Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở sau đào tạo trên địa bàn tỉnh hậu g...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở sau đào tạo trên địa bàn tỉnh hậu giang

.DOC
87
180
75

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống chính trị bốn cấp ở nước ta hiện nay, hệ thống chính trị cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) là một bộ phận có vị trí rất quan trọng. Cấp cơ sở không chỉ thực hiện chức năng lãnh đạo, quản lý và điều hành trực tiếp mọi mặt đời sống xã hội ở cơ sở, mà còn làm chức năng vận động quần chúng và triển khai thực hiện thắng lợi những chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước trong thực tiễn. Do đó, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ ở cấp cơ sở là một nhiệm vụ thường xuyên và mang tính chiến lược của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, việc sử dụng cán bộ là khâu giữ vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị cấp cơ sở. Tỉnh Hậu Giang sau 09 năm thành lập đã nhận được sự quan tâm, đầu tư của Trung ương, sự hỗ trợ của các bộ, ban ngành. Đặc biệt, với sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo các cấp, trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị đã và đang được nâng lên từng bước đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, đặc biệt là ở cấp cơ sở. Theo Sở Nội vụ tỉnh Hậu Giang, 05 năm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2006 - 2010, tỉnh đã đạt được nhiều kết quả cụ thể sau: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã qua đào tạo là 788/1.377 người, chiếm 57,2% (so với năm 2004 là 23,85%; tăng 33,35%); cán bộ, công chức có trình độ trung cấp là 599/1.377 người, chiếm 43,5%, tăng 26,4% so với năm 2004; trình độ đại học là 168/1.377, chiếm 12,2%, tăng 10,05% so với năm 2004... Như vậy, so với năm 2004, trình độ cán bộ, công chức cấp xã đã được nâng lên đáng kể, hầu hết 07 chức danh công chức cấp xã đã được qua đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, bước đầu cơ bản đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. 1 Tuy nhiên, công tác sử dụng cán bộ, công chức sau đào tạo ở cơ sở hiện nay do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên còn nhiều bất cập, do vậy năng lực công tác của cán bộ, công chức chưa được phát huy đúng mức và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở có lúc, có nơi chưa đáp ứng với những yêu cầu mới đặt ra. Đề án Xây dựng Đảng giai đoạn 2006 - 2010 của Tỉnh ủy Hậu Giang đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại và bất cập ấy, trong đó đặc biệt nhấn mạnh “Công tác quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh chưa thật sự coi trọng, nhiều nơi chỉ quy hoạch nguồn nhân lực trong biên chế của ngành và địa phương; quy hoạch không gắn với đào tạo, luân chuyển cán bộ; số lượng cán bộ chuyên trách ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) đông nhưng chất lượng thấp…”. Đồng thời, một số lượng lớn cán bộ đương chức vừa phải làm nhiệm vụ ở cơ sở vừa phải dành thời gian đi học để nâng cao trình độ; số đã qua đào tạo hoặc ít hoặc chậm được phân công công việc phù hợp với chuyên ngành được đào tạo do những rào cản về cơ chế, thủ tục hành chính và chính sách quy hoạch - sử dụng cán bộ… Theo Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2006 - 2010 của Sở Nội vụ tỉnh Hậu Giang, hiện nay “đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tuy đông nhưng chưa đồng bộ, vẫn còn tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu”, chất lượng thực sự của công chức cấp xã vẫn còn yếu. Một số đơn vị chưa xây dựng kế hoạch quy hoạch đào tạo, chưa gắn chặt giữa đào tạo và sử dụng sau đào tạo...”. Theo số liệu thống kê, đến 9 tháng đầu năm 2013, toàn tỉnh có 1.450 cán bộ, công chức (812 cán bộ và 638 công chức) cấp cơ sở (74 xã, phường, thị trấn). Trong đó, số lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở qua đào tạo chuyên môn từ trung cấp trở lên là 1.080/1.450 người, chiếm 74,48%; số cán bộ, công chức chưa qua đào tạo chuyên môn là 370/1.450 người, chiếm 25,52%; cán bộ, công chức có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên 786/1.450 người, chiếm 54,2%; số cán bộ, công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị là 664/1.450 người, chiếm 2 45,8%. Do vậy, hiện nay số lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở chưa qua đào tạo chuyên môn và lý luận chính trị còn khá lớn, đặc biệt với các chức danh chủ chốt như Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chỉ tịch Ủy ban nhân dân ở một số địa phương chưa đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra; đặc biệt, cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo ở các đoàn thể chính trị-xã hội, như Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ... hầu hết đều có tuổi đời khá cao, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, song hạn chế về năng lực chuyên môn, nên việc đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng này gặp nhiều khó khăn. Chính những bất cập trên đã dẫn đến thực trạng đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở không được bố trí đúng chỗ, đúng việc; cán bộ phải kiêm nhiệm cùng lúc nhiều nhiệm vụ, từ đó tạo ra những ức chế trong công tác và các hoạt động chuyên môn, giảm hiệu quả trong việc triển khai và tổ chức thực hiện những chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước ở địa phương; dẫn đến sự lãng phí công sức, chi phí đào tạo, lãng phí nguồn chất xám… Đó là những vấn đề mang tính cấp thiết cần sớm giải quyết. Nhận thức được những vấn đề cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở sau đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang”, nhằm tiếp tục thực hiện khảo sát, tổng hợp, thống kê một cách khách quan, khoa học thực trạng việc sử dụng cán bộ, công chức sau đào tạo ở cấp cơ sở, để từ đó đưa ra những nhận định khoa học, chính xác về thực trạng vấn đề sử dụng cán bộ, cũng như xác định hiệu quả của vấn đề sử dụng cán bộ công chức cấp cơ sở của tỉnh nhà trong thời gian qua với mục đích làm cơ sở khoa học và thực tiễn tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp trong công tác quy hoạch, đào tạo, sắp xếp, luân chuyển, sử dụng cán bộ, công chức ở cơ sở đạt hiệu quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và các chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã vạch ra. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu Qua công tác khảo sát, điều tra và phân tích thực trạng hoạt động của cán bộ công chức cấp cơ sở, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở sau đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Đề ra những giải pháp làm cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp trong công tác sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở sau đào tạo của tỉnh Hậu Giang hiệu quả hơn trong thời gian tới. 3. Nhiệm vụ Điều tra, phân tích, xác định thực trạng công tác sử dụng cán bộ công chức cấp cơ sở sau đào tạo trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức sau đào tạo trong những năm tới. 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở sau đào tạo ở tỉnh Hậu Giang. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Người cán bộ, công chức cấp cơ sở sau đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang hiện nay. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Tỉnh Hậu Giang. Phạm vi thời gian: Nguồn tư liệu được sưu tầm, chọn lọc và sử dụng phục vụ đề tài thuộc giai đoạn từ năm 2004 đến tháng 9 năm 2013. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Hiện nay ở nước ta đã có nhiều công trình, đề tài khoa học, bài viết khoa học nghiên cứu về cán bộ công chức nói chung và cán bộ công chức cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) nói riêng ở nhiều địa phương trên cả nước. Các công trình khoa học này được trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau, như: Báo cáo tổng kết; đề tài khoa học; bài viết khoa học; sách chuyên khảo, tham khảo; luận văn… nhằm tổng kết khái quát và đưa ra những nhận định, đánh giá cùng những giải pháp cơ bản nhằm mục đích góp phần không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở. Liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài về đối tượng cán bộ, công chức cấp cơ sở có các công trình tiêu biểu sau: - Bộ Nội vụ - Viện khoa học tổ chức Nhà nước (2006), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở người dân tộc thiểu số ở Tây nguyên”, (Đề tài khoa học cấp Bộ do TS. Hồ Công Dũng chủ nhiệm). Ở đề tài này, thông qua việc khảo sát, phân tích những đặc điểm, điều kiện công tác đặc thù của đội ngũ cán bộ công chức cơ sở người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên trên hai phương diện - nội dung: số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số thuộc cấp cơ sở ở các tỉnh Tây nguyên, qua đó tác giả đưa ra các nhóm giải pháp về công tác tạo nguồn; xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với đặc thù của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở người dân tộc thiểu số và yêu cầu cần đổi mới công tác đánh giá và sử dụng cán bộ, công chức cơ sở người dân tộc thiểu số Tây Nguyên. - Nguyễn Thị Ngọc Diễm (2010), “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp cơ sở ở nước ta hiện nay (qua ví dụ tỉnh Hà Nam)”, Luận văn Thạc sĩ 5 chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nước và pháp luật, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. Ở đề tài trên, qua việc phân tích thực trạng hoạt động; những tồn tại, bất cập của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp cơ sở trong thực tiễn lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ ở cơ sở; đánh giá mức độ, hiệu quả hoạt động, của hai cơ quan này từ sau Cách mạng Tháng Tám, đặc biệt là đặt vấn đề về sự cần thiết sự tồn tại và vai trò của tổ chức Hội đồng nhân dân ở cấp cơ sở trong giai đoạn hiện nay, qua đó đề xuất 5 giải pháp là: Không tổ chức Hội đồng nhân dân phường; Nhân dân trực tiếp bầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn; Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của Đảng đối với chính quyền cơ sở; Đổi mới công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng độ ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở; Xây dựng mô hình tự quản ở thôn, tổ dân phố. Điểm liên quan giữa đề tài của chúng tôi với đề tài nêu trên là việc đề cập đến đối tượng trực tiếp tổ chức chỉ đạo cán bộ, công chức trong triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở - mà ở đây là vai trò của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Đây là yếu tố có liên quan và tác động đến hiệu quả hoạt động của người cán bộ công chức cấp cơ sở. Tuy nhiên, đề tài trên chủ yếu tập trung nghiên cứu đến cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của hai chủ thể là Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở phường, xã, thị trấn, do đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài trên khác so với đối tượng nghiên cứu của đề tài chúng tôi. - Trần Thị Kim Dung (2011), “Cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nước và pháp luật, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. Ở đề tài trên, tác giả tập trung nghiên cứu, khảo sát chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên các nội dung: Số lượng, chức danh cán bộ công chức; Cơ cấu cán bộ, công chức; Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; Chất lượng cán bộ, công chức; Chế độ làm việc, tính kỷ luật; Chế độ, chính sách, qua đó xây dựng 7 6 giải pháp gồm: Tăng số lượng cán bộ, công chức đáp ứng nhu cầu công việc; Có chế độ lương, phụ cấp và chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là đối với cán bộ chủ chốt, đơn vị vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; quy định rõ về việc bầu và bầu lại đối với cán bộ, đặc biệt là với các chức danh lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở, đảm bảo cho việc yên tâm công tác, cống hiến; xây dựng bộ tiêu chuẩn chức danh cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cấp xã phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của tỉnh; Thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức về làm việc tại cấp xã; Có chính sách thu hút người có trình độ đại học trở lên và người trẻ tuổi về làm việc tại cấp xã, đồng thời hổ trợ đối với cán cán bộ, công chức cấp xã có năng lực, trình độ, sức khoẻ không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chung của địa phương; Xây dựng chiến lược, quy hoạch cán bộ cấp xã đảm bảo khoa học, hợp lý phù hợp với thực tiễn của tỉnh và thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Từ khía cạnh hệ thống chế độ, chính sách để tạo đòn bẩy nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở, có đề tài của tác giả Trương Ngọc Hùng về “Giải pháp tạo động lực cho cán bộ, công chức xã, phường thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Đại học Đà Nẵng, năm 2012. Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, thông qua việc khảo sát thực trạng việc sử dụng chính sách tạo động lực cho cán bộ cấp xã, phường trên 8 nội dung: Lương cơ bản; Các khoản phụ cấp; Các chế độ đãi ngộ và phúc lợi; Khen thưởng; Công tác tuyển dụng và sử dụng công chức; Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phường; Công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ xã phường và công tác đề bạt, bổ nhiệm. Trên cơ sở xác định những tác động từ các yếu tố trên đến quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người cán bộ công chức ở cơ sở, tác giả đưa ra 5 nhóm giải pháp gồm: Nhóm giải pháp tăng thu nhập (lương, phụ cấp, đãi ngộ, khen thưởng); Cải thiện môi trường làm việc (tiêu chuẩn hoá chức danh, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp, 7 đánh giá cán bộ công chức, quy hoạch cán bộ, công chức, hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác luân chuyển cán bộ); Hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức và tổ chức thi tuyển đối với các cán bộ lãnh đạo xã, phường; Nâng cao động lực bằng đào tạo bồi dưỡng; Tạo động lực bằng đề bạt, bổ nhiệm lãnh đạo. Nghiên cứu về đối tượng cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong những năm gần đây cũng có nhiều bài viết, công trình khoa học và đề tài cấp cơ sở. Một số công trình nghiên cứu các điều kiện, cơ sở có tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở. - Tiếp cận từ các điều kiện, cơ sở tác động đến quá trình công tác của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Hậu Giang có công trình “Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Hậu Giang trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Kim Xuyên, luận văn Thạc sĩ Triết học, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2010. Ở đề tài trên, tác giả phân tích khá toàn diện về đặc điểm, điều kiện lịch sử; các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn hiện nay, cụ thể, tác giả tập trung đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của tỉnh Hậu Giang trên các nội dung: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị; cơ chế, chế độ làm việc; chính sách ưu đãi và khả năng học tập, nâng cao trình độ. Qua đó, tác giả đưa ra 5 nhóm giải pháp gồm: Nâng cao trình độ lý luận và bản lĩnh chính trị; Đổi mới cơ chế quản lý theo hướng phân cấp mạnh cho cơ sở; Nâng cao hiệu quả công tác cán bộ; nâng cao đạo đức người cán bộ và nâng cao ý thức tự rèn luyện của cán bộ cấp xã. Trong một số luận điểm có đề cập và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ như: công tác tuyển chọn, đánh giá, bổ nhiệm, bố trí cán bộ. - Liên quan đến yêu cầu nâng cao hiệu quả trong sử dụng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở của tỉnh Hậu Giang, có đề tài “Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần 8 Trung Ngôn, luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Nhà xuất bản Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012. Tác giả cho rằng, để nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị cấp cơ sở cần phải nâng cao hiệu quả trong sử dụng cán bộ, công chức, trong đó, đặc biệt cần phải chuẩn hoá các chức danh cán bộ chủ chốt. Trên cơ sở đó, một trong những yếu tố đảm bảo cho đội ngũ này hoạt động có hiệu quả thì công tác “Bầu cử, bố trí và sử dụng cán bộ chủ chốt cấp xã phải đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn, đúng lúc, đúng tầm, đúng việc, đúng quy trình và phải phù hợp với năng lực, sở trường công tác của cán bộ và yêu cầu của công việc…” [32,102]. Qua việc khái quát, hệ thống các đề tài khoa học, các công trình nghiên cứu trên cho thấy, đối tượng cán bộ công chức trong hệ thống chính trị cấp cơ sở đã được đề cập đến ở nhiều cấp độ dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, do việc xác định đối tượng và khách thể nghiên cứu ở mỗi công trình có khác nhau; quá trình sử dụng các phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau; phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu khác nhau nên về mặt mục tiêu và nội dung giữa các công trình nêu trên so với đề tài: “Hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở sau đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang” cũng khác so với các công trình đã đề cập. Trên địa bàn tỉnh Hậu Giang từ khi thành lập tỉnh đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu cũng có đề cập đến đối tượng cán bộ, công chức cấp sơ sở, trong nội dung một số luận cứ và luận điểm có đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc sử dụng cán bộ, công chức ở cấp cơ sở. Tuy nhiên, như đã trình bày, do việc xác định đối tượng, khách thể và mục tiêu khác nhau nên các luận điểm cùng các giải pháp được nêu ra trong các công trình đã công bố chỉ dừng ở mức độ nêu ra mà chưa có những dẫn luận mang tính hệ thống. Do vậy, đề tài “Hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở sau đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang” là một vấn đề hoàn toàn mới. 9 Trong quá trình triển khai thực hiện, đề tài có sự kế thừa một số thành tựu nghiên cứu từ các đề tài, công trình nghiên cứu đã nêu nhưng trên nguyên tắc chọn lọc, kế thừa và phát triển một cách độc lập, sáng tạo và không có sự trùng lặp về mặt nội dung sản phẩm. 10 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 2.1. Khái niệm Cán bộ, công chức cấp cơ sở mà đề tài nghiên cứu được xác định tại Khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã, cấp cơ sở): là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Các chức danh cụ thể được quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ. 2.2. Cơ sở lý luận 2.2.1. Phương pháp luận nghiên cứu Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan trong việc xác định cơ sở khoa học nghiên cứu. Nhóm thực hiện vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin trong phương pháp luận của mình, cụ thể: Thứ nhất: nhóm thực hiện dựa trên nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, từ những cơ sở thực tiễn để xác định quy luật vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng và đưa ra luận điểm. Thứ hai: xác định vấn đề từ những mâu thuẫn vấn đề dựa trên nguyên lý về sự phát triển - biểu hiện theo quy luật mâu thuẫn, đặt ra giả thuyết luận tìm hiểu nguyên nhân và định ra phương hướng giải quyết vấn đề. 11 2.2.2. Cơ sở, nguyên tắc thực hiện Cơ sở, nguyên tắc thực hiện đề tài dựa trên những quy định, hướng dẫn của Đảng và cơ quan Đảng, Nhà nước như: tài liệu Văn kiện, Nghị quyết… về công tác cán bộ; Luật cán bộ, công chức; các văn bản quy định, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác cán bộ ở cấp cơ sở do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, cụ thể: * Về các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, đề tài quán triệt nguyên tắc chỉ đạo, hướng dẫn của các văn bản sau: 1- Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”. 2- Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. 3- Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 4- Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị (Khoá IX) và Kết luận số 24-LK/TW ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Bộ Chính trị (Khoá XI). * Các văn bản Luật, văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, và các Bộ, ngành có các văn bản sau: 1- Quốc hội khoá XII (2008) Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 thông qua ngày 31 tháng 11 năm 2008. 2- Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐCP ngày 22 tháng 10 năm 2009 quy định “Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã”. 12 3- Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐCP ngày 05 tháng 03 năm 2010 về “Đào tạo, bồi dưỡng công chức”. 4- Chính phủ (2011), Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05 tháng 12 năm 2011 về “Công chức xã, phường, thị trấn”. 5- Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 “Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn”. * Các văn bản chỉ đạo của tỉnh: 1- Tỉnh ủy Hậu Giang (2011), Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01 tháng 4 năm 2011 về Công tác cán bộ giai đoạn 2010 - 2015. 2- Uỷ ban nhân dân tỉnh Hậu Giang (2011), Quyết định số 1741/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2011 “V/v phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2015”. Các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quy định và và hướng dẫn thực hiện trên chính là cơ sở, nguyên tắc cho việc xác định mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ cần thực hiện, qua đó xác định và triển khai các phương pháp nghiên cứu để xây dựng các giải pháp của đề tài. 2.3. Cách tiếp cận vấn đề Để giải quyết những vấn đề mang tính cấp thiết về hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức ở cấp cơ sở sau đào tạo của tỉnh trong giai đoạn hiện nay cần sử dụng nhiều phương pháp, cách thức tiếp cận trên nhiều góc độ và phương diện. Nhóm thực hiện đề tài tiếp cận từ 3 góc độ: - Thứ nhất: tiếp cận từ chức năng, nhiệm vụ của công tác tổ chức và quá trình hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở. Mục tiêu cần đạt được qua cách tiếp cận này là: + Hệ thống, khái quát về thực trạng công tác sử dụng cán bộ công chức và hoạt động của cán bộ, công chức cấp cơ sở trong thực tiễn. 13 + Từ các thông số, dữ liệu đã thống kê, tổng hợp được, cho phép xác định được những nhu cầu đặt ra trong công tác sử dụng cán bộ và làm cơ sở để đề ra các nhiệm vụ phải giải quyết vấn đề. - Thứ hai: tiếp cận từ công tác cán bộ: tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng và đãi ngộ cán bộ công chức cấp cơ sở. Mục tiêu cần đạt được qua cách tiếp cận này là: + Xác định những ưu điểm và hạn chế trong công tác tuyển dụng, quy hoạch và sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở. + Tìm ra những yếu tố phù hợp và bất cập giữa khâu đào tạo (học ngành gì) và bố trí sử dụng cán bộ (làm việc gì) ở cấp cơ sở. - Thứ ba: tiếp cận trực tiếp đối tượng cán bộ, công chức cấp cơ sở. Với cách tiếp cận này, mục tiêu của nhóm thực hiện đề tài tìm hiểu về người cán bộ, công chức cấp cơ sở trên nhiều phương diện (trình độ học vấn, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, chức trách, nhiệm vụ được giao, khả năng cống hiến, tâm tư nguyện vọng…), từ đó xây dựng các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế; phát huy, năng lực, sở trường, sức sáng tạo và sự cống hiến của người cán bộ cấp cơ sở. Tổng hợp các cách tiếp cận trên để xác định các phương pháp và xây dựng những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề của đề tài đặt ra. 2.4. Phương pháp nghiên cứu Nhóm thực hiện đề tài sử dụng và kết hợp 4 phương pháp chính: 2.4.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp Sử dụng phương pháp phân tích dựa trên các đề tài, dự án, tài liệu chuyên khảo của các cơ quan Trung ương, các bộ, ngành; các tài liệu thống kê, báo cáo, tổng kết… của tỉnh có liên quan đến công tác cán bộ, đặc biệt là công tác cán bộ cấp cơ sở. Phương pháp này được xác định là phương pháp chủ đạo và sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài. 14 2.4.2. Phương pháp lịch sử - logic Tìm hiểu, nghiên cứu về hiệu quả sử dụng cán bộ cấp cơ sở sau đào tạo, chúng tôi kết hợp sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Sử dụng phương pháp lịch sử, dựa trên nguyên tắc toàn diện, bao quát, khách quan về quá trình công tác của đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương, cơ sở và đặt trong mối liên hệ mật thiết giữa tất cả các khâu, các bước và nội dung của công tác cán bộ cũng như quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong thực tiễn ở địa phương, cơ sở. Sử dụng phương pháp logic nhằm tổng kết, xâu chuỗi những sự kiện, nội dung nghiên cứu, qua đó tìm ra những vấn đề chung nhất thể hiện đặc điểm, bản chất về công tác cán bộ được triển khai thực hiện trong thực tiễn ở cơ sở. Thông qua sự kết hợp sử dụng hai phương pháp này chúng tôi đặt mục tiêu đi sâu tìm hiểu một cách toàn diện, bao quát vấn đề nghiên cứu, qua đó rút ra những vấn đề chung, điển hình nhất về công tác cán bộ ở thực tiễn cơ sở, qua đó làm luận cứ khoa học để xây dựng các giải pháp của đề tài. 2.4.3. Phương pháp điều tra xã hội học thông qua bản (phiếu) câu hỏi Để tìm hiểu thực trạng bố trí, sử dụng cán bộ, công chức sau đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, nhóm thực hiện đề tài sử dụng phương pháp điều tra xã hội học. Cách thức điều tra là chọn mẫu, loại mẫu phi xác suất, cụ thể là mẫu phân suất theo phán đoán dưới dạng các câu hỏi đóng. Mẫu phiếu được chọn dựa trên các tiêu chí: + Trình độ học vấn; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ; + Trình độ chính trị; + Vị trí công tác. Tổng số lượng câu hỏi là 35 câu, trong đó 31 câu hỏi đóng (từ câu 1 đến câu 31) và 4 câu dành cho phỏng vấn (từ câu 32 đến câu 35). 15 Do điều kiện không tìm hiểu hết toàn bộ đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở của tỉnh Hậu Giang, nhóm thực hiện đề tài chỉ khảo sát ngẫu nhiên 60/74 xã, phường, thị trấn và 07 đơn vị (huyện, thị, thành) của toàn tỉnh với 1400 phiếu câu hỏi để khảo sát ngẫu nhiên 1400 cán bộ công chức, cụ thể: - Có 84 cán bộ, công chức là các chức danh lãnh đạo thuộc các Phòng, Ban ở 7 đơn vị cấp huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, gồm các huyện: Châu Thành, Châu Thành A, Long Mỹ, Phụng Hiệp, Vị Thuỷ, Thị xã Ngã Bảy và Thành phố Vị Thanh (với 12 phiếu / 1 đơn vị). - Có 1316 cán bộ, công chức ở 60 đơn vị (đv) cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn), trong đó mỗi đơn vị cấp cơ sở phát 22 phiếu (p), trong đó: (1). Huyện Châu Thành: - Số phiếu: 8 (đv) x 22 (p) = 176 phiếu. - Đơn vị xã, thị trấn điều tra: Đông Phước, Đông Phước A, Đông Phú, Đông Thạnh, Phú An, Phú Hữu, Thị trấn Mái Dầm, Thị trấn Ngã Sáu. (2). Huyện Châu Thành A: - Số phiếu: 8 (đv) x 22 (p) = 176 phiếu. - Đơn vị xã, thị trấn điều tra: Nhơn Nghĩa A, Tân Hoà, Thạnh Xuân, Trường Long A, Trường Long Tây; Thị trấn: Bảy Ngàn, Một Ngàn, Rạch Gòi. (3). Huyện Long Mỹ: - Số phiếu: 12 (đv) x 22 (p) = 264 phiếu. - Các đơn vị xã, thị trấn điều tra: Long Bình, Long Phú, Long Trị A, Long Trị, Lương Tâm, Tân Phú, Thuận Hưng, Vĩnh Viễn A, Vĩnh Vĩễn, Thận Hưng, Thị trấn Long Mỹ, Thị trấn Trà Lồng. (4). Huyện Phụng Hiệp: - Số phiếu: 12 (đv) x 22 (p) = 264, - Các đơn vị xã, thị trấn điều tra: Bình Thành, Hiệp Hưng, Hoà An, Hoà Mỹ, Long Thạnh, Phụng Hiệp, Phương Bình, Tân Bình, Tân Long, Tân Hoà, Thị trấn Cây Dương, Thị trấn Kinh Cùng. 16 (5). Huyện Vị Thuỷ: - Số phiếu: 8 (đv) x 22 (p) = 176 phiếu. - Các đơn vị xã, thị trấn điều tra: Vị Thanh, Vị Bình, Vị Thắng, Vị Trung, Vĩnh Thuận Tây, Vĩnh Trung, Vĩnh Tường, Thị trấn Nàng Mau. (6). Thị xã Ngã Bảy: - Số phiếu: 4 (đv) x 22 (p) = 88 phiếu. - Các đơn vị xã, phường điều tra: Hiệp Thành, Lái Hiếu, Ngã Bảy, Hiệp Lợi. (7). Thành phố Vị Thanh: - Số phiếu 8 (đv) x 22 (p) = 176 phiếu. - Các đơn vị xã, phường điều tra: Phường I, Phường III, Phường IV, Phường V, Phường VII; các xã Hoả Lựu, Tân Tiến và Vị Tân. Ngoài ra, trong quá trình điều tra, nhóm thực hiện đề tài còn phát số phiếu dự phòng, gồm 16 phiếu tại xã Vị Đông, huyện Vị Thuỷ. 2.3.4. Phương pháp phỏng vấn Ngoài số người trả lời qua phiếu khảo sát (bản câu hỏi) trong quá trình thực hiện khảo sát, nhóm thực hiện tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ, công chức cấp cơ sở để tìm hiểu những quan điểm, nhận định về thực trạng công tác cán bộ tại cơ sở, thông qua đó nhằm bổ sung và củng cố thêm các nhận định từ các số liệu đã điều tra. Mục đích của sử dụng phương pháp phỏng vấn là thu thập dữ liệu ban đầu cho việc thiết kế bản câu hỏi và bổ sung thêm thông tin cho các kết luận thu được từ việc xử lý số liệu. 2.5. Phương tiện nghiên cứu Nhóm thực hiện đề tài thiết kế bảng nhập dữ liệu và xử lý thông tin trên nền tảng phần mềm Microsoft Office Access Application. Bảng thiết kế có cấu trúc và các chức năng ứng dụng như sau: 2.5.1. Cấu trúc 17 Giao diện phần mềm được thiết kế gồm 02 menu chính: Nhập phiếu điều tra và In ấn. - Nhập phiếu điều tra: gồm hai tiểu mục: Nhập phiếu điều tra và thoát khỏi chương trình. - In ấn: Hiển thị các thông số về kết quả điều tra để in kết quả điều tra. 2.5.2. Chức năng - Chức năng nhập số liệu điều tra: các số liệu, thông số thông tin của đối tượng được điều tra được ghi trong các phiếu câu hỏi sẽ được các điều tra viên nhập (nguyên mẫu) sang phần mềm. - Chức năng thống kê các chỉ số, thông số thông tin kết quả điều tra: sau khi các thông tin được điều tra viên nhập (thông tin lấy từ phiếu điều tra XHH), phần mềm sẽ lưu lại và báo cáo trung thực số lượng đối tượng (được điều tra); các chỉ số thông tin phản ảnh trong phiếu điều tra. Phần mềm tự động tính tỷ lệ phần trăm các phương án chọn trong từng nội dung của từng câu hỏi đóng của phiếu câu hỏi. Các tỷ lệ chọn là cơ sở để đánh giá các nội dung trong phiếu điều tra và phục vụ cho mục đích thực hiện của đề tài. - Chức năng in ấn: hỗ trợ, phục vụ cho việc biểu đạt thông tin về các kết quả sau khi đã thống kê. 18 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN CHUYÊN ĐỀ 1: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ SAU ĐÀO TẠO CỦA TỈNH HẬU GIANG TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN 9/2013 1. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở Tỉnh Hậu Giang được chia tách và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội. Với sự quan tâm lãnh đạo sâu sát của Tỉnh ủy về công tác cán bộ, các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh đã đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cho lực lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở, kết quả đạt được nhiều thành tựu lớn; công tác sử dụng cán bộ công chức, đặc biệt ở cấp cơ sở nhanh chóng kiện toàn và góp phần quyết định thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ ở địa phương, cơ sở. 1.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Đến tháng 9 năm 2013, toàn tỉnh đã đưa đi đào tạo, bồi dưỡng được 89.059 lượt cán bộ, công chức, trong đó: có 10.859 lượt cán bộ chuyên trách, có 23.077 lượt cán bộ, công chức và có 55.123 lượt cán bộ hoạt động không chuyên trách. So với năm 2004, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp cơ sở đã được nâng lên đáng kể. Nếu như ở năm 2004, tỷ lệ cán bộ, công chức qua đào tạo chuyên môn trình độ trung cấp chỉ chiếm 25%, thì sau 9 năm, tỷ lệ đó đã tăng lên đến 56,96%, với 826 trường hợp, tăng 535 trường hợp so với năm 2004. Đồng thời, trình độ chuyên môn cao đẳng của cán bộ, công chức cũng tăng từ 0,08%, lên 1,65% (năm 2013), với 24 cán bộ, công chức so với 1 cán bộ, công chức ở thời điểm năm 2004; trình độ chuyên môn đại học tăng từ 2,3% lên 15,72% (năm 2013), với 228 cán bộ, công chức so với 27 cán bộ, công chức ở thời điểm năm 2004. 19 Bảng 3.1. Trình độ chuyên môn của CBCC cấp cơ sở từ năm 2004 đến 2013: Năm Tổng số CB, CC Chưa qua đào tạo SL 74 Tỷ lệ (%) Trình độ qua đào tạo Sơ cấp Cao đẳng Trung cấp Đại học SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) 63,6 105 9,01 291 25 1 0,08 27 2,3 9,1 293 24,9 16 1,35 28 2,4 10,02 307 25 6 0,5 20 1,62 13,4 496 38 4 0,3 2,52 1,31 514 39,5 X X 33 16 2004 1.165 2005 1.178 750 63,7 2006 1.228 790 64,3 2007 1.306 2008 1.300 2009 1.305 555 42,5 17 1,30 563 43,14 X X 2010 1.377 589 42,8 21 1,52 599 43,50 X X 2011 1.459 25,4 29 1,98 645 44,20 X X 2012 2013 1.460 1.450 X X X X X X 754 826 51,64 56,96 19 24 1,30 1,65 1 10 7 12 3 598 45,8 175 60 46,8 17 9 37 1 X X Sau đại học 0 17 0 16 8 41 SL Tỷ lệ (%) 3 2 0,20 0,13 12,3 13,02 12,20 28,37 4 223 15,27 228 15,72 (Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Hậu Giang) Đặc biệt, đến năm 2013, trình độ chuyên môn sau đại học của cán bộ, công chức đã chiếm 0,13%, đây là bước phát triển mạnh mẽ trong công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp cơ sở, bởi từ năm 2004 đến năm 2011, cấp cơ sở không có cán bộ, công chức đạt trình độ chuyên môn sau đại học. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan