Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông trường cao su cư bao, thị xã buôn h...

Tài liệu Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông trường cao su cư bao, thị xã buôn hồ, tỉnh đắk lắk

.PDF
63
404
127

Mô tả:

Khóa luậ n tố t nghiệp MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................4 1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................................................4 1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh .....................................5 1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................6 1.1.4. Cơ sở để thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................7 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...........8 1.1.6. Một số chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................................13 1.1.6.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả SXKD................................................13 1.1.6.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................13 1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................15 1.2.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh cao su trên thế giới ...............................15 1.2.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh cao su ở Việt Nam .................................16 1.3. Tình hình cơ bản của nông trường cao su cư bao...............................................17 1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của nông trường cao su Cư Bao............17 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của nông trường ........................................................18 1.3.3. Tổ chức bộ máy của nông trường cao su Cư Bao........................................18 1.3.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức ............................................................................19 1.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận..................................................19 1.3.4.Tình hình các yếu tố sản xuất của nông trường qua 3 năm 2009-2011 ........20 1.3.4.1.Tình hình lao động của nông trường cao su Cư Bao..............................20 1.3.4.2.Tình hình đất đai của nông trường cao su Cư Bao.................................25 1.3.4.3.Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của nông trường cao su Cư Bao ....26 1.3.5.Môi trường kinh doanh của nông trường cao su Cư Bao..............................29 1.3.5.1.Môi trường vĩ mô ...................................................................................29 SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng iv Khóa luậ n tố t nghiệp CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NÔNG TRƯỜNG CAO SU CƯ BAO .......................................................................31 2.1. Tình hình sản xuất của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011.......31 2.2. Tình hình biến động chi phí SXKD của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 ..........................................................................................................34 2.3. Phân tích kết quả SXKD của nông trường cao su Cư Bao từ năm 2009-2011 .38 2.3.1. Tình hình biến động giá thành sản phẩm từ năm 2009-2011 ......................38 2.3.2. Biến động doanh thu từ hoạt động SXKD cao su của nông trường qua 3 năm 2009-2011.......................................................................................................38 2.3.3. Biến động lợi nhuận từ hoạt động SXKD cao su của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 ...............................................................................40 2.4. Phân tích hiệu quả SXKD của nông trường cao su Cư Bao trong 3 năm từ 2009-2011 ..................................................................................................................41 2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của nông trường ................................42 2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của nông trường cao su Cư Bao ..............44 2.4.3. Phân tích hiêu quả SXKD tổng hợp của nông trường cao su Cư Bao .........46 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD Ở NÔNG TRƯỜNG CAO SU CƯ BAO .......................................................................48 3.1. Những thuận lợi, khó khăn của nông trường cao su Cư Bao .............................48 3.1.1. Thuận lợi ......................................................................................................48 3.1.2. Khó khăn ......................................................................................................48 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của nông trường cao su Cư Bao....50 3.2.1. Áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất ......................................50 3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí SXKD ......................................................................50 3.2.3. Tăng cường sử dụng và phát huy vốn kinh doanh .......................................50 3.2.4. Tăng cường liên doanh, liên kết...................................................................51 3.2.5. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động ......................51 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................52 1. Kết luận..................................................................................................................52 2. Kiến nghị................................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................55 PHỤ LỤC SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng v Khóa luậ n tố t nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. SXKD: Sản xuất kinh doanh 2. NSLĐ: Năng suất lao động 3. UBND: Ủy ban nhân dân 4. ĐVT: Đơn vị tính 5. Trđ: Triệu đồng 6. TSCĐ: Tài sản cố định 7. Tr: Triệu 8. Tr/ng: Triệu/ người 9. BQ: Bình quân 10. LĐ: Lao động 11. KD: Kinh doanh 12. LN/DT: Lợi nhuận/ doanh thu 13. CSH: Chủ sở hữu 14. CP: Chi phí 15. IRSG: International Rubber Study Group SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng vi Khóa luậ n tố t nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2012.......17 Bảng 2: Tình hình lao động của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 ...22 Bảng 3: Tình hình thu nhập của công nhân viên trong nông trường qua 3 năm 2010-2012..24 Bảng 4: Tình hình đất đai của nông trường Cao su Cư Bao qua 3 năm 2010-2011 .....26 Bảng 5: Tình hình vốn SXKD của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 .......28 Bảng 6: Tình hình sản xuất cao su của nông trường Cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011.33 Bảng 7 : Tình hình thực hiện chi phí sản xuất của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 ..............................................................................................................36 Bảng 8 : Kết quả hoạt động SXKD của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 39 Bảng 9 : Hiệu quả sử dụng lao động của nông trường Cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 43 Bảng 10: Hiệu quả sử dụng Vốn SXKD của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 ......................................................................................................................45 Bảng 11 : Hiệu quả SXKD tổng hợp của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 47 Bảng 12: Phân tích ma trận SWOT ...............................................................................49 SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng v ii Khóa luậ n tố t nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Qua 4 năm học tập và tích lũy các kiến thức cơ bản tại trường Đại Học Kinh Tế Huế và thời gian thực tập tại nông trường cao su Cư Bao tôi đã chọn đề tài: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông trường cao su Cư Bao, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk" làm đề tài tốt nghiệp của mình. Quá trình làm khóa luận tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Số liệu thứ cấp + Phương pháp thống kê, xử lý số liệu + Phương pháp so sánh + Phương pháp chỉ số + Và một số phương pháp khác, Mục đích nghiên cứu của tôi hướng tới là: xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cao su tại nông trường, qua đó rút ra những nhận xét, đánh giá về hiệu quả hoạt động của nông trường, đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu các số liệu ở nông trường tôi nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trường cao su Cư Bao có một số điểm tóm lược như sau: Thứ nhất, nông trường đã huy động và sử dụng tối đa, có hiệu quả quỹ đất hiện có của mình. Thứ hai, về năng suất và sản lượng cao su của nông trường vẫn còn thấp và chịu nhiều tác động từ điều kiện thời tiết, khí hậu. Đây là điều không thể tránh khỏi và nó là đặc điểm nổi trội của hoạt động sản xuất nông nghiệp bất kể đối tượng sản xuất là cây gì hay con gì. Thứ ba, trong 3 năm tình hình tổng chi phí sản xuất có nhiều thay đổi và tăng nhanh. Đây yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông trường, làm gia tăng giá thành sản phẩm và giảm lợi nhuận của nông trường. Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí là do sự tăng giá của các yếu tố đầu vào và chi phí tiền lương. Thứ tư, về biến động doanh thu và lợi nhuận: Doanh thu của nông trường tăng mạnh qua các năm. Phần tăng chủ yếu của doanh thu được quyết định bởi giá cao su, SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng v iii Khóa luậ n tố t nghiệp giá cao su trên thị trường ngày càng tăng là điều kiện tốt, thuận lợi để nông trường nâng cao hiệu quả SXKD của mình. Nhưng năm 2011 một phần doanh thu lại bị giảm do việc sụt giảm sản lượng năm 2011 so với năm 2010, nếu việc sụt giảm sản lượng vẫn không được khắc phục thì sẽ gây nhưng thiệt hại lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trường.Trái ngược với doanh thu, lợi nhuận của nông trường lại có xu hướng giảm qua 3 năm, doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm đó là do tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ năm, về các kết quả và hiệu quả hoạt động, nhìn tổng thể các chỉ số vầ lợi nhuận đều giảm qua các năm với tốc độ lớn. Kết quả này cho thấy hiệu quả sản xuất cao su của nông trường vẫn thấp. Qua những phân tích đó tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình trên. Tin rằng với sự cố gắng và nổ lực trước hết là của nông trường và những biện pháp nêu ra, nông trường sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao su của mình. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng ix Khóa luậ n tố t nghiệp PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cao su là cây công nghiệp lâu năm, có giá trị kinh tế cao được trồng nhiều ở các nước trên thế giới như Thái Lan, Campuchia, Indonexia, Brazil…Ngoài giá trị về mặt kinh tế nó còn có tác dụng rất lớn về mặt sinh thái. Hiện nay, mủ cao su đã trở thành 1 trong 4 nguyên liệu chính của ngành công nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần đến cao su có thể kể đến các loại sau: Cao su vỏ ruột xe chiếm 70% sản lượng cao su thế giới, kế đến đó là cao su dùng để làm các ống ,băng chuyền,đệm giảm xóc,vật liệu chóng mài mòn, các trang thiết bị hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao… Ở Việt Nam cao su đã trở thành cây trồng chủ lực,tạo công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn, góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội. Do đặc tính tự nhiên là cây trồng nhiệt đới điển hình nên cao su được trồng chủ yếu và có quy mô lớn ở các vùng như: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung tâm phía Bắc và Duyên hải miền Trung. Nhận thấy tiềm năng và những giá trị từ cây cao su nên nhà nước đã có một số chính sách nhằm mở rộng diện tích trồng cây cao su như: Chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng cao su ở Tây Nguyên, đầu tư và phát triển cây cao su trên nước Lào, phát triến các mô hình cao su tiểu điền,… Nông trường cao su Cư Bao là Chi nhánh Công ty TNHH Một Thành Viên Cao su Đắk Lắk, với nhiệm vụ chính là trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su.Trong những năm gần đây cùng với sự biến động liên tục của các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất và sự biến đổi thất thường của thời tiết đã gây ra nhiều khó khăn, bất lợi cho việc trồng và kinh doanh cao su của các doanh nghiệp trên cả nước nói chung và nông trường cao su Cư Bao nói riêng. Xuất phát từ sự quan tâm đó tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông trường cao su Cư Bao, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài tốt nghiệp của mình. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 1 Khóa luậ n tố t nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc tìm hiểu các thông số liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh cao su của nông trường để có thể đánh giá một cách tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông trường trong thời gian từ năm 2009-2011, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn cũng như những cơ hội, thách thức đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cao su, tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của nông trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nông trường cao su Cư Bao trong 3 năm 2009-2011. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt nội dung: nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông trường. + Về mặt thời gian: phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông trường qua 3 năm từ 2009-2011. + Về mặt không gian: nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của nông trường cao su Cư Bao. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau để hoàn thành đề tài nghiên cứu: - Số liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các tài liệu đã công bố của nông trường cao su Cư Bao qua các năm: đó là các báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo quyết toán của nông trường. Ngoài ra các báo cáo khoa học, luận văn được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo quý giá và đã được thừa kế một cách hợp lý trong luận văn, nguồn tài liệu từ sách, báo chí, internet… - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: thu thập, ghi chép các tài liệu thống kê theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu trong điều kiện địa điểm và thời gian cụ thể. - Phương pháp so sánh: là phương pháp lâu đời và được áp dụng rộng rãi. So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau.Trong thực tế điều kiện để có thể SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 2 Khóa luậ n tố t nghiệp so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian và không gian.Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của mình tôi đã sử dụng những kỹ thuật so sánh sau: + So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. + So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. + So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tương đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. - Phương pháp hệ thống chỉ số: Trong quá trình phân tích các hiện tượng kinh tế không chỉ dùng lại ở quan hệ tổng số mà còn liên quan đến tích số. Vì vậy, việc sử dụng hệ thống chỉ số giúp ta xác định mức độ cụ thể biểu hiện bằng số tương đối tác động lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau: + Xác định mức độ biến động của tổng thể bao gồm biến động của các yếu tố cấu thành. Kết quả tính toán phản ánh mức độ biến động của chỉ tiêu tổng thể chịu tác động đồng thời của các nhân tố cấu thành trong tổng thể có thể xác định được. + Xác định mức độ biến động của từng nhân tố cấu thành ảnh hưởng đến mức độ biến động chung của tổng thể nghiên cứu. + Phân tích thống kê theo phương pháp hệ thống chỉ số cho thấy được mặt mạnh, mặt yếu kém, tồn tại, tìm ra nguyên nhân chủ yếu có thể xác định được mặt lượng cụ thể. + Thông qua hệ thống chỉ số có thể tính nhanh chóng một chỉ số chưa biết nếu biết được các chỉ số còn lại bằng phép tính nhân hoặc phép tính chia. - Và một số phương pháp khác. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 3 Khóa luậ n tố t nghiệp PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan điểm này muốn đề cập đến vấn đề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 4 Khóa luậ n tố t nghiệp Một số tác giả khác lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ" quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản. Cũng có tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn..." quan điểm này nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế. Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày trên. Chúng ta cũng hiểu được rằng: “Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục tiêu mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra, nó là đại lượng so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với kết quả thu được”. Do vậy, thước đo hiệu quả kinh doanh chính là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội trên một đơn vị sản phẩm và tiêu chuẩn của hiệu quả chính là tối đa hóa kết quả đạt được hoặc tối thiểu hóa chi phí bỏ ra dựa trên nguồn nhân tài vật lực hiện có của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguồn lực là một yếu tố cấp thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể đứng vững và mở rộng hoạt động được thì kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không những phải thoả mãn nguyên tắc: “lấy thu bù chi” mà còn phải “kinh doanh có lãi”. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Lợi nhuận chi phối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp là cơ sở đề ra các quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý, là điều kiện tiên quyết để thực SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 5 Khóa luậ n tố t nghiệp hiện việc trả lương cho cán bộ nhân viên, nâng cao đời sống của họ và thực hiện tốt nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mở rộng sản xuất, không ngừng hoàn thiện cơ chế và bộ máy tổ chức quản lý là cơ sở để tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên…để tăng lợi nhuận. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu và rộng hơn vào các tổ chức kinh tế thế giới. 1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung. Đối với doanh nghiệp, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí, tăng sản lượng đầu ra. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng khan hiếm. Cộng thêm với một yếu tố quan trọng thúc đẩy cho sự phát triển là sự cạnh tranh mạnh mẽ bình đẵng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để có thể tồn tại và mở rộng quy mô của mình các doanh nghiệp phải tìm ra cách sử dụng các nguồn lực hạn chế của mình một cách hiệu quả nhất. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho việc thúc đẩy áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như nâng cao trình độ của con người trong việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. Đối với xã hội, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy kinh tế, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập quốc dân. Hơn thế nữa, điều này còn giúp tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực có hạn của quốc gia, tạo nguồn tích lũy cho sản xuất, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 6 Khóa luậ n tố t nghiệp 1.1.4. Cơ sở để thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đạt được hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải vận dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của mình một cách hợp lý và có hiệu quả. Theo khái niệm vừa nêu ra thì, hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả của sự so sánh giữa đầu vào với đầu ra, giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Do vậy, sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào một cách tiết kiệm, hợp lý để taọ ra kết quả đầu ra lớn nhất là cơ sở để thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chúng ta cần xem xét trên nhiều góc độ quan hệ với hiệu quả chung của nền kinh tế. Hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Về mặt thời gian: Hiệu quả không chỉ được xem xét ở một thời điểm mà quan trọng hơn, nó phải được phân tích đánh giá trong một giai đoạn, một thời kỳ. Chính vì vậy, doanh nghiệp không chỉ tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động của mình ở trước mắt mà còn phải làm thế nào để duy trì và nâng cao hơn nữa thành quả này trong tương lai. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp đã không nhận thức được ý nghĩa của việc làm này nên đã chạy theo những lợi ích trước mắt, chỉ biết tới hiệu quả của đơn vị mình đã làm ảnh hưởng tới khả năng sản xuất kinh doanh của mình trong tương lai, làm tổn hại đến lợi ích của doanh nghiệp khác. Thậm chí đã không ngừng ngại khai thác tàn phá cạn kiệt nguồn tài nguyên quốc gia, phá vỡ hệ sinh thái để đem lợi ích về cho mình. Xét trên góc độ một doanh nghiệp nếu giảm được chi phí và tăng nguồn thu thì chưa hẳn đã đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi hiệu quả ở đây phải đứng trên góc độ của toàn xã hội. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp còn bao gồm uy tín, thương hiệu kinh doanh trên thị trường. Về măt không gian: Hiệu quả chỉ có thể đạt được khi hoạt động của mỗi bộ phận trong tổng thể đạt hiệu quả. Do vậy hiệu quả hoạt động của toàn xã hội đạt được khi hoạt động mỗi doanh nghiệp có hiệu quả, muốn vậy thì hoạt động của doanh nghiệp này không được làm ảnh hưởng và tổn hại đến đơn vị khác và tốt hơn nếu có thể là hỗ trợ nhau cùng phát triển. Song, thực tế ở nước ta và nhiều nước trên thế giới thường xảy ra kiện tụng,tranh chấp nhau. Tuy nhiên để toàn bộ nền kinh tế đạt hiệu quả thì hoạt động của doanh nghiệp cần tránh và giảm đến tối thiểu sự ảnh hưởng tới doanh nghiệp khác. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 7 Khóa luậ n tố t nghiệp Về mặt định lượng: hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiện ở mối tương quan giữa thu và chi, tức là phải tiết kiệm chi phí và tối thiểu hóa chi phí bỏ ra nhưng không làm giảm khối lượng đầu ra đã định. Tăng thu, giảm chi là con đường để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để gia tăng lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp chỉ có thể thu được trên cơ sở các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh được sử dụng có hiệu quả. Để hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vốn và lao động sẵn có thì cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư cũng như các biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có một cách hợp lý. 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Các nhân tố bên ngoài + Môi trường pháp lý "Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp". Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó. Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt động SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 8 Khóa luậ n tố t nghiệp SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội. Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội. + Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn. Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã hội quy định. + Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 9 Khóa luậ n tố t nghiệp Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. + Môi trường thông tin Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá. Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi + Môi trường quốc tế Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 10 Khóa luậ n tố t nghiệp Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình. - Các nhân tố bên trong Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị . Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 11 Khóa luậ n tố t nghiệp + Nhân tố lao động và vốn Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao. Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có một trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động. Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào. + Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được tiến hành. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 12 Khóa luậ n tố t nghiệp Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không. 1.1.6. Một số chỉ tiêu nghiên cứu 1.1.6.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả SXKD - Sản lượng hàng hóa: là khối lượng hàng sản xuất ra và thỏa mãn những tiêu chuẩn về sản phẩm đã được quy đinh trước. - Doanh thu: là biểu hiện bằng tiền của những sản phẩm sản xuất ra đã tiêu thụ, đã xuất kho đã thu tiền về hay giấy báo có tại ngân hàng. Doanh thu = Giá bán x Sản lượng sản phẩm tiêu thụ. - Lợi nhuận: là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh kết quả của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi chí - Chi phí SXKD: Là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động SXKD. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu thu mua yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ. 1.1.6.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử sụng lao động + Năng suất lao động bình quân Doanh thu NSLĐ bình quân = Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 lao động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế + Khả năng sinh lời của lao động = Chi phí tiền lương Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra 1 đồng chi phí tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì lao động càng được sử dụng có hiệu quả. SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 13 Khóa luậ n tố t nghiệp Lợi nhuận sau thuế + Thu nhập bình quân = Tổng số lao động bình quân trong lỳ Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động: Phản ánh mức độ nâng cao đời sống của người lao động. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Doanh thu + Sức sản xuất vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế + Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vốn kinh doanh + Suất hao phí vốn kinh doanh = Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp Lợi nhuận sau thuế + Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = X 100 Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng doanh thu đạt được trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Lợi nhuận sau thuế + Tỷ suất lợi nhuận chi phí = X 100 Chi phí Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận SVTH: Hoàng ThịDiệ u Hư ơ ng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan