TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN VĂN CHIẾN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN CỦA
CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) CỠ 60g
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
1
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến:
Quý thầy cô trong khoa thủy sản- Trường đại học Cần Thơ đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Đây sẽ là hành trang
vô cùng vững chắc giúp tôi vững bước vào đời.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Thanh Hiền
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, truyền đạt cho tôi nhiều kinh
nghiệm quý báu và lời khuyên chân thành trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến anh Nguyễn Hoàng Đức Trung đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm quý báu
trong quá trình thực tập.
Xin được gởi lời cám ơn đến các anh chị lớp cao học k14, k15, các bạn
lớp Nuôi trồng thủy sản liên thông khóa 2 đã gắn bó và giúp đỡ tôi để đề tài
được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
2
TÓM TẮT
Đề tài “Hiệu quả sử dụng một số loại thức ăn của cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) cỡ 60g” được thực hiện nhằm tìm ra được loại thức ăn có giá
thành phù hợp hơn mà đảm bảo cá phát triển tốt. Thí nghiệm được bố trí gồm
4 nghiệm thức tương ứng là 4 loại thức ăn gồm: Thức ăn tự chế (TATC), thức
ăn chế biến 1 (TACB 1), thức ăn chế biến 2 (TACB 2), thức ăn công nghiệp
(TACN), được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, mật độ bố trí ban
đầu là 20con/m2 và trong điều kiện các yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH, oxy
hòa tan, ammonia) thích hợp cho sự phát triển của cá, cho cá ăn đủ no và ăn 2
lần/ngày. Qua 8 tuần thí nghiệm tỷ lệ sống ở các nghiệm thức khá cao (97,5–
99,7%). Tốc độ tăng trưởng (SGR và DWG) ở nghiệm thức TACB 2
(2,05%/ngày và 2,32g/ngày ) cao nhất, kế đến là TACB 1 (1,95%/ngày và
2,15g/ngày) còn thấp nhất là ở nghiệm thức TATC (1,38%/ngày và
1,28g/ngày) và TACN (1,47%/ngày và 1,39g/ngày). Hàm lượng đạm trong cơ
thể cá sau thí nghiệm thấp nhất là ở nghiệm thức TACB 1 (12,9%) và cao nhất
là TACB 2 (13,9%) đồng thời không có sự khác biệt (p>0,05) với các nghiệm
thức thí nghiệm. Hàm lượng lipid thấp nhất là ở nghiệm thức TATC (7,74%)
và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức thức ăn khác. Tro của cá sau
thí nghiệm dao động từ 2,44–2,86% và cũng không khác biệt với các nghiệm
thức trong thí nghiệm. Hệ số thức ăn (FCR) thấp nhất (1,39) ở TACB 2 và cao
nhất khi sử dụng TATC (2,67), nhưng hiệu quả sử dụng protein (PER) của
TATC (3,51) là cao nhất còn của TACB 2 là thâp nhất (2,17). Giá thành của
thức ăn thấp nhất là TATC (6.625đ/kg) nhưng có FCR cao nhất nên chi phí
thức ăn cho 1kg cá tăng trọng cũng tương đối cao (9.678đ/kg). Mặc dù TACN
có FCR thấp hơn của TATC nhưng do giá thành thức ăn quá cao (8.200đ/kg)
nên chí phí cho 1kg cá tăng trọng là cao nhất (13.284đ/kg). Còn TACB 1 có
giá thành cao hơn TATC nhưng FCR thấp hơn nên chi phí cho 1kg cá tăng
trọng là thấp nhất (8.820đ/kg).
3
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Luận văn đã được báo cáo ngày 20 tháng 05 năm 2009, tại khoa thủy
sản- Trường đại học Cần Thơ và được chỉnh sửa lại đúng theo góp ý của hội
đồng.
Cán bộ hướng dẫn:
Ts. Trần Thị Thanh Hiền
4
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ........................................................................................................i
Tóm tắt........................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh sách bảng ...............................................................................................v
Danh sách hình........................ ......................................................................vi
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................vii
Phần 1: Đặt vấn đề ..........................................................................................1
1.1 Giới thiệu. .................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ....................................................................................1
1.3 Nội dung của đề tài....................................................................................2
Phần 2: Tổng quan tài liệu...............................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh học cá tra............................................................................3
2.1.1 Hệ thống phân loại..................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng .............................................................................3
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng .............................................................................4
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cá Tra .................................................................4
2.2.1 Nhu cầu Protein và acid amin .................................................................4
2.2.2 Nhu cầu về Carbohydrate (Chất bột đường)............................................7
2.2.3 Nhu cầu Lipid (chất béo) ........................................................................8
2.2.4 Nhu cầu năng lượng................................................................................9
2.2.5 Nhu cầu Vitamin ..................................................................................10
2.2.6 Nhu cầu về chất khoáng........................................................................12
2.3 Tình hình sử dụng thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp trong nuôi cá tra
......................................................................................................................13
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.................................................15
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .....................................................15
3.2 Vật liệu Nghiên cứu.................................................................................15
3.2.1 Vật liệu thí nghiệm ...............................................................................15
5
3.2.2 Hệ thống thí nghiệm .............................................................................15
3.2.3 Nguồn cá thí nghiệm.............................................................................16
3.2.4 Thức ăn thí nghiệm...............................................................................16
3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................17
3.3.1 Bố trí thí nghiệm...................................................................................17
3.3.2 Phương pháp làm thức ăn .....................................................................18
3.3.3 Chăm sóc và quản lý.............................................................................18
3.3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu...................................19
3.3.5 Xử lý số liệu .........................................................................................21
Phần 4: Kết quả và thảo luận .........................................................................22
4.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu môi trường .................................................22
4.2 Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng thí nghiệm...............................24
4.3 Tỷ lệ sống của cá sau thí nghiệm .............................................................25
4.4 Tốc độ sinh trưởng của cá........................................................................26
4.5 Hệ số thức ăn, hiệu quả sử dụng protein ..................................................28
4.6 Thành phần hóa học của cá trước và sau thí nghiệm ................................29
4.7 Chi phí cho 1 kg cá tăng trọng .................................................................31
4.8 Màu sắc của thịt cá ..................................................................................32
Phần 5: Kết luận và đề xuất ...........................................................................33
5.1 Kết luận...................................................................................................33
5.2 Đề xuất....................................................................................................33
Tài liệu tham khảo.........................................................................................34
Phụ lục ..........................................................................................................36
6
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Cá tra (Pangasianodon hypothalamus) là đối tượng quan trọng của
nghề nuôi cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), đặc biệt
là ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long…
Năm 2003, sản lượng nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long là 670.562
tấn chiếm 63,6% sản lượng cả nước 1.038.575 tấn (Nguyễn Thanh Phương và
Trần Thị Thanh Hiền, 2006). Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(2008) diện tích nuôi cá tra của ĐBSCL là 6.160 ha với sản lượng nuôi đạt
1.128.000 tấn, theo báo cáo của Bộ Thủy sản hàng năm thì ĐBSCL chiếm đến
2/3 giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong cả nước góp phần nâng cao thu
nhập và thay đổi nền kinh tế đất nước.
Từ việc gia tăng diện tích người nuôi còn nâng cao mật độ và thường
cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp do khả năng chủ động và thành phần dinh
dưỡng cao, ổn định, cá nhanh lớn, giảm tác động xấu đến môi trường nhưng
giá thành cao và chi phí thức ăn rất tốn chiếm 77,7% chi phí sản xuất (Nguyễn
Thanh Phương và ctv., 2004) làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người nuôi
đó là một trong những khó khăn lớn của nghề nuôi cá tra hiện nay. Vì vậy
trong nghề nuôi cá thâm canh thì thức ăn là khâu quan trọng quyết định hiệu
quả kinh tế của mô hình nuôi đặc biệt trong tình hình tiêu thụ cá tra không ổn
định như hiện nay thì việc giảm giá thành sản xuất là một khâu rất quan trọng
giúp người nuôi có thể có lãi.
Xuất phát từ thực tế đó vấn đề được đặt ra hiện nay là làm thế nào tìm
ra được một loại thức ăn có giá thành thấp mà vẫn đảm bảo cá tăng trưởng tốt,
góp phần làm giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận là cho người nuôi. Vì
thế đề tài “Hiệu quả sử dụng một số loại thức ăn của cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) cỡ 60g” được thực hiện là vấn đề cần thiết.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng một số loại thức ăn của cá tra cỡ 60g, nhằm
tìm ra được công thức thức ăn có giá thành thấp nhưng đảm bảo cá tăng
trưởng tốt. Từ đó khuyến cáo việc sử dụng hợp lý nguồn thức ăn góp phần
mang lại hiệu quả sản xuất cho người nuôi.
7
1.3 Nội dung của đề tài
So sánh hiệu quả sử dụng của các loại thức ăn khác nhau lên sự tăng
trưởng, tỷ lệ sống của cá tra.
Đánh giá ảnh hưởng của một số loại thức ăn lên thành phần hóa học của
cá tra.
Đánh giá hiệu quả chi phí thức ăn/kg cá tăng trọng.
8
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học cá tra
2.1.1 Hệ thống phân loại
Theo Robert và Vidthayanon (1991), cá tra thuộc:
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus, Sauvage 1878.
2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra là loài ăn tạp thiên về động vật. Trong tự nhiên cá có thể ăn được
mùn bã hữu cơ, rể cây thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá
(Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Cá nuôi trong ao sử dụng được các loại thức ăn
khác nhau như cá tạp, thức ăn viên, cám, tấm, rau muống,…Thức ăn có nguồn
gốc động vật sẽ giúp cá lớn nhanh hơn (Dương Nhựt Long, 2003).
Khi ương nuôi trên bể chúng có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác
nhau như: ấu trùng Artermia, trùn chỉ, Moina, Rotifer, thức ăn chế biến... Tuy
nhiên, cho cá bột ăn ấu trùng Artermia và trùn chỉ thì tỉ lệ sống cao và sinh
trưởng của cá tốt nhất (Lê Thanh Hùng, 2000). Theo Phạm Văn Khánh (2000),
khi phân tích thức ăn trong ruột cá đánh bắt ngoài tự nhiên, thành phần thức ăn
được tìm thấy như bảng 2.1.
Bảng 2.1 Thành phần thức ăn trong dạ dày cá tra ngoài tự nhiên
Loại thức ăn
Tỷ lệ (%)
Nhuyễn thể
35,4%
Cá
31,8%
Côn trùng
18,2%
Thực vật thượng đẳng
10,7%
9
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, cỡ nhỏ cá tăng nhanh về
chiều dài. Cá tra bột hết noãn hoàng có chiều dài trung bình 1–1,1 cm, sau 14
ngày ương đạt 2–2,3 cm và trọng lượng là 0,34g (Trần Thanh Xuân, 1994,
trích bởi Lưu Thanh Tùng, 2008). Cá ương trong ao sau 2 tháng đó đạt chiều
dài 10–12 cm (14–15 gam). Cá nuôi trong ao đất cung cấp đầy đủ thức ăn sau
6 tháng nuôi đạt khối lượng 1–1,2kg/con. Từ khỏang 2,5 kg trở đi, mức tăng
khối lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Cỡ cá trên 10 tuổi trong tự
nhiên (ở Campuchia) tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20
năm, cỡ cá lớn nhất đã gặp dài 1,8m (Nguyễn Văn Trọng, 1989 trích dẫn bởi
Phạm Văn Khánh, 2000). Trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg ở cá
10 năm tuổi (Dương Nhựt Long, 2003).
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cá tra
2.2.1 Nhu cầu protein và acid amin
Protein là thành phần chất hữu cơ chính của cơ thể động vật thủy sản,
chiếm khoảng 60–75% khối lượng khô của cơ thể (Trần Thị Thanh Hiền,
2004). Nó là thành phần chủ yếu xây dựng cấu trúc cơ thể. Vì vậy khi thức ăn
không cung cấp đủ nhu cầu protein cá sẽ chậm lớn, ngừng tăng trưởng hoặc
giảm trọng lượng. Ngược lại, thức ăn được cung cấp quá nhiều protein thì
protein dư không được cơ thể hấp thu để tổng hợp protein mới mà sử dụng để
chuyển hóa thành năng lượng hoặc thải ra ngoài làm giảm hiệu quả sử dụng
thức ăn, tăng giá thành sản xuất không cần thiết. Nhu cầu protein của động vật
thủy sản thường lớn hơn động vật trên cạn. Nhu cầu protein của cá dao động
trong khoảng 25–55%, trung bình 30% (Trần Thị Thanh Hiền, 2004). Theo
Dương Nhựt Long (2003), thức ăn có hàm lượng protein thích hợp cho giai
đoạn nuôi thịt cá tra dao động từ 18–28%. Những loài cá ăn tạp hay ăn thực
vật có nhu cầu protein khoảng 25–35%, thấp hơn nhu cầu protein của các loài
cá ăn động vật với nhu cầu khoảng 40–52% (Bảng 2.2)
Bảng 2.2 So sánh nhu cầu protein của các loài cá
Cá ăn tạp
Hay ăn thực vật
Cá chép Ấn Độ
Cá chép
Cá rô phi
Cá măng biển
Cá nheo Mỹ
Nhu cầu
Protein (%)
25 – 28
30 – 35
28 – 35
23 – 27
25 – 35
Cá ăn động vật nước ngọt
hay nước mặn
Cá vược
Cá chẽm
Cá mú
Cá lóc
Cá chình
(Nguồn: Lê Thanh Hùng. 2008)
10
Nhu cầu
protein (%)
43 – 52
40 – 52
45 – 50
50 – 52
45 - 50
Động vật thủy sản còn nhỏ tốc độ tăng trưởng nhanh nên cần mức
protein cao hơn so với cá lớn. Và nhu cầu protein tối ưu cho cá tra (2–3g) là
38% từ nguồn protein là bột cá và bột đậu nành (Trần Thị Thanh Hiền, 2004),
mức protein thích hợp cho cá tra và cá basa (5–6g) là 27,8% và 32,2% (Lê
Thanh Hùng, 2000). Nhu cầu protein của động vật thủy sản ở giai đoạn sinh
sản sẽ cao hơn so với giai đoạn sinh trưởng (Trần Thị Thanh Hiền, 2004).
Theo Phuong (1998) nhu cầu protein trên cá basa giống cỡ nhỏ (16,4– 6,9g) là
41,6% cao hơn so với cỡ cá lớn hơn (75,4–81,3g) là 34,3%. Protein tối ưu
trong thức ăn của cá Tra là 32% và cá Ba sa là 28% (Bảng 2.3)
Bảng 2.3. Nhu cầu protein (ước tính) trong khẩu phần cho tăng trưởng cao
nhất của cá giống một số loài cá (Theo Lê Thanh Hùng, 2008)
Loài
Nguồn protein
Nhu cầu protein (ước tính) (%)
Cá nheo Mỹ
Tra
Basa
Cá chép
Cá
Rô
phi
(Blue)
Cá Rô phi (Nile)
Cá Rô phi (Zilii)
Trứng
Bột cá
Bột cá
Bột mì lát
Bột mì lát và albumin
của trứng
Bột mì lát
Bột mì lát
32-36
32a
28b
40
34
30
35
Do động vật thủy sản có khả năng sử dụng năng lượng biến dưỡng từ
nguồn protein trong thức ăn nên nhu cầu protein của chúng có khả năng giảm
khi mức năng lượng trong thức ăn tăng lên. Nhưng nếu thức ăn giàu năng
lượng thì hạn chế sự tiêu thụ thức ăn của động vật thủy sản vì chúng sẽ ngừng
bắt mồi khi thỏa mãn nhu cầu năng lượng. Chính vì vậy, protein tối ưu cho
động vật thủy sản ảnh hưởng bởi tỷ lệ tối ưu giữa protein và năng lượng (Trần
Thị Thanh Hiền, 2004). Nhu cầu protein tối ưu của một loài nào đó phụ thuộc
nguồn nguyên liệu làm thức ăn (tỉ lệ protein và năng lượng, thành phần acid
amin và độ tiêu hóa protein), giai đoạn phát triển của cơ thể, các yếu tố bên
ngoài khác.
11
Bảng 2.4 Nhu cầu protein của một số loài cá da trơn (Trần Thị Thanh Hiền,
2004)
Loài cá
Trọng
lượng
(g)
Cá nheo Mỹ
I. punctatus
7g
69g
Cá trê trắng
C. batrachus
Cá trê phi
C. gariepinus
Cá lăng
M. nemurus
0,1g
Cá tra bần
P. kunyit
Cá tra
P.
hypophthalmus
Cá basa
P. bocourti
40g
25,9
10
2-8
14-22
2-3
5-6
2-3
5-6
Cá hú
P.
conchophilus
16-17
75-81
2-3
6,5
Protein
Nguồn protein
tối
ưu Tác giả
(%)
Đạm trứng gà
32-36 Garling, 1976
Bột thịt, bột
26-32 Robinson, 1999
huyết, bột xương
Bột cá + đậu
30 Chuapochu, 1987
nành
Casein + Arg,
30-40 Henken et al.,
Met
1986
Practical
42 Khan và ctv.,
1996
29,6 Aizam, 1983
Bột cá
40 Phương và ctv.,
35 2000
Bột cá/bột đậu
38 Hiền và ctv., 2004
nành
Bột cá
32,2 Hùng và ctv.,
2000
Bột cá/bột đậu
35 Hiền và ctv., 2004
nành
Bột cá
27,8 Hùng và ctv.,
2000
Bột cá/bột huyết
36,7 Phuong,1998
(2:1)
34,9
Bột cá/bột đậu
48 Hiền và ctv., 2004
nành
Bột cá
37,9 Liêm và ctv.,
2000
Khi nói đến protein, người ta không chỉ quan tâm đến hàm lượng của
nó trong thức ăn mà còn chú ý đến các acid amin tham gia cấu tạo nên protein
(đặc biệt là thành phần và tỉ lệ các acid amin thiết yếu trong protein). Chính vì
vậy, nhu cầu protein nói một cách chính xác hơn đó là nhu cầu acid amin.
Ngoài nhiệm vụ chính là cấu tạo nên protein, chúng còn là tiền chất của một
số sản phẩm trao đổi chất khác. Có 2 loại acid amin: thiết yếu và không thiết
yếu. Trong đó nhu cầu về acid amin thiết yếu được nghiên cứu nhiều vì cá
không thể tổng hợp được chúng mà phải lấy từ thức ăn. Ngoài cá nheo Mỹ đã
được nhiều tác giả nghiên cứu về nhu cầu acid amin, các loài cá trơn khác, đặc
biệt là giống Pangasius rất ít hoặc không có tài liệu công bố về lĩnh vực này.
Tuy nhiên, một số tác giả cho rằng các loài cá trơn khác cũng có nhu cầu acid
amin tương tự như cá nheo Mỹ (Trần Văn Nhì, 2005).
12
Bảng 2.5 Nhu cầu từng loại acid amin của cá nheo Mỹ và cá trê Phi
Acid amin (% của đạm)
Cá nheo Mỹ
Cá trê Phi
Arginine
4,3
4,3
Histidine
1,5
1,5
Isoleusine
1,5
1,5
Leusine
1,5
1,5
Lysine
5,1
5,7
Methionine + Cystine
2,3
3,3
(Nguồn: NRC, 1993)
Cá nheo Mỹ cần 10 acid amin thiết yếu (EAA) như các loài cá khác (Bảng
2.6). Khẩu phần ăn thiếu acid amin khiến cá chậm tăng trưởng, hệ số chuyển
hóa thức ăn (FCR) cao. Lysine là acid amin thường bị thiếu hụt nhất trong
nguyên liệu làm thức ăn cho cá da trơn,cho đến nay tính đối kháng của lysine
– arginine trong khẩu phần thức ăn của cá da trơn vẫn chưa được chứng minh
(Robinson et al., 1981 trích bởi Bạch Thị Quỳnh Mai, 2008). Cá nheo Mỹ có
khả năng sử dụng hiệu quả lysine và methionine (tổng hợp, dạng tinh thể).
Bảng 2.6 Nhu cầu acid amin của cá (% protein trong thức ăn)
Acid amin
Arginine
Histidine
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine
Phenylalanine
Threonine
Tryptophan
Valine
Cá
3,3 – 5,9
1,5 – 2,5
2,2 - 3,0
3,3 – 3,9
4,0 – 6,2
2,0 – 3,0
5,0 – 6,0
2,0 – 5,0
0,5 – 1,0
2,5 – 4,0
Cá nheo Mỹ giống
4,3
1,5
2,6
3,5
5,1
2,3
5,0
2,0
0,5
3,0
(Nguồn: NRC, 1993)
2.2.2 Nhu cầu carbohydrate (chất bột đường)
Carbohydrate được sử dụng như là nguồn năng lượng chính cho việc
điều hoà thân nhiệt cuả cơ thể. Duy trì các chức năng sống, tăng trưởng, hoạt
động, sinh sản và sản xuất. Là nguyên liệu ban đầu để chuyển hóa ra chất béo,
cung cấp khung cacbon để tạo nên các acid amin không thiết yếu và nhiều chất
khác trong cơ thể động vật.
13
Carbohydrate được xem là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng rẻ
tiền nhất cho động vật thủy sản. Khi hàm lượng carbohydrate thích hợp sẽ làm
giảm giá thành thức ăn mà vẫn đảm bảo được sự tăng trưởng của cá.
Khả năng sử dụng carbohydrate các loài cá khác nhau, trong đó tính ăn
là khâu quyết định đến khả năng sử dụng carbohydrate của chúng. Những loài
ăn tạp, thực vật có khả năng sử dụng carbohydrate tốt hơn loài ăn động vật
(Trần Thị Thanh Hiền, 2004).
Theo Nguyễn Thanh Phương (1998) thì cá basa (Pangasius bocourti)
cá khả năng sử dụng carbohydrat rất tốt, có thể đến 40–46,2%, mức
carbohydrat thích hợp nhất là 35,5%. Kết quả này phù hợp với kết quả của Lê
Thanh Hùng (2000), cá basa sử dụng carbohydrat tốt ở mức 40%, trong khi đó
cá tra chỉ có 20%.
Độ tiêu hoá carbohydrate phụ thuộc rất lớn vào luợng thức ăn hàng
ngày, và tỷ lệ cellulose trong thức ăn, cùng một loại thức ăn, khi gia tăng
lượng thức ăn hàng ngày thủy sản có khuynh hướng giảm độ tiêu hoá do khi
tăng lượng thức ăn, tốc độ thức ăn qua ống tiêu hoá nhanh và nhiều nên khả
năng tiêu hoá của cá sẽ giảm
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hiền (2004) về khả năng sử
dụng carbohydrate trên 3 loài cá tra, basa, hú ở giai đoạn nhỏ cho thấy khả
năng sử dụng carbohydrat là khác nhau giữa các loài cá với nhau.
Bảng 2.7 Kết quả sử dụng chất bột đường của 3 loài cá
Loài cá
Cá hú
Cá tra
Cá basa
Trọng lượng cá thí Carbohydrate cho cá tăng trưởng tốt
nghiệm (g) (%)
5,1
35
2,9
30 – 45
5,13
20 – 45
Nhiều công trình nghiên cứu kết luận rằng, thành phần carbohydrate
nhiều trong thức ăn sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu hoá của cá không những
đối với chính sự tiêu hoá carbohydrat mà còn làm giảm sự tiêu hoá protein
(Cowey, 1972 and Shimeno, 1979 trích bởi Lưu Thanh Tùng, 2008).
2.2.3 Nhu cầu lipid (chất béo).
Lipid không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng tốt nhất cho động vật
thủy sản mà còn là nguồn cung cấp các acid béo, phospholipid, sterol. Năng
lượng rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật
14
Lipid được dự trữ trong gan, cơ và các dạng mô mỡ bao quanh thành
ruột, lipid trong thức ăn có độ tiêu hóa cao trung bình 85–90%. Acid béo có
chuỗi carbon dài và độ bão hòa cao thì càng khó được tiêu hóa.
Các loài cá trơn có thể sử dụng lipid trong thức ăn với hàm lượng khá
cao. Cá nheo Mỹ vẫn tăng trưởng tốt ở mức lipid 15% hoặc hơn (Wilson và
Morcau, 1996 trích bởi Bạch Thị Quỳnh Mai, 2008). Tuy nhiên, khi hàm
lượng lipid trong thức ăn quá nhiều sẽ làm mỡ tích lũy nhiều trong thịt cá, ảnh
hưởng đến chất lượng cá, hơn nữa hàm lượng lipid còn ảnh hưởng đến độ bền
chặc của viên thức ăn, khó bảo quản. Do đó, Wilson et al.,1996 (trích bởi
Bạch Thị Quỳnh Mai, 2008) đề nghị mức chất béo thích hợp trong thức ăn của
cá nheo Mỹ là từ 5–6%. Theo Nguyễn Thanh Phương (1998) cá basa cho ăn
7,7% chất béo tăng trưởng tốt nhất và cá giảm tăng trưởng khi lipid từ 11,3–
20,8%. Khi nghiên cứu về nhu cầu lipid của cá tra, Trần Thị Thanh Hiền
(2004) đề nghị mức sử dụng tối đa chất béo trong thức ăn của cá tra là 4–8%.
Hàm lượng lipid trong thức ăn nuôi cá Tra, Ba sa thương phẩm ít khi vượt quá
7%.
2.2.4 Nhu cầu năng lượng
Năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Được cung
cấp từ thức ăn hay những nguồn dự trữ năng lượng của cơ thể. Động vật thủy
sản là một trong những động vật chuyển hóa năng lượng từ thức ăn để xây
dựng cơ thể hiệu quả nhất (Trần Thị Thanh Hiền, 2004), do động vật thủy sản
là động vật biến nhiệt và sống trong môi trường nước, có khả năng thải trực
tiếp amonia ra môi trường ngoài (85% tổng số N2 thải ra)... nên ít tiêu hao
năng lượng để duy trì thân nhiệt, cho sự duy trì thăng bằng cơ thể và vận động,
không phải tốn năng lượng để chuyển hóa amonia thành ure hay acid uric,....
Năng lượng lấy từ thức ăn bị mất khoảng 1/3 do quá trình bài tiết (trong
phân, những phần không tiêu hóa được, nước tiểu và bài tiết qua mang), 1/3
năng lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể và 1/3 còn lại dùng cho sinh
trưởng. Các giá trị này thay đổi tùy thuộc vào mức độ cho ăn và khả năng tiêu
hóa thức ăn của cá (Trần Thị Thanh Hiền, 2004).
Năng lượng không phải là chất dinh dưỡng, năng lượng được giải
phóng ra bởi phản ứng oxy hóa carbohydrate, lipid, acid amin trong quá trình
biến dưỡng. Cá cần năng lượng để duy trì sự sống và tăng trưởng. Nhu cầu
năng lượng thực sự của cá rất khó xác định mà người ta dựa vào tỉ lệ năng
lượng và đạm tối ưu. Theo Dương Thúy Yên (2000), tỉ lệ P/E của một số loài
cá da trơn khác cũng tương đương với cá nheo Mỹ, từ 20–30 mg protein/KJ.
15
Nhu cầu năng lượng thô trong thức ăn cá trơn được Trần Thị Thanh Hiền
(2004) đề nghị là 2750–3100 kcal/kg.
Đối với nhiều loài cá, tỷ lệ protein tiêu hóa/năng lượng tiêu hóa
(DP/DE ) để đạt mức tăng trọng tối đa là: 81–117 mg/kcal, tỷ lệ DP/DE quá
cao sẽ dẫn tới việc tích lũy mỡ với một lượng lớn trong cơ thể cá. Năng lượng
tiêu hóa để cá catfish tăng trưởng tối đa: 8,5–10 kcal/g (Lovell, 1989,
Robinson and Li, 1996 trích bởi Bạch Thị Quỳnh Mai, 2008).
Bảng 2.8 Tỷ lệ Protein/năng lượng tối ưu của một số loài cá
Loài cá
Cá nheo Mỹ
Cá Tra
Cá Basa
Cá Rô phi
Cá chép
Protein tiêu
hóa (%)
Năng lượng
tiêu hóa
(%)
22,2
28,8a
27,0
27,0
24,4a
32*
28*
30
31,5a
2,33
3,07a
2,78
3,14
3,05a
2,90
2,90a
Protein tiêu hóa/
Năng lượng tiêu Trọng lượng
hóa
(g)
(mg/kcal)
95
526
94
34
97
10
86
266
81
600
77,8**
15
60,2**
20
103
50
108
20
a
Protein và năng lượng tiêu hóa được ước tính từ thành phần nguyên liệu thức ăn.
*CP (protein thô); **CP/GE (protein thô/năng lượng thô)
2.2.5 Nhu cầu vitamin
Ngày nay trong nuôi trồng thuỷ sản vitamin được xem là một yếu tố
dinh dưỡng quan trọng. Sự thiếu hụt vitamin lâu dài sẽ dẫn đến sự xuất hiện
các triệu chứng bệnh lý. Nhu cầu vitamin khác nhau ở mỗi loại thuỷ sản, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: tập tính dinh dưỡng, khả năng sinh tổng hợp
vitamin, điều kiện chế biến và bảo quản vitamin, điều kiện nuôi dưỡng, điều
kiện sinh lý của cá, chất kháng vitamin hiện diện trong thức ăn.
Mặc dù chiếm một lượng nhỏ (1–2%) trong thức ăn nhưng chúng có vai
trò quyết định trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Khả năng tổng hợp
vitamin của động vật thủy sản là rất kém hoặc không có. Chính vì vậy việc bổ
sung vitamin vào trong thức ăn là cần thiết và thường xuyên. Dựa vào đặc tính
hòa tan mà vitamin được chia thành 2 nhóm: Nhóm vitamin tan trong nước
như: B1, B2, B6, B12, pantothenic acid, PP, biotin, forlic acid, và các vitamin
đa lượng như cholin, inositol, vitamin C và nhóm vitamin tan trong dầu: A, D,
E, K.
16
Nhu cầu vitamin A của cá nheo Mỹ là 450–900UI/kg thức ăn
(Robinson, 1989 trích bởi Nguyễn Hữu Yến Nhi, 2006). Theo Butthep et
al.,(1985) là 1000–2000mg/kg (trích bởi Lưu Thanh Tùng, 2008). Sự khác biệt
trên có thể là do nhu cầu vitamin nói riêng và nhu cầu về các chất dinh dưỡng
nói chung của cá bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình trạng sinh lý của cá
(kích cỡ, tuổi cá, tốc độ tăng trưởng, giai đoạn thành thục), các tác nhân môi
trường (nhiệt độ, chất lượng nước, bệnh) và thành phần của thức ăn thí
nghiệm.
Ngoài cá nheo Mỹ, các đối tượng cá trơn khác rất ít được nghiên cứu về
nhu cầu vitamin (Dương Thúy Yên, 2000). Tuy nhiên, có thể xem nhu cầu
vitamin của cá nheo Mỹ cũng tương tự như các loài cá trơn khác (Wilson and
Moreau, 1996 trích bởi Lưu Thanh Tùng, 2008).
Bảng 2.9 Nhu cầu vitamin tan trong chất béo của Cá nheo Mỹ, cá chép và cá
rô phi
Vitamin tan trong chất béo
A, IU/kg
D, IU/kg
E, IU/kg
K, IU/kg
Cá nheo Mỹ
1.000-2.000
500
50
R
Cá Chép
4.000
NT
100
NT
Cá Rô phi
NT
NT
50
NT
NT: chưa kiểm tra
(Nguồn: NRC, 1993)
Bảng 2.10 Nhu cầu vitamin tan trong nước của Cá nheo Mỹ, cá chép và cá rô
phi
Vitamin tan trong nước
Cá nheo Mỹ
Cá Chép
Cá Rô phi
9
15
14
R
400
R
1,5
1
3
NR
50
7
30
28
NR
500
1
NR
0,54
6
440
R
6
10
NT
NR
NT
NT
NT
NT
NT
NT
50
Riboflavin, mg/kg
Pantothenic acid, mg/kg
Niacin, mg/kg
Vitamin B12, mg/kg
Choline, mg/kg
Biotin, mg/kg
Folate, mg/kg
Thiamin, mg/kg
Vitamin B6, mg/kg
Myo inositol, mg/kg
Vitamin C, mg/kg
R: có nhu cầu nhưng hàm lượng chưa được xác định ; NR, không thấy có nhu cầu trong điều kiện thí
nghiệm; NT: chưa thử nghiệm.
(Nguồn: NRC, 1993)
17
2.2.6 Nhu cầu về chất khoáng
Muối khoáng là những chất vô cơ rất cần thiết đối với cá để chúng xây
dựng nên cấu trúc bộ xương của cơ thể và giúp duy trì cân bằng áp suất thẩm
thấu giữa dịch cơ thể với môi trường ngoài.
Đối với động vật hiện nay người ta xác định 6 nguyên tố khoáng đa
lượng, và 16 nguyên tố vi lượng là cần thiết cho cơ thể động vật (Trần Thị
Thanh Hiền, 2004). Đến nay người ta đã xác định được 11 nguyên tố cần thiết
cho cá trơn bao gồm 4 khoáng đa lượng (Ca, Mg, P, K) và 7 khoáng vi lượng
(Fe, Pb, Cu, Mn, I, Co, Se). Cá có thể hấp thu một số muối khoáng từ môi
trường ngoài. Theo Robinson (1986) (trích bởi Dương Thúy Yên, 2000) cá
nheo Mỹ có thể hấp thu canxi từ môi trường nước đủ đáp ứng nhu cầu của cơ
thể.
Dương Thúy Yên (2000) cho biết trong một số nguyên liệu làm thức ăn
cho cá trơn có nhiều magie, natri, kali và chloride cung cấp đủ nhu cầu. Riêng
Canxi và Phospho thường được bổ sung vào thức ăn với tỉ lệ 1:1 hoặc 2:1. Để
tránh hiện tượng thiếu muối khoáng, các nhà sản xuất và nghiên cứu thường
bổ sung premix khoáng với lượng từ 1–3% trong thức ăn.
Do đặc điểm cá có khả năng hấp thu muối khoáng từ môi trường ngoài
nên rất khó xác định nhu cầu muối khoáng của cá, đặc biệt là các khoáng vi
lượng.
Bảng 2.11 Nhu cầu khoáng đa lượng của cá nheo Mỹ, cá chép và cá rô phi
Khoáng đa lượng
Calcium(%)
Clor, (%)
Magne, (%)
Phosphor, (%)
Kali, (%)
Cá nheo Mỹ
Cá Chép
Cá Rô phi
R
R
0.04
0.45
R
NT
NT
0.05
0.6
NT
R
NT
0.06
0.5
NT
R: có nhu cầu nhưng hàm lượng chưa được xác định ; NT: chưa thử nghiệm.
(Nguồn: NRC, 1993)
18
Bảng 2.12 Nhu cầu khoáng vi lượng của Cá nheo Mỹ, cá chép và cá rô phi
Khoáng vi lượng
Cá nheo Mỹ
Cá Chép
Cá Rô phi
5
1.1E
30
2.4
20
0.25
3
NT
150
13
30
NT
R
NT
NT
R
20
NT
Đồng, mg/kg
Iod, mg/kg
Sắt, mg/kg
Mangan, mg/kg
Kẽm, mg/kg
Selen, mg/kg
NT: chưa thử nghiệm; E: ước lượng.
(Nguồn: NRC, 1993)
2.3 Tình hình sử dụng thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp trong nuôi
nuôi cá tra
Thức ăn tự chế được sử dụng chủ yếu nhằm tận dụng được nguồn
nguyên liệu rẻ tiền sẵn có ở địa phương, giảm giá thành sản xuất và tăng tính
cạnh tranh trên thị trường. Trong đó, Ấn Độ là nước sử dụng một lượng lớn
thức ăn tự chế khoảng 165.000 tấn để nuôi cá chép và Nepal là 4.000 tấn
(Phan Thị Thanh Trúc, 2005).
Ở Châu Á, nghề nuôi cá da trơn phát triển mạnh và tập trung vào một
số quốc gia như Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Nepal, Malaysia,..(Phan Thị
Thanh Trúc, 2005). Các quốc gia này đã tận dụng những nguồn nguyên liệu
sẵn có ở địa phương mình để phối trộn công thức thức ăn. Trong đó bột cá, cá
tạp, cám gạo, phụ phẩm từ các nhà máy chế biến thủy sản,… được sử dụng
phổ biến ở nhiều quốc gia (Phan Thị Thanh Trúc, 2005).
Theo số liệu thống kê, lượng thức ăn tự chế được sử dụng trong nuôi
trồng thủy sản ở châu Á vào năm 1990 chiếm 71% trong tổng lượng thức ăn
và đến năm 2000 tỉ lệ này dự đoán có thể chỉ còn 62%. Qua đó cho thấy rằng
thức ăn công nghiệp ngày càng được sử dụng phổ biến song song với quá trình
thâm canh hóa ngày càng cao, việc khó quản lý về môi trường nuôi, dịch bệnh
và thiếu tính ổn định đã làm cho thức ăn tự chế không còn phù hợp theo xu thế
phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững.
Trong những năm qua diện tích nuôi cá tra không ngừng được tăng lên,
từ đó đã làm cho nhu cầu về thức ăn cũng tăng theo. Tuy nhiên, tùy theo mô
hình và địa phương nuôi mà các loại thức ăn sử dụng cũng khác nhau.
Thức ăn tự chế được sử dụng phổ biến ở Long Xuyên và Châu Đốc,
trong khi đó ở khu vực Cần Thơ-Vĩnh Long thì hầu hết hộ nuôi sử dụng thức
ăn công nghiệp ở cả 2 hình thức nuôi là trong ao 76,1% và trong bè là 100%
(Lê Thanh Hùng và Huỳnh Phạm Việt Huy, 2006). Mặc dù thức ăn tự chế
19
được sử dụng là chính nhưng người nuôi vẫn sử dụng thức ăn công nghiệp
trong khoảng một tháng cuối của vụ nuôi nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm
(Lê Thanh Hùng và Huỳnh Phạm Việt Huy, 2006).
Nếu thức ăn công nghiệp được sử dụng chủ yếu ở loại hình nuôi ao thì
trong nuôi bè có sự kết hợp giữa thức ăn công nghiệp và thức ăn tự chế.
Khoảng 76,1% ao nuôi ở Cần Thơ –Vĩnh Long sử dụng thức ăn công nghiệp,
còn ở Long Xuyên là 50% (Lê Thanh Hùng và Huỳnh Phạm Việt Huy, 2006).
Điều này chứng tỏ rằng thức ăn công nghiệp ngày càng được chấp nhận và
thay thế dần thức ăn tự chế khi mà những hạn chế của thức ăn tự chế dễ gây ô
nhiễm môi trường, khó quản lý dịch bệnh.
Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất người nuôi ở một số địa phương vẫn
sử dụng kết hợp cả 2 loại thức ăn này trong quá trình nuôi. Điều này được thể
hiện rõ ở Long Xuyên, trong hình thức nuôi ao tỉ lệ hộ nuôi sử dụng thức ăn
công nghiệp là 50%, còn ở hình thức nuôi bè sử dụng thức ăn tự chế kết hợp
với thức ăn công nghiệp là 86,7%. Theo Trần Văn Nhì (2005), mô hình nuôi
bè ít sử dụng thức ăn công nghiệp, chỉ sử dụng thức ăn này trong 3–4 tuần đầu
trước khi chuẩn bị cho các công việc tự chế biến thức ăn.
Như vậy nhìn chung thức ăn tự chế vẫn đóng một vai trò quan trọng
trong nuôi cá tra, basa trong bè và góp phần làm giảm giá thành sản xuất, theo
kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hùng và Huỳnh Phạm Việt Huy (2006) cho
thấy thức ăn viên chiếm tỷ lệ cao nhất trên tổng chi phí nuôi bè 84,5% so với
78,8% của thức ăn tự chế. Tỷ lệ phối chế thức ăn biến động tùy theo khả năng
của nông hộ, giá thành của nguyên liệu và của cả sản phẩm. Vì thế chất lượng
của thức ăn tự chế có sự biến động lớn và thường không ổn định do giá cả
nguồn nguyên liệu không ổn định kết hợp với quá trình bảo quản kéo dài nên
dễ làm mất chất lượng của thức ăn. Mặt khác, thức ăn tự chế thường có độ ẩm
lớn hơn 40% (Trần Văn Nhì, 2005) nên mau phân hủy trong nước và làm bẩn
nước, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn.
20
- Xem thêm -