Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu quả kinh tế xã hội của các tổ hợp tác và các htx chè ở huyện đồng hỷ, tỉn...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế xã hội của các tổ hợp tác và các htx chè ở huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

.PDF
106
112
136

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ KIỀU LAN HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC XÃ CHÈ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ KIỀU LAN HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC XÃ CHÈ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN THÁI NGUYÊN, NĂM 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 02 năm 2018 Tác giả Phạm Thị Kiều Lan ii LỜI CẢM ƠN Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường và hoạt động thực tiễn của học viên tại địa bàn nghiên cứu. Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Trần Chí Thiện, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Hợp tác xã Chè ở huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả luận văn Phạm Thị Kiều Lan iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. x MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ....................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3 4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC XÃ CHÈ ........................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè .................................................................................................... 5 1.1.1. Lý luận về tổ hợp tác chè, hợp tác xã chè ............................................... 5 1.1.2. Vai trò của tổ hợp tác, hợp tác xã trong hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh của hộ trồng chè ........................................................................... 11 1.1.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè...... 13 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè. ......................................................................... 16 iv 1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè .................................................................................................. 19 1.2.1. Kinh nghiệm từ huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ................................. 19 1.2.2. Kinh nghiệm từ thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................ 21 1.2.3. Bài học từ huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái............................................. 23 1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đồng Hỷ trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè ........................ 24 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26 2.2. Phương pháp tiếp cận ............................................................................... 26 2.2.1. Tiếp cận hệ thống .................................................................................. 26 2.2.2. Tiếp cận theo hình thức tổ chức kinh tế ................................................ 26 2.2.3. Tiếp cận theo chuỗi giá trị ngành chè ................................................... 27 2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 27 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các THT, HTX chè ................................................................................... 33 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các THT, HTX chè ................................................................................... 35 2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội của các tổ hợp tác, hợp tác xã chè .................................................................................................. 36 Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ CHÈ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................. 37 3.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ..... 37 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Đồng Hỷ ................................................ 37 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ..................................... 39 v 3.2. Đặc điểm, vai trò của các THT và các HTX chè huyện Đồng Hỷ........... 42 3.2.1. Đặc điểm của các THT và các HTX chè huyện Đồng Hỷ .................... 42 3.2.2. Vai trò của các tổ hợp tác, hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ............... 43 3.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ hợp tác, hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ ........................................................................... 44 3.3.1. Số lượng tổ hợp tác và hợp tác xã ......................................................... 44 3.3.2. Số lượng lao động của tổ hợp tác và hợp tác xã ................................... 45 3.3.3. Quy mô vốn của tổ hợp tác và hợp tác xã ............................................. 46 3.3.4. Công nghệ sản xuât của các hộ thành viên HTX và tổ viên THT chè ....... 47 3.3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ............................................................................................... 51 3.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT và các HTX chè huyện Đồng Hỷ ........ 53 3.4.1. Hiệu quả kinh tế của các THT, HTX chè.............................................. 53 3.4.2. Hiệu quả xã hội của các THT, HTX chè ............................................... 60 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ ............................................................................ 62 3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế - xã hội tại các THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ ............................................................................................... 65 3.4.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 65 3.4.2. Những khó khăn, hạn chế...................................................................... 67 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 68 Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC CHÈ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................. 70 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã chè của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ................................................ 70 vi 4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã chè huyện Đồng Hỷ ............................................................................................... 70 4.1.2. Mục tiêu phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã của huyện Đồng Hỷ ......... 72 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác, hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ ........................................................................... 72 4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế ..................................................... 72 4.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội ...................................................... 77 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐVT : Đơn vị tính GDP : Tổng sản phẩm nội địa HTX : Hợp tác xã THT : Tổ hợp tác TW : Trung ương UBND : Uỷ ban nhân dân viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD ............ 30 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016 ................................................................................. 40 Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016....... 41 Bảng 3.3. Số lượng THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016 ........................................................................ 44 Bảng 3.4. Quy mô lao động tại các THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ năm 2016................................................................................... 45 Bảng 3.5. Quy mô vốn của các hộ thành viên THT, HTX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ......................................................................... 46 Bảng 3.6: Diện tích chè của các THT, HTX huyện Đồng Hỷ phân theo giống chè năm 2016 .......................................................... 47 Bảng 3.7: Số lượng và giá trị tài sản sử dụng cho sản xuất chè của các hộ tham gia THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ năm 2016....... 50 Bảng 3.8. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè của các hộ tham gia THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ ............................................... 52 Bảng 3.9: Thông tin cơ bản về các tổ viên tham gia THT chè ở huyện Đồng Hỷ .................................................................................... 53 Bảng 3.10: Kết quả sản xuất kinh doanh của các tổ viên tham gia THT chè ở huyện Đồng Hỷ ............................................................... 54 Bảng 3.11: Thông tin cơ bản về các thành viên tham gia HTX chè ở huyện Đồng Hỷ ......................................................................... 55 Bảng 3.12: Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ thành viên HTX chè ở huyện Đồng Hỷ ............................................................... 56 ix Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu khác phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX chè ở huyện Đồng Hỷ .................................................................................... 57 Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX chè (tính bình quân/hộ) .................................................................................... 59 Bảng 3.15: Kết quả về xã hội của các THT và HTX chè ở huyện Đồng Hỷ ................................................................................... 61 Bảng 3.16. Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất COBB-DOUGLAS ........ 62 x DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1: Diện tích giống chè của các hộ tham gia THT và HTX năm 2016............................................................................... 48 Biểu đồ 3.2: Diện tích chè theo tiêu chuẩn VietGAP của các hộ tham gia THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ ............................ 49 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, kinh tế hợp tác đã thể hiện được vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn, đóng góp vào sự phát triển kinh tế hộ, tổ chức sản xuất theo hướng hàng hoá, phát triển kết cấu hạ tầng khu vực cư dân nông thôn, góp phần bảo vệ môi trường, giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, cung cấp các dịch vụ xã hội, hỗ trợ người dân nông thôn tiếp cận các dịch vụ chất lượng tốt với giá cả phù hợp. Tỉnh Thái Nguyên, với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp cho phát triển cây chè, cây chè đã trở thành cây công nghiệp thế mạnh của tỉnh, là tỉnh có diện tích chè đứng thứ hai cả nước với diện tích 21.361 ha chè (sau tỉnh Lâm Đồng), với hơn 66.000 hộ gia đình sản xuất chè. Tỉnh luôn quan tâm, chú trọng cho phát triển cây chè nói chung và phát triển các hình thức tổ chức kinh tế trong vùng chè nói riêng. Trải qua quá trình thăng trầm của lịch sử phát triển cây chè của tỉnh, từ mô hình quốc hữu hóa toàn dân trong sản xuất chè thông qua các nông trường chè, đến mô hình sở hữu tư nhân trong sản xuất chè thông qua các hộ nông dân sản xuất chè,... Tỉnh luôn nhận thức rõ vai trò của kinh tế tập thể mà nòng cốt là các tổ hợp tác (THT) và hợp tác xã (HTX). Thông qua các THT, HTX đã hỗ trợ cho các hộ nông dân phát triển sản xuất chè đạt hiệu quả. Đồng Hỷ là huyện có diện tích chè đứng thứ 3 của tỉnh với diện tích 3.285 ha chè (sau huyện Đại Từ và huyện Phú Lương), tổng sản lượng đạt 34.872 tấn/ năm, tạo công ăn việc làm cho trên 13 nghìn hộ dân, chiếm khoảng 50% dân số toàn huyện. Sản xuất chè đã đóng vai trò quan trọng, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, và làm giàu cho nhiều hộ gia đình sản xuất và kinh doanh chè nơi đây. Trong những năm qua huyện luôn quan tâm, chỉ đạo triển khai hỗ trợ người dân chuyển đổi giống, hỗ trợ chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt là đã vận động các hộ nông dân tích cực liên kết thành lập 2 các THT, HTX với nhiều hình thức hợp tác để cùng sản xuất, kinh doanh sản phẩm chè. Tính đến năm 2017 toàn huyện có 09 hợp tác xã, 11 tổ hợp tác với tổng là 163 hộ thành viên HTX và 87 tổ viên THT chè. Đồng Hỷ là một huyện có các tổ HTX và HTX chè phát triển mạnh so với các huyện khác trong tỉnh. các THT, HTX góp phần tăng năng suất, chất lượng, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích chè. Một số THT, HTX nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường, tạo sự liên kết hợp tác với nhau và với các doanh nghiệp trong sản xuất giống, tiêu thụ sản phẩm... tạo thu nhập bình quân của thành viên đạt ở mức ổn định từ 3 triệu - 4 triệu đồng/người/tháng. Những kết quả và thành tích đạt được ngày càng khẳng định vai trò, vị thế và sự phát triển kinh tế hợp tác trong sản xuất chè của nông hộ. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của các THT, HTX trên địa bàn huyện còn một số hạn chế nhất định như: sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả sản xuất - kinh doanh thấp, tích lũy vốn để đầu tư phát triển kinh doanh không cao, cơ sở vật chất và vốn điều lệ đóng góp không đủ, không huy động được vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, các hoạt động liên doanh liên kết giữa các THT, HTX với doanh nghiệp còn hạn chế nên chưa khai thác được thế mạnh về nguyên liệu, vốn, thị trường. Hầu hết các THT, HTX đang gặp khó khăn về đất đai, nhà xưởng, nguồn vốn, trụ sở làm việc, năng lực lãnh đạo quản lý của ban quản trị... dẫn tới quy mô của các THT, HTX bị bó hẹp, sản xuất thủ công là chủ yếu, thị trường chưa mở rộng, sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao, trình độ quản lý kinh tế còn yếu. Sự liên doanh, liên kết giữa các THT, HTX và giữa thành phần kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác còn hạn chế. Để hoạt động của các THT, HTX ổn định, bền vững phát huy vai trò là động lực hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông dân, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho hộ trồng chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ thời gian tới, nghiên cứu về “Hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” là một 3 đề tài mang tính thực tiễn và lý luận sâu sắc. Thông qua phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần đưa kinh tế hợp tác phát triển bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT và các HTX chè. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT và các HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX chè trên địa bàn huyện. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề về lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế-xã hội của các THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 4 - Về không gian: Đề tài nghiên cứu các hộ tham gia THT, HTX chè và các hộ không tham gia THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Nghiên cứu hộ trồng chè tham gia và không tham gia THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn 2014 -2016, dữ liệu điều tra thực tế tháng 08 năm 2017. 4. Những đóng góp mới của luận văn Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về THT, HTX chè của tỉnh Thái Nguyên nói chung và của huyện Đồng Hỷ nói riêng, song chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Do vây, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả cả về kinh tế và hiệu quả cả về xã hội của các THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ. Từ đó, đề xuất ra một số giải pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. Đồng thời, nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho học tập và nghiên cứu chuyên ngành kinh tế nông nghiệp. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành bốn chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT và các HTX chè. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương3: Thực trạng về hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC XÃ CHÈ 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè 1.1.1. Lý luận về tổ hợp tác chè, hợp tác xã chè 1.1.1.1. Khái niệm tổ hợp tác chè, hợp tác xã chè * Tổ hợp tác chè Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hình thức sản xuất theo quy mô hộ gia đình khó đáp ứng được nhu cầu thị trường, do quy mô sản xuất quá nhỏ bé. Ví vậy, nhu cầu hợp tác giữa các hộ gia đình xuất hiện và trở thành cấp thiết. Một số hộ tự nguyện liên kết, hợp tác với nhau để cùng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (hình thức tổ hợp tác) trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi. Theo Bộ luật dân sự năm 2015, thì pháp luật quy định về tổ hợp tác như sau: "Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự”. [8] Như vậy, Tổ hợp tác chè là 1 hình thức tổ chức kinh tế mà trong đó có ít nhất 3 cá nhân sản xuất và kinh doanh chè liên kết lại với nhau tạo ra sự tương hỗ lẫn nhau về vốn, về lao động, tạo điều kiện tăng thêm sức cạnh tranh của hộ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua Hợp đồng hợp tác kinh tế. Thông qua liên kết, các hộ dân sản xuất kinh doanh chè tạo ra sự tương hỗ lẫn nhau trong việc thực hiện các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện tăng thêm sức mạnh của hộ gia đình trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 6 Tuy nhiên, hình thức này các mối liên kết rất lỏng lẻo không cố định, không có tính chất cụ thể và chưa có pháp nhân. Vì vậy, cần có liên kết chặt chẽ hơn và có pháp nhân đảm bảo liên kết hiệu quả mà vẫn đảm bảo quyền bình đẳng cho các hộ dân. * Hợp tác xã chè Trước đây, trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, HTX là hình thức tổ chức chính của nông thôn Việt Nam được thiết lập trên cơ sở tập thể hóa tư liệu sản xuất, xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất của người nông dân, thiết lập phương thức sản xuất tập thể. Tuy nhiên phương thức này mang nặng tính bình quân, bao cấp và công bằng giả tạo. Vì vậy, phương thức này đã triệt tiêu động lực của xã viên và không kích thích trong sản xuất. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, mô hình HTX kiểu cũ không còn phù hợp, thay vào đó là mô hình HTX kiểu mới ra đời dựa trên cơ sở hợp tác của chủ thể kinh tế tự chủ. Luật HTX ra đời năm 2003 và luật HTX năm 2012 thay thế luật Hợp tác xã số 18/2003/QH12 đã tạo khuôn khổ pháp lý rất cơ bản cho sự vận động và phát triển HTX trong điều kiện kinh tế thị trường. Theo Luật Hợp tác xã năm 2012 “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [14]. Hình thức HTX đã kết hợp được lợi ích cá nhân và tập thể. Trong quan hệ hợp tác này, sở hữu tư nhân không bị xóa bỏ, họ vẫn là chủ thể độc lập, có kinh tế riêng. Vốn góp của các thành viên được chia hàng năm và được rút ra khi ra khỏi HTX. Như vậy, Hợp tác xã chè là 1 hình thức tổ chức kinh tế mà trong đó có ít nhất 7 cá nhân sản xuất và kinh doanh chè liên kết lại với nhau tạo ra sự tương hỗ lẫn nhau về vốn, về lao động, giúp đỡ nhau trong sản xuất, tiêu 7 thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. 1.1.1.2. Đặc điểm của tổ hợp tác chè, hợp tác xã chè * Đặc điểm tổ hợp tác chè: - Các thành viên tham gia tổ hợp tác gọi là Tổ viên tổ hợp tác. Tổ viên tổ hợp tác là các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có hoạt động sản xuát và kinh doanh chè. Quyền và nghĩa vụ của tổ viên tổ hợp tác do các bên thỏa thuận hoặc do quy định của pháp luật. - Quyền và nghĩa vụ của các tổ viên tổ hợp tác chè trong các giao dịch do các bên thỏa thuận hoặc do quy định quy định của pháp luật. Các bên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở của cả tổ hợp tác. - Các cá nhân tham gia tổ hợp tác chè ký hợp đồng hợp tác kinh tế tại cơ quan nhà nước cấp Xã nhằm ràng buộc với nhau về mức đóng góp, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng và các tổ viên, điều kiện nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác, điều kiện chấm dứt tổ hợp tác, và các thỏa thuận khác theo Thông tư số 04/2008/TT-BKH, hướng dẫn một số quy định tại Nghị Định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ Hợp Tác. * Đặc điểm của Hợp tác xã chè: - Hợp tác xã chè là một tổ chức kinh tế, được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh chè cho một nhóm cá nhân (ít nhất 07 thành viên) nhằm mục đích hỗ trợ nhau về vốn, lao động, thị trường,... - HTX chè là một tổ chức kinh tế có đặc trưng thường gắn với hộ nông dân sản xuất và kinh doanh chè. Hợp tác xã chè là tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng của các thành viên về sản 8 xuất, kinh doanh chè. Các thành viên gia nhập hợp tác xã chè vì họ cần được hợp tác xã phục vụ, cần hợp tác xã trợ giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm một mình không có hiệu quả, khắc phục được những nhược điểm và hạn chế khi sản xuất kinh doanh đơn lẻ. - Mục tiêu của hợp tác xã chè là phục vụ nhu cầu, lợi ích chung của từng thành viên, không vì lợi nhuận. Như vậy, hợp tác xã chè là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ trợ các thành viên tăng cạnh tranh trong kinh tế thị trường. - Hợp tác xã chè là một tổ chức dân chủ, xã hội cao của nông dân, trong đó các thành viên được bình đẳng, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư trong quản lý xã hội, kinh doanh. - Đối tượng tham gia hợp tác xã chè bao gồm tất cả những người nông dân sản xuất và kinh doanh chè, và pháp nhân. Khi tham gia hợp tác xã chè, các thành viên hợp tác xã bắt buộc phải góp vốn, còn việc góp sức là tuỳ thuộc vào từng loại hình hợp tác xã, vào yêu cầu của hợp tác xã và nguyện vọng của thành viên, không bắt buộc thành viên phải góp sức. Việc thành lập hợp tác xã chè dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích chung, các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của từng thành viên. - Hợp tác xã chè có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã tại thời điểm tuyên bố phá sản thành viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình. 1.1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác chè và hợp tác xã chè Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác chè và hợp tác xã chè cũng phải tuân thủ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác và hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2012 và theo Nghị định 151/2007 của chính phủ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan