1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN ĐÌNH NAM
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN SAU
CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG
SẢN DABACO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Nha Trang - 2011
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN ĐÌNH NAM
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN SAU
CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG
SẢN DABACO VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số :
60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trương Đình Chiến
Nha Trang - 2011
1
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
LỜI MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
... 5
1.1. Vốn của doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5
1.1.1. Khái niệm về vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.1.2. Phân loại vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .19
1.2.1. Khái niệm và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn . . . . . . . . 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
1.2.5. Đặc thù trong hoạt động của lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . 31
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN SAU CỔ
PHẦN HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM . . . . . . . . . . . . . . 33
2.1. Một số nét về Công ty DABACO Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
2.1.2. Chức năng, ngành nghề kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . .. 36
2.1.3. Vốn điều lệ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37
2.1.4. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty DABACO Việt Nam . . . . . . 41
2
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2008-2010 . . . .
41
2.2.2. Những kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
2.2.3. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
2.3.Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của Công ty . . . . . . . . . . . . . . . . 66
2.3.1. Những kết quả đạt được . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
2.3.2.Những hạn chế trong công tác sử dụng vốn tại Công ty . . . . . . . . . . . . . 66
2.3. 3.Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn tại
Công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . 67
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN SAU CỔ PHẦN HÓA TẠI CÔNG TY DABACO VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011- 2013 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 71
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới . . . . . . . . . . . . . . . . . 71
3.1.1. Nhiệm vụ của Công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 71
3.1.2. Kế hoạch thực hiện trong thời gian tới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại Công ty
DABACO Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75
3.2.1.Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn chung . . . . . . . . . 75
3.2.2.Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn, tài sản cố định . . 78
3.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản lưu động . . . . 80
3.2.4. Một số biện pháp khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
3.3. Một số kiến nghị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90
3.3.1. Kiến nghị với Công ty DABACO Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
3.3.2. Kiến nghị với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Ninh . . . . 91
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..94
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3
CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VLĐ
Vốn lưu động
VCĐ
Vốn cố định
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
DTT
Doanh thu thuần
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
DT
Doanh thu
VLXD
Vật liệu xây dựng
NGTSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định
TNHHMTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
TNBQ
Thu nhập bình quân
TACN
Thức ăn chăn nuôi
HĐQT
Hội đồng quản trị
NVL
Nguyên vật liệu
UBCK
Ủy ban chứng khoán
UBND
Ủy ban nhân dân
BCTC
Báo cáo tài chính
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ chế biến TACN của nhà máy . . . . . . . . . . . . . . .
32
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty DABACO Việt Nam . . . . . . . . . .
40
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm . . . . . . . . . . . . .
43
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của Công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
46
Bảng 2.3: Vốn lưu động ròng của Công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
48
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
49
Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
51
Bảng 2.6: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. . . . . . . . . . . .
53
Bảng 2.7: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
54
Bảng 2.8: Nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình. . . . . . . . . .
55
Bảng 2.9: Tỷ trọng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình. . . . . . . . . .
56
Bảng 2.10: Nguyên giá bình quân TSCĐ và vốn cố định bình quân . . . . . . . . . . . . . 58
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn tài sản cố định và vốn cố định . . . . . . . . . . . . .
59
Bảng 2.12: Cơ cấu tài sản lưu động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
61
Bảng 2.13: Vốn lưu động bình quân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
63
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
64
Bảng 2.15: Kỳ luân chuyển vốn lưu động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
65
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
75
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế qua các năm . . . . . . . . . . .
45
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản cố định hữu hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
57
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, bên cạnh
đó có sự giúp đỡ của thầy PGS.TS. Trương Đình Chiến - Chủ nhiệm khoa Maketing Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Hà Nội và Lãnh đạo, cán bộ, nhân viên các phòng,
ban trong Công ty DABACO Việt Nam. Các nội dung nghiên cứu trong đề tài này là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Nha Trang, ngày 20 tháng 10 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Đình Nam
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu được
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế
thị trường thì vốn nói riêng, quản lý và sử dụng vốn nói chung là vũ khí cạnh tranh
quan trọng trong doanh nghiệp cổ phần. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn là tiền đề để doanh nghiệp giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh, tăng
trưởng và phát triển ở hiện tại và trong tương lai.
Nền kinh tế thị trường, lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng của mọi doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó mà sản phẩm vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hợp
lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là vấn
đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp trước kia vốn sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp hầu hết được Nhà nước “ cho “ thông qua việc cấp phát vốn, Nhà
nước quản lý về giá cả sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch, lãi Nhà nước thu - lỗ Nhà nước
bù, do vậy các doanh nghiệp Nhà nước hầu như không quan tâm đến hiệu quả sử dụng
của đồng vốn mà chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao xuống. Chính
vì thế dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kém hiệu quả,
không bảo toàn và phát triển được vốn hiện có. Chuyển sang nền Kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp Nhà nước cùng tồn tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có
quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã năng
động thích nghi với tình hình mới phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gặp
nhiều khó khăn trong việc quản lý và sử dụng vốn, vốn sản xuất mất dần đi sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn không phải là khái niệm mới đặc biệt
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; vấn đề này được các doanh nghiệp, đơn vị
sản xuất rất quan tâm khi Việt nam tham gia vào tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập với nền kinh tế Thế giới và khu vực.
7
Sự kiện đó đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước và bên cạnh đó
cũng có không ít những khó khăn, thách thức lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự
chuẩn bị tốt để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng
khốc liệt này.
Quá trình công tác tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh,
tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành cũng như vai trò của vốn đối
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần. Đặc biệt trong
điều kiện Công ty cổ phần nông sản DABACO Việt Nam ( nay là Công ty cổ phần
Tập đoàn DABACO Việt Nam ) đ· thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp từ năm 2005.
Kể từ sau cổ phần hóa đến nay, việc quản lý và sử dụng vốn hằng năm của Công ty
còn một số tồn tại, khuyết điểm nhất định là: Hàng tồn kho và các khoản phải thu
chiếm tỉ lệ lớn trong tổng tài sản lưu động... Chính vì thế tôi quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn sau cổ phần hoá tại Công ty cổ
phần nông sản DABACO Việt nam ”.
1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề về vốn, hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp cổ phần.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
DABACO Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2010.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cho
Công ty cổ phần DABACO Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013; với những nghiên cứu
dưới đây hy vọng có thể đưa vào áp dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty thời gian tới, giúp Công ty phát triển bền vững không ngừng bảo toàn và phát
triển nguồn vốn của doanh nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề về vốn, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp không phải
là vấn đề mới mẻ. Đã có một số đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề
này. Qua tìm hiểu một số đề tài của các anh, chị đã nghiên cứu như: Luận văn thạc sĩ “
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí”
của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng – năm 2006; “ Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ
8
khí, ôtô xe máy Thanh Xuân” của tác giả Thái Lan Phương – năm 2006; “ Biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty hàng không Việt Nam”. Tác giả
Trần Quốc Hiếu – năm 2002; ....
Các tác giả chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu, phân tích các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp qua các năm và tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các loại
vốn trong doanh nghiệp. Từ đó đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn trong doanh
nghiệp và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Mặc dù hướng đề tài nghiên cứu không phải là mới, nhưng cho đến nay chưa có
tác giả nào nghiên cứu về vấn đề quản lý và sử dụng vốn sau cổ phần hoá tại Công ty
cổ phần DABACO Việt Nam. Qua thực tế công tác tại Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn là cơ quan quản lý nhà nước đối với Công ty cổ phần DABACO Việt Nam,
tôi đã nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong điều kiện sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp sẽ
làm cơ cấu vốn thay đổi theo hướng đa sở hữu bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác
nhau tham gia. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn giúp doanh nghiệp sau cổ phần hoá hoạt động có hiệu quả theo hướng bền vững,
bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn Nhà nước trong doanh nghiệp.
Chính vì thế, tôi đã vận dụng hệ thống các kiến thức, phương pháp luận, mà một
số tác giả trước đã nghiên cứu để áp dụng trong quá trình nghiên cứu tại chính đơn vị
mình đang công tác. Luận văn của tôi tập trung nghiên cứu về vấn đề quản lý và sử
dụng vốn sau cổ phần hoá tại Công ty cổ phần DABACO Việt nam, vấn đề mà hiện
nay Đảng và Nhà nước cũng như các cấp bộ, ngành rất quan tâm trong tiến trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Thông qua việc hệ thống hoá các kiến thức,
phương pháp luận, tôi áp dụng vào việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử
dụng vốn giai ®o¹n 2008-2010, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại Công ty sau cổ phần hoá giai đoạn 20112013.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
9
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu đi vào nghiên cứu hoạt động quản lý
và sử dụng vốn của doanh nghiệp và hiệu quả quản lý và sử dụng vốn sau Cổ phần
hoá tại Công ty cổ phần nông sản DABACO Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Các vấn đề đưa ra trong đề tài được nghiên cứu dưới góc độ
của Công ty cổ phần nông sản DABACO Việt Nam.
Về thời gian: Nghiên cứu nguồn số liệu từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu: Phương pháp phân tích thống kê,
phân tích so sánh, phân tích tài chính trên cơ sở Báo cáo tài chính 3 năm từ năm 2008
– 2010, các số liệu thống kê, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011
– 2013, từ đó đánh giá đúng thực trạng và đưa ra các biện pháp sát thực, mang tính khả
thi cao.
5. Đóng góp của nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về vốn, quản lý vốn và hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp cổ phần.
- Vận dụng những kiến thức, phương pháp luận vào việc phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam, phát hiện
các hạn chế, nguyên nhân cần khắc phục.
- Đề xuất đổi mới một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam. Những biện pháp
này có thể được áp dụng trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp cổ phần .
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn sau cổ phần hóa tại Công ty
cổ phần DABACO Việt Nam .
10
Chương 3: Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
sau Cổ phần hoá tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN
1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục đích
kiếm lời. Tiền vốn được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, cuối cùng là để mua
sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, để thực hiện một chu kỳ sản xuất
kinh doanh hay một dịch vụ nào đó với mục đích thu về số tiền lớn hơn số tiền ban đầu
bỏ ra. Vì vậy, vốn mang lại thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục
tiêu của quản lý là sử dụng vốn nhưng mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối
với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo Marx vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Từ đó vốn được
xem xét dưới giác độ giá trị là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Để tiến hành
sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra để mua tư liệu sản xuất, sức lao động. Các yếu tố
này có vai trò khác nhau trong trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư. Marx chia các
yếu tố này thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là một bộ phận
tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng…mà
giá trị của nó đã chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận
tư bản tồn tại dưới hình thức lao động. Quan điểm này mang ý nghĩa thực tiễn đến
ngày nay nhưng còn hạn chế ở chỗ vốn luôn tạo ra giá trị thặng dư và chỉ ở khu vực
sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư.
Các nhà kinh tế học đại diện cho các trường phái kinh tế khác nhau đã đưa ra
những quan điểm về vốn trong đó có quan điểm của P.Samuelson của D. Begg. Theo
P.Samuelson vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất
mới, là một trong 3 yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (vốn, lao động, đất đai). Vốn ở đây được xem xét dưới hình thái hiện vật
là TSCĐ của doanh nghiệp. Khác với Samuelson trong cuốn “ kinh tế học ” của David
11
Begg, tác giả đưa ra hai định nghĩa về vốn
là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện
vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất hàng hoá khác. Vốn tài chính là
tiền và các loại giấy tờ có giá trị khác của doanh nghiệp.
Có thể thấy các quan điểm khác nhau về vốn ở trên một mặt thể hiện được
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể đối với các yêu cầu, mục đích nghiên
cứu cụ thể. Trong nền kinh tế ngày nay vốn được xem xét dưới góc độ là yếu tố đầu
vào của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà là một quá trình sản xuất và
tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại thì vốn của nó lại được
chuyển vào các quá trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm này vốn là
toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo vốn được biểu hiện bằng
tiền mặt lẫn các giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp. Vốn ở đây khác
với tiền tệ thông thường khác, tiền sẽ được coi là vốn khi chúng được bỏ vào sản
xuất kinh doanh, ngược lại nó không được coi là vốn khi chỉ được dùng để mua sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và xã hội.
Phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm vốn cần thể hiện được các
điểm sau:
Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
được tái đầu tư để phân biệt vốn đất đai, vốn nhân lực.
Vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật chất:
(TSCĐ và tài sản dự trữ), và tài sản tài chính (Tiền, các khoản tương đương với tiền,
chứng khoán…) là cơ sở đề ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
một cách có hiệu quả. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ
khoa học kỹ thuật thì TSCĐ không chỉ dừng lại ở máy móc thiết bị mà ngày càng phát
triển phong phú đa dạng, giữa vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời
của doanh nghiệp: Như nhãn hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công
nghệ…
Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải
được gắn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường chỉ có thể xác
định được vốn chủ sở hữu thì đồng vốn mới sử dụng hợp lý không gây lãng phí và đạt
kết quả cao.
12
Vốn có giá trị về mặt thời gian một
đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn
một đồng vốn ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán lựa chọn
phương án đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn có thể đi vay, có nghĩa là
mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu.
Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp trong tương lai. Vốn được biểu hiện bằng tiền, để biến đổi thành vốn
thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn đó là mục tiêu
kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, vì thế vốn phải được tích luỹ đến mức độ
nhất định.
1.1.2. Phân loại vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người ta thường phân loại
vốn theo phương thức chu chuyển, tức là phân chia vốn làm hai loại là tài sản cố định
và tài sản lưu động, đồng thời kết hợp với các tiêu thức khác nhau để xem xét vốn
nhiều góc độ hơn.
1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
Vốn chủ sở hữu: Là số tiền của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số
vốn này không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu được hình thành theo các cách khác nhau thông thường nguồn vốn này bao
gồm:
Vốn góp: Là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần vốn
góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong quá trình
kinh doanh.
Lợi nhuận không chia: Là phần lợi nhuận không phân chia cho các chủ sở hữu
như là lợi tức mà được tái đầu tư vào doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn chủ sở hữu
13
của các doanh nghiêp. Đây là một nguồn
vốn có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế thị trường hiện nay, đặc biệt ở các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu
hạn.
Vốn chủ sở hữu khác: Là vốn của doanh nghiệp lấy từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính… để đầu tư vào doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Nhà nước còn có khấu hao TSCĐ để lại đầu tư, thay thế đổi mới
TSCĐ.
Vốn vay: Là khoản vốn đầu tư ngoài pháp định được hình thành từ nguồn đi
vay, đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp
phải hoàn trả cho người cho vay cả gốc và lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn
chính: Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Ưu điểm
của hình thức này là không làm thay đổi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức rủi ro càng cao nhưng để
phục vụ cho sản xuẩt kinh doanh thì đây là nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc vào khả
năng thế chấp của doanh nghiệp.
Người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như
thực tế của doanh nghiệp kết hợp hai nguồn vốn trên để đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, sự kết hợp này còn phụ thuộc vào ngành nghề doanh nghiệp
hoạt động.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn thường xuyên: Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này ổn định và dài hạn, doanh nghiệp
có thể dùng nó để đầu tư mua sắm TSCĐ và một phần tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản lưu
động được đầu tư bởi vốn thường xuyên được gọi là tài sản lưu động ròng.
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn
khác. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định về
quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng
14
nguồn vốn đó, đáp ứng đầy đủ kịp thời
vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ theo phạm vi nguồn hình thành:
Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được
của bản thân doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu, khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại,
các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Một số
nguồn hình thành nên nguồn vốn bên trong được thể hiện cụ thể như sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Huy động từ vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn tích luỹ tái đầu tư: Tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là tổng số lợi nhuận
thu được trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách phân phối lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu được trong từng thời kỳ phụ
thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lượng hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận trước hết tuỳ thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp.
Nguồn vốn hình thành từ bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh
nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là do các bên tham gia liên doanh, hợp tác sản
xuất với doanh nghiệp đóng góp. Thông qua hình thức này tổng số vốn của doanh
nghiệp được tăng lên mà chất lượng, chủng loại của sản phẩm được cải thiện, tăng tính
cạnh tranh của doanh nghiệp.Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết
với một (một số) doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động (dự án)
liên doanh nào đó mà không làm tăng nợ. Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh
với các hoạt động cụ thể về phương thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
có giá trị trong một khoảng thời gian nào đó. Trong quá trình hoạt động, các bên liên
doanh cùng chia sẻ rủi ro và lợi nhuận thu được.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ
phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép doanh nghiệp có thể
thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy động vốn dài hạn của doanh
nghiệp. Phát hành trái phiếu tăng vốn và nợ của doanh nghiệp, có thể thu hút một
lượng vốn lớn cần thiết, chi phí thấp hơn so với vay ngân hàng. Phát hành cổ phiếu
15
tăng vốn không làm tăng nợ bởi những
người chủ sở hữu cổ phiếu thành những
cổ đông của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp được phép khai
thác nguồn vốn này mà chỉ những doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu (công ty cổ
phần, doanh nghiệp Nhà Nước có quy mô lớn).
Nguồn tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp: Là các khoản vốn có nguồn
gốc từ các khoản mua chịu từ người cung cấp cho doanh nghiệp hay các khoản ứng
trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm chiếm dụng. Trong hoạt động kinh doanh
do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không phải khi nào cũng diễn
ra đồng thời nên tín dụng thương mại tồn tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất,
luôn diễn ra đồng thời doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách
hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh
nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại. Có các
hình thức tín dụng thương mại chủ yếu sau:
Một là, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm. Hình
thức tín dụng này diễn ra nếu được ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số lần
trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Doanh nghiệp có máy
móc thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền chưa phải trả ngay, số tiền chưa trả là số tiền
mà doanh nghiệp chiếm dụng được của người cung ứng. Khi quá trình này diễn ra
một cách thường xuyên thì nguồn chiếm dụng này như là một nguồn tín dụng trung
hoặc dài hạn. Với phương thức tín dụng này doanh nghiệp có thể đầu tư chiều sâu
với vốn ít mà không ảnh hưởng tới tình hình tài chính của mình. Hình thức tín dụng
này có ý nghĩa với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ
các nguồn khác. Mua theo phương thức này doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí kinh
doanh sử dụng vốn cao và doanh nghiệp phải có uy tín, có truyền thống sòng phẳng
tình hình tài chính lành mạnh.
Hai là, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thường phải đặt cọc trước một số
tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp được sử dụng mặc dù chưa sản xuất và
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Tuỳ theo lượng mua hàng của khách hàng,
thông thường doanh nghiệp tín dụng từ hai nguồn: Vốn ứng trước của khách hàng lớn,
vốn ứng trước của người tiêu dùng. Số dư vốn chiếm dụng không lớn. Nguồn tín dụng
thuê mua: Là giá trị tài sản có được do thuê mua trên thị trường. Ngày nay thị trường
16
ngày càng phát triển, tài chính tín dụng
thuê mua ngày càng đóng vai trò quan
trọng nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Trong cơ
chế kinh tế thị trường phương thức tín dụng thuê mua được thực hiện giữa một doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức
năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Vì đáp ứng được bên có nhu cầu (doanh nghiệp
muốn thuê mua thiết bị) và bên có nguồn lực (doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê
mua). Hình thức này có ưu điểm rất cơ bản là giúp doanh nghiệp sử dụng vốn đúng
mục đích, khi nào doanh nghiệp có nhu cầu về sử dụng máy móc thiết bị cụ thể mới
đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong khoảng thời gian thích hợp.
Doanh nghiệp nhận máy móc thiết bị và được tư vấn đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật cần
thiết từ doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng
máy móc thiết bị có thể giảm được tỷ lệ nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng thương
mại.
Với cách phân loại này, cho phép các doanh nghiệp thấy được những lợi thế
giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
thường xuyên về vốn của doanh nghiệp.
Các nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử dụng vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà không phải trả
chi phí cho việc sử dụng vốn. Chính vì thế, có thể doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
này không có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt.
Vì phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp phải cố gắng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy doanh nghiệp có thể vay vốn từ bên ngoài để làm tăng
nội lực vốn bên trong.
Như vậy, doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương án sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả kinh tế mang lại cao nhất, chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Doanh nghiệp cần
nhận thấy ưu điểm lớn của việc huy động vốn từ bên ngoài là tạo cho doanh nghiệp
một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn. Sử dụng đòn bẩy tài chính để khuếch đại doanh lợi
vốn chủ sở hữu nếu như hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Mức doanh lợi đạt được
cao hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ càng giúp cho
doanh nghiệp có điều kiện phát triển nhanh hơn.
17
1.1.2.4. Căn cứ theo công dụng
kinh tế của vốn
Vốn vận động một cách liên tục và nó biểu hiện dưới nhiều hình thái vật chất
khác nhau từ tiền mặt đến tư liệu lao động, đối tượng lao động…Căn cứ vào đó
người ta có thể phân loại vốn thành hai loại là tài sản cố định và tài sản lưu động.
Tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản
xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thaỉ khỏi quá trình sản xuất.
Căn cứ vào tính chất và vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản
xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng
lao động. Tư liệu lao động được sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra
sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động
là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó giá trị của tư liệu lao động bị giảm đi mặc dù giá trị sử
dụng vẫn như ban đầu, giá trị của chúng được chuyển dần từng phần vào giá trị của
sản phẩm.
TSCĐ là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Đó là những tư liệu lao động được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp vào sản
xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…Trong quá trình đó, nó
không thay đổi hình thái vật chất ban đầu đồng thời có thể tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của
sản phẩm. Sau một thời gian giá trị của TSCĐ sẽ được chuyển hết vào giá trị của
sản phẩm, khi đó TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng.
Những tư liệu lao động được coi là TSCĐ thì đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn
sau:
Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Tiêu chuẩn giá trị: Ở nước ta hiện nay tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, để quản lý sử dụng hiệu quả, người
ta phân TSCĐ làm hai loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình được chia thành các loại sau:
18
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc:
TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng trụ sở làm việc, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công
trình trang trí cho nhà cửa đường xá cầu cảng…
Loại 2: Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
truyền công nghệ, những máy móc thiết bị khác…
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là loại các phương tiện vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
thông tin hệ thống điện, đường ống nước, băng tải…
Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh như máy vi tính, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất
lượng, máy hút ẩm…
Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho ra sản phẩm: như vườn cà phê,
vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả…
Loại 6: TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại tài sản chưa liệt kê vào các loại nêu
trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
Tài sản cố định vô hình: Là những tư liệu lao động không có hình thái vật chất
nhưng vẫn thoả mãn đủ hai điều kiện của TSCĐ. Đó là: Lợi thế thương mại, uy tín
công ty, nhãn hiệu sản phẩm, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về quyền sử dụng
đất, chi phí mua bằng phát minh sáng chế.
Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp tới đất
mà doanh nghiệp sử dụng như: Tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trả một lần nếu có, tiền chi
đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng nếu có, lệ phí trước bạ.
Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là những chi phí cần thiết cho việc thành lập
doanh nghiệp, chi phí cho công tác tham dò, lập dự án đầu tư, chi phí huy động vốn
ban đầu, chi phí trực tiếp quảng cáo.
Chi phí mua phát minh sáng chế: Là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra
cho các công trình nghiên cứu được Nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế (chi
phí cho việc sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, thử nghiệm của
cơ quan Nhà nước) lợi thế danh tiếng hay uy tín với khách hàng.
- Xem thêm -