, vừa gồm các yếu tố đan xen có liên quan tới nhau nhƣ béo phì và rối loạn hoạt động của mô mỡ, tình trạng kháng insulin lại vừa có những yếu tố độc lập nhƣ bệnh lý phân tử ở gen, bệnh lý mạch máu, bệnh có nguồn gốc miễn dịch. Sự phối hợp của các yếu tố nhƣ tuổi, tình trạng dễ viêm nhiễm, sự thay đổi nồng độ hormon… đều có ảnh hƣởng đến sự phát triển của bệnh .Cơ chế sinh bệnh của HCCH là sự tƣơng tác phức tạp giữa yếu tố di truyền (gen) và các yếu tố môi trƣờng. Đã có nhiều giả thuyết đề ra cơ chế cho các triệu chứng của HCCH nhƣng trình tự xuất hiện của các triệu chứng là chƣa rõ ràng [43]. Hình 1.1 cho ta cái nhìn bao quát về cơ chế bệnh sinh của HCCH. 7 Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh HCCH[44]. FFA: Acid béo tự do, AT: Adiponectin, PAI-I :chất ức chế sự hoạt hóa plasminogen -1 8 1.1.5. Cơ chế hóa sinh bệnh của một số triệu chứng chính 1.1.5.1. Kháng insulin Kháng Insulin là cơ chế bệnh sinh chủ yếu, đặc trƣng cho sự tiến triển của đái tháo đƣờng typ 2. Đối với những ngƣời tiểu đƣờng thì các yếu tố cấu thành kháng insulin bao gồm sự rối loạn phân bố mỡ trong cơ thể, không dung nạp glucose, tăng huyết áp tƣơng đối và rối loạn lipid máu đặc trƣng là sự tăng cao của triglyceride, HDL-C thấp[20], kháng insulin gây xơ vữa động mạch, dƣ cân béo phì, đều là những yếu tố nguy cơ tiềm tang đối với các bệnh lý tim mạch và gây tỷ lệ tử vong cao. Mối liên quan giữa kháng insulin và các biến chứng tim mạch trong hội chứng chuyển hóa có thể giải thích theo cơ chế sau. Sự kết hợp của insulin và thụ thể có thể hoạt hóa 2 con đƣờng: con đƣờng phosphoinositide 3-kinase (PI3K) và con đƣờng thông qua protein kinase (MAP). Kháng insulin gây ức chế con đƣờng PI3K dẫn đến sự sản sinh NO nội sinh, gây ra rối loạn chức năng nội bào và giảm sử dụng glucose và chất béo của cơ xƣơng. Tuy nhiên kháng insulin lại không ảnh hƣởng đến con đƣờng MAP kinase,do đó dẫn đến sự sản sinh tiếp tục endothelin-1 (ET-1), một hormone có khả năng gây co cơ trơn mạnh và làm tăng HA. Nhƣ vậy từ những con đƣờng này, sự kháng insulin dẫn đến những bất thƣờng về mạch máu và sau cùng dẫn đến chứng xơ vữa động mạch[81]. 1.1.5.2. Rối loạn lipid máu Thừa cân và béo phì thƣờng liên quan đến kháng Insulin và HCCH. Tuy nhiên béo phì thể bụng có tƣơng quan cao với các yếu tố nguy cơ chuyển hoá hơn là sự gia tăng chỉ số BMI; vì thế chỉ số vòng eo đƣợc NCEP ATP III sử dụng nhƣ là 1 tiêu chuẩn quan trọng trong HCCH. Theo Betteridge và cs cho rằng mỡ bụng không chỉ là nơi dự trữ Triglyceride mà còn là cơ quan nội tiết, vì ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy chúng phóng thích một số Hormon nhƣ TNF a (Tumor Necrosis Factor a : yếu tố gây hoại tử mô a) và Interleukin 6 có liên quan đến kháng Insulin [32][65]. 9 Tăng Triglycerid thƣờng gặp ở HCCH và nó liên quan đến các yếu tố gây xơ vỡ động mạch nhƣ tăng Lipoprotein giàu triglycerid, tăng LDL-C nhỏ đậm đặc (Lipoprotein) gây xơ vữa và giảm HDL-C. HDL-C thấp có nguy cơ mạch vành tƣơng đƣơng với tăng cholesterol toàn phần hoặc tăng LDL-C, vì vậy HDL-C thấp đƣợc xem là yếu tố nguy cơ tim mạch chính dùng để dự đoán bệnh mạch vành. Tỷ số Triglycerid/HDL cũng có giá trị tiên đoán cao về bệnh tim mạch. Vì có nhiều bằng chứng cho thấy sự phối hợp giữa giảm HDL với tăng Triglyceride nhƣ là sự hiện diện của tình trạng đề kháng Insulin cũng nhƣ nguy cơ bệnh mạch vành [32][66]. 1.1.5.3. Glucose máu Trong HCCH, rối loạn glucose máu có liên quan đến đề kháng insulin. Trong số các yếu tố nguy cơ thì rối loạn glucose máu lúc đói (≥ 6,1 và ≤ 6,9 mmol/l) có nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ cao nhất [81]. Rối loạn đƣờng huyết và đái tháo đƣờng type 2. Các bất thƣờng về chuyển hoá nhƣ tăng Triglycerid, giảm HDLC, tăng mỡ bụng, tăng Insulin, tăng huyết áp, tăng nhẹ đƣờng huyết là những yếu tố liên quan đến đề kháng Insulin . Đề kháng Insulin xuất hiện trƣớc và tạo điều kiện khởi phát đái tháo đƣờng type 2, tăng đƣờng huyết thƣờng xuất hiện khi tế bào tuỵ không bù trừ đƣợc hiện tƣợng kháng Insulin bằng cách phóng thích Insulin .Vì vậy đái tháo đƣờng type 2 chỉ là hậu quả của sự kháng Insulin và các bất thƣờng chuyển hoá đi trƣớc. Đái tháo đƣờng type 2 đã đƣợc biết chắc chắn có tƣơng quan với nguy cơ cao bị các biến chứng vi mạch và các bệnh tim mạch gồm bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não và bệnh mạch ngoại vi [44]. 1.1.5.4. Khả năng chống oxy hóa Khả năng chống oxy hóa đƣợc xác định thông qua Malondialdehyde (MDA) là một trong những sản phẩm cuối cùng của quá trình khử hóa các axit béo không no trong tế bào. Sự gia tăng các gốc tự do gây ra sự sản xuất dƣ thừa của MDA. Mức Malondialdehyde thƣờng đƣợc biết đến nhƣ là một dấu hiệu của stress oxy hóa và tình trạng chống oxy hoá ở bệnh nhân ung thƣ [30] [[58]. Vòng eo và nồng độ γ-glutamyltransferase (γ-GT) là những yếu tố chính quyết định nồng độ MDA huyết tƣơng. Tăng đƣờng huyết, kháng insulin, tăng triglycerid 10 máu và lƣợng đƣờng ăn vào cao hơn cũng liên quan đến nồng độ MDA trong huyết tƣơng cao hơn. Những dấu hiệu này liên quan trực tiếp đến sự phát triển của các trạng thái glucolipotoxic bị ảnh hƣởng bởi sự có mặt của HCCH và dƣờng nhƣ là yếu tố chính quyết định nồng độ MDA huyết tƣơng trong tình trạng bệnh lý này. Mức MDA trung bình cao hơn đáng kể ở những ngƣời thừa cân và béo phì mắc hội chứng chuyển hóa so với nhóm chứng (P <0,05). Mức trung bình của IL-6 ở nam giới và mức trung bình MDA ở phụ nữ mắc hội chứng chuyển hóa cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (p <0,05). Có sự tƣơng quan tích cực đáng kể giữa MDA và đƣờng huyết lúc đói, triglyceride và huyết áp tâm thu (p <0,05) [70] 1.1.5.5. Tăng huyết áp Hội nghị chuyên đề về tăng huyến áp lần thứ XIV 5/1992 tại Madrid đã xác định cơ chế làm tăng huyết áp của kháng Insulin gồm [12]: Insulin làm tăng tái hấp thu Na và nƣớc ở ống thận, Insulin làm tăng Calacholamin (tăng hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm), Insulin làm thay đổi sự vận chuyển Ion qua màng và có thể gây rối loạn tiết oxide nitric bởi nội mạch. Huyết áp theo tiêu chuẩn > 130 /85 mmHg trong định nghĩa HCCH của Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ là thuộc “tiền tăng HA” của JNC VII 2003 (JNC-Liên ủy ban quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh gía và điều trị tăng huyết áp). Mốc HA > 140/90 mmHg theo định nghĩa của WHO về HCCH là thuộc giai đoạn I của JNC VII, và là mốc định nghĩa tăng HA của hội tăng HA Châu Âu. Nhƣ vậy trị số huyết áp trong định nghĩa của WHO là cao hơn. Tuy nhiên, chúng ta cần biết rằng bệnh tiền tăng HA thƣờng có nguy cơ tiến triễn thành tăng HA. Những ngƣời có HA từ 130/80 đến 139/89mmHg có nguy cơ tiến triễn tăng HA gấp hai lần ngƣời có HA thấp hơn. Mối liên quan giữa HA và bệnh tim mạch có tính liên tục, hằng định và độc lập với các yếu tố nguy cơ khác. Đối với ngƣời 40 - 70 tuổi mỗi sự gia tăng 20 mmHg HA tâm thu hay 10mmHg HA tâm trƣơng làm tăng gấp đôi nguy cơ tim mạch (trong giới hạn HA từ 115 /75 đến 185/115 mmHg ). 11 1.1.6. Yếu tố nguy cơ và thói quen sống liên quan HCCH [64][65]. 1.1.6.1. Yếu tố nguy cơ mắc HCCH - Tuổi: nguy cơ mắc HCCH tăng lên với tuổi, tỷ lệ mắc bệnh < 10% ở lứa tuổi 20, tăng lên đến 40% ở lứa tuổi 60. Tuy nhiên, các dấu hiệu báo trƣớc HCCH có thể thấy ở tuổi niên thiếu. - Chủng tộc: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và các nƣớc nói tiếng Tây Ban Nha, ngƣời châu Á dƣờng nhƣ hay có nguy cơ mắc HCCH hơn các chủng tộc khác. - Béo phì: Chỉ số khối cơ thể (BMI) - là số đo của cơ thể dựa trên chiều cao và cân nặng. BMI ≥ 25, tình trạng béo bụng với dáng ngƣời dạng quả táo (không phải dạng quả lê) làm tăng nguy cơ mắc HCCH. - Tiền sử tiểu đƣờng: nguy cơ mắc HCCH cao hơn ở ngƣời có tiền sử gia đình có ngƣời bị tiểu đƣờng type 2 hoặc bản thân có tiền sử bị tiểu đƣờng khi mang thai. - Các tình trạng bệnh lý khác làm tăng nguy cơ mắc HCCH. Tăng huyết áp, hội chứng buồng trứng đa nang ảnh hƣởng đến hệ thống sinh sản và hormone sinh dục nữ. 1.1.6.2. Yếu tố lối sống [37]. Ngày nay có nhiêu nghiên cứu về mối liên quan giữa thói quen sống và HCCH. Nhiều nghiên cứu cho rằng việc thực hiện một thói quen sống lành mạnh có tác động tích cực tới việc phòng và điều trị HCCH. Một trong các vấn đề đƣợc nhắc tới trong lối sông đó là thói quen tập thể dục. Hoạt động thể lực rất quan trọng đối với HCCH, đặc biệt phòng HCCH cho trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Việc tăng cƣờng các hoạt động thể lực từ lúc trẻ giúp phòng ngừa giảm nguy cơ mắc các bệnh lý không lây nhiễm , các bệnh lý rối loạn chuyển hóa trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, việc đảm bảo một chế độ luyện tập tốt giúp cái thiện tình trạng sức khỏe cũng nhƣ sự phát triển của HCCH. Điều này đƣợc giải thích do luyện tập thể lực giúp tăng khả năng dung nạp glucose, tăng tính nhạy cảm insulin [77]. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng đƣợc tiến hành tại Phần Lan 2007 do Pirjo Ilanne-Parikka và cộng sự đã cho thấy tỷ lệ mắc HCCH của nhóm can thiệp điều chỉnh lối sống thấp hơn so với nhóm chỉ sử dụng các biện pháp y tế đơn thuần (62,6% và 71,2%, p = 0.025) [63]. Ngoài ra, duy trì hoạt động thể lực mức độ trung bình và mạnh đƣợc đánh giá là giúp giảm thiểu các yếu tố nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch và béo phì và đái tháo đƣờng type 2. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất