Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ tại xã xuân lam, huyện nghi xuân, ...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ tại xã xuân lam, huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh

.PDF
79
412
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ------ KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP HIEÄU QUAÛ KINH TEÁ SAÛN XUAÁT LUÙA CUÛA CAÙC NOÂNG HOÄ TAÏI XAÕ XUAÂN LAM, HUYEÄN NGHI XUAÂN, TÆNH HAØ TÓNH Sinh vieân thöïc hieän: Hoà Thò Höông Lôùp: K45 - KTNN Nieân khoùa: 2011 - 2015 Giaùo vieân höôùng daãn PGS.TS Traàn Vaên Hoøa Hueá, thaùng 5 naêm 2015 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt từ nhiều phía. Với tình cảm chân thành cho phép tôi xin nói lời cảm ơn sâu sắc đến: Lãnh đạo trường ĐHKT Huế, khoa KT&PT cùng quý thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Trần Văn Hòa, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Lãnh đạo và tập thể cán bộ ở UBND xã Xuân Lam, các hộ gia đình đã cung cấp cho tôi số liệu thực tế và những thông tin cần thiết. Tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này. Do hạn chế về mặt thời gian và kinh ngiệm thực tế nên nội dung đề tài không thể tránh những thiếu sót, kính mong được sự giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin cảm ơn! SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN ii Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa Huế, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Hồ Thị Hương SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN iii Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................... v ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ......................................................................................................... vi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài ................................................................................................ 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 2 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................................... 2 1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................................... 3 1.4.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................................ 3 1.5 Bố cục đề tài nghiên cứu.................................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................................................. 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA ............................................................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 4 1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế ............................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây lúa ....................................................................... 8 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa .................................................... 13 1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lúa ................................... 14 1.2 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................. 16 1.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ..................................................................... 16 1.2.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ............................................................................. 17 1.2.3 Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Hà Tĩnh và huyện Nghi Xuân ............................... 18 CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA XÃ XUÂN LAM, HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................................................... 20 2.1 Tình hình cơ bản của xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh ...................... 21 SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN i Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 21 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 23 2.1.3 Tình hình cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ................................................................. 26 2.1.4 Tình hình sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp........................................................... 27 2.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Xuân Lam 2.2 Tình hình sản xuất lúa của xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh (2012-2014) ............................................................................................................................. 32 2.3 TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NGUỒN LỰC CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA.................... 33 2.3.1 Tình hình chung về các hộ điều tra ............................................................................. 33 2.3.2 Tình hình trang bị TLSX của các hộ điều tra ............................................................ 34 2.3.3 Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ....................................................................... 36 2.4 Tình hình đầu tư thâm canh của các hộ điều tra ........................................................... 37 2.4.1 Giống............................................................................................................................... 37 2.4.2 Phân bón ......................................................................................................................... 38 2.4.3 Thuốc bảo vệ thực vật ................................................................................................... 40 2.4.4 Chi phí dịch vụ thuê ngoài ........................................................................................... 41 2.5 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ................................................... 44 2.5.1 Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất ............................................................... 44 2.5.2 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra............................................ 47 2.5.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ............................................... 49 2.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ................................................................................................................................ 51 2.6.1 Phân tích ảnh hưởng của chi phí trung gian ............................................................... 51 2.6.2 Phân tích ảnh hưởng của quy mô đất .......................................................................... 53 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ XUÂN LAM, HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................................................... 56 3.1. Định hướng ....................................................................................................................... 56 3.1.1. Những căn cứ để đề ra định hướng ............................................................................ 56 3.1.2. Định hướng ................................................................................................................... 56 SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN ii Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu ... 57 3.2.1. Tăng cường áp dụng tiến bộ KHKT .......................................................................... 57 3.2.2. Đẩy mạnh công tác khuyến nông ............................................................................... 60 3.2.3. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng ................................................................................... 60 3.2.4. Tăng cường nguồn vốn đầu tư .................................................................................... 60 3.2.5 Sử dụng có hiệu quả và nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp ...................... 61 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 61 1. KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 62 2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 63 PHỤ LỤC SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN iii Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQC Bình quân chung BVTV Bảo vệ thực vật CNH Công nghiệp hóa DT Diện tích ĐX Đông Xuân GO Giá trị sản xuất HĐH Hiện đại hóa HT Hè Thu HTX Hợp tác xã IC Chi phí trung gian KHCN Khoa học công nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật LĐ Lao động LĐGĐ Lao động gia đình NB Lợi nhuận ròng NN&PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn TC Tổng chi phí sản xuất TLSX Tư liệu sản xuất UBND Ủy ban nhân dân VA Thu nhập hỗn hợp SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN iv Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa cả nước qua 3 năm (2012-2014) ............17 Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm (2012-2014) ....18 Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Nghi Xuân qua 3 năm (20122014) ...............................................................................................................................19 Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của xã Xuân Lam năm 2014 ...........................24 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn xã Xuân Lam qua 3 năm (20122014) ...............................................................................................................................25 Bảng 2.3 : Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của xã Xuân Lam qua 3 năm (20122014) ...............................................................................................................................32 Bảng 2.4: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ............................................................33 Bảng 2.5: Tình hình trang bị TLSX của các hộ điều tra .................................................35 Bảng 2.6: Tình hình thu nhập của các hộ điều tra...........................................................36 Bảng 2.7: Tình hình đầu tư giống của các hộ điều tra ....................................................37 Bảng 2.8: Tình hình đầu tư phân bón của các hộ điều tra...............................................39 Bảng 2.9: Tình hình chi phí dịch vụ thuê ngoài của các hộ điều tra...............................41 Bảng 2.10: Cơ cấu chi phí sản xuất của các hộ điều tra .................................................46 Bảng 2.11: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra ...............................48 Bảng 2.12 : Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra ..........................................49 Bảng 2.13: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra .................................................................................................................52 Bảng 2.14: Ảnh hưởng của quy mô đất đến kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra.............................................................................................................................53 SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN v Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 sào: 500m2 SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN vi Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình tôi lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ tại xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”. Mục đích nghiên cứu: Khảo sát tình hình thực tế để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Từ những cơ sở, căn cứ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: - Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo kinh tế - xã hội, các tài liệu thống kê của UBND xã Xuân Lam, Niên giám thống kê huyện Nghi Xuân, sách, báo… - Số liệu sơ cấp: Số liệu thu thập qua việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp 60 hộ sản xuất lúa trên địa bàn xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh về tình hình sản xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa năm 2014. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp phân tích số liệu trên phần mềm Excel - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Kết quả đạt được: Đề tài nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng sản xuất lúa trong thời gian qua trên địa bàn xã và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại địa phương. SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN vii Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lý do chọn đề tài Hiện nay thế giới đang đứng trước nhiều vấn đề mang tính cấp thiết đòi hỏi con người chúng ta cần phải tìm ra hướng giải quyết tối ưu để duy trì một cuộc sống ổn định ở hiện tại và cả trong tương lai. Trong đó an ninh lương thực là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Đi lên từ cây lúa nước, từ một nền nông nghiệp lạc hậu, cho đến nay đại bộ phận dân số Việt Nam vẫn sống bằng nghề nông, với 80% dân số ở nông thôn, nguồn thu chủ yếu được lấy từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Lúa là cây trồng có vị trí chiến lược quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là cây lương thực chính trong bữa ăn hàng ngày của người Việt Nam. Trong những năm gần đây năng suất và sản lượng lúa gạo Việt Nam không ngừng được cải thiện, trở thành nước xuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai trên thế giới. Đến năm 2014 sản lượng lúa cả năm ước đạt 44,84 triệu tấn tăng 0,74 triệu tấn so với năm trước. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho toàn ngành nông nghiệp Việt Nam cũng như cho hoạt động sản xuất lúa của người nông dân. Xuất khẩu lúa gạo khởi sắc sẽ tạo đà thuận lợi cho sự phát triển của các vùng, các tỉnh có tiềm năng trong hoạt động sản xuất lúa gạo. Xuân Lam là một xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, người dân ở đây đã có truyền thống trồng lúa từ lâu đời. Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp của xã hầu như đã sử dụng triệt để, do đó việc tăng sản lượng bằng cách tăng quy mô, mở rộng diện tích là điều không thể, thay vào đó là việc xem xét đến các yếu tố đầu tư thâm canh cũng như các chính sách của nhà nước trong việc hỗ trợ để thay đổi công nghệ sản xuất là rất quan trọng. Trong những năm gần đây, năng suất lúa trên địa bàn có xu hướng tăng giảm không đồng đều, bên cạnh chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thì còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào như: Giống, phân bón, thuốc BVTV… Vì vậy việc đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa có ý nghĩa rất quan trọng để từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của xã Xuân Lam nói riêng cũng như tỉnh Hà Tĩnh nói chung. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ tại xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN 1 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa 1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài  Mục tiêu tổng quát: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Từ những cơ sở đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở địa bàn nghiên cứu.  Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. - Đánh giá thực trạng sản xuất lúa trong thời gian qua trên địa bàn xã và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại địa phương. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản xuất lúa của một số nông hộ trên địa bàn xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.  Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phản ánh thực trạng và hiệu quả kinh tế trong 2 vụ lúa ĐX và HT tại xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã Xuân Lam năm 2014. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu một số nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu  Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo kinh tế - xã hội, các tài liệu thống kê của UBND xã Xuân Lam, Niên giám thống kê huyện Nghi Xuân, sách, báo…  Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu tiến hành điều tra, thu thập thông tin từ các hộ dân tại xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Số liệu thu thập thông qua điều tra ngẫu nhiên 60 hộ sản xuất lúa. SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN 2 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa  Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu, các mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.  Nội dung điều tra: Phản ánh qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn.  Tìm hiểu qua sách báo, mạng Internet, các báo cáo khoa học... 1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu  Xử lí số liệu bằng cách tổng hợp, phân loại, so sánh  Số liệu được tính toán trên phần mềm Excel 1.4.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Trong quá trình thực hiện đề tài có tham khảo ý kiến của thầy cô hướng dẫn và kinh nghiệm của các hộ nông dân, những người có hiểu biết trong hoạt động sản xuất lúa. 1.5 Bố cục đề tài nghiên cứu Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất lúa Chương II: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ tại xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh Chương III: Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN 3 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh tế Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện và các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. Hiệu quả được biểu hiện ở nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy hình thành nhiều khái niệm khác nhau: Hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị - xã hội, hiệu quả trực tiếp, hiệu quả gián tiếp, hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối... Bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều hướng đến mục tiêu lợi nhuận. Và để làm được điều đó thì yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hoạt động có hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất, các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Với các yếu tố đầu vào hay lượng tài nguyên nhất định để tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất có thể có là mục tiêu chung của nhà sản xuất. Hay nói cách khác, ở mức sản lượng nhất định làm thế nào để đạt được mức sản lượng ấy sao cho chi phí tài nguyên và lao động là thấp nhất. Điều này cho thấy quá trình sản xuất thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, là biểu hiện tất cả các mối quan hệ cho thấy tính hiệu quả của sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả sản xuất là điều kiện để tích lũy và tái đầu tư mở rộng, là động lực thúc đẩy việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy đánh SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN 4 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa giá hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh tế là nhiệm vụ cuối cùng của mọi nỗ lực sản xuất kinh doanh. Đây là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của cuộc sống con người ngày một nâng cao trong khi nguồn lực có hạn. Vì vậy, trong điều kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra là phải hoạt động có hiệu quả kinh tế. Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Vậy nên hiểu hiệu quả kinh tế thế nào cho đúng. GS TS Ngô Đình Giao cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”. Còn theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. Về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều tác giả bàn đến như Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo (1979), và Ellis (1993). Các học giả trên đều đi đến thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật (technical efficency), hiệu quả phân bổ các nguồn lực (allocative efficency), và hiệu quả kinh tế (economic efficiency). Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá (price efficiency). Việc xác định hiệu quả này cũng giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN 5 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa đến khi xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế. Qua phân tích ở trên có thể khái quát lại: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”. 1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là hao phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một đơn vị hao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm tối đa các nguồn lực cần có. Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan điểm khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: Vốn, lao động, vật lực… Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại. Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt kết quả tối đa về chi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN 6 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa hiệu quả kinh tế là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. 1.1.1.3. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế Chỉ tiêu hiệu quả được tính toán trên cơ sở xác định được các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Chẳng hạn, với mục tiêu sản xuất sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu của xã hội thì kết quả sử dụng nghiên cứu đánh giá là chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất. Nhưng đối với doanh nghiệp hay trang trại, trên cơ sở sản xuất có thuê mướn nhân công thì để đánh giá hiệu quả sản xuất người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận. Còn đối với nông hộ thì lại dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) hay thu nhập hỗn hợp (MI). Để xác định hiệu quả kinh tế thì vấn đề đặt ra là phải xác định được chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là những chi phí cho các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu… Còn kết quả thu được thì xác định như thế nào? Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) thì kết quả thu được có thể là tổng giá trị sản xuất (GO), có thể là giá trị gia tăng (VA), cũng có thể là thu nhập hỗn hợp (MI)… Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bao gồm: Thứ nhất, hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia cho chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng nghịch). Dạng thuận: H = Q/C Công thức này nói lên một đơn vị chi phí sẽ tạo được bao nhiêu đơn vị kết quả. Nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố nguồn lực. Dạng nghịch: H = C/Q Công thức này nói lên để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn vị chi phí. Trong đó: H : Hiệu quả kinh tế (lần) Q : Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…) C : Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…) SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN 7 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả, hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực. Thứ hai, hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm. Dạng thuận: Hb = Q/C Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả. Dạng nghịch: Hb = C/Q Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi phí. Trong đó: Hb : Hiệu quả cận biên (lần) Q : Lượng tăng giảm của kết quả (nghìn đồng, triệu đồng…) C : Lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…) Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm bao nhiêu đơn vị đầu vào. Có nhiều phương pháp xác định hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp. 1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây lúa 1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ Cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) là một trong những loại ngũ cốc có lịch sử trồng trọt có từ lâu đời và sản phẩm của cây lúa là hạt gạo đã trở thành loại thực phẩm hết sức quan trọng cho con người. Theo thống kê của cơ quan thực phẩm Liên hiệp quốc trênthế giới thì có khoảng 147,5 triệu ha đất trồng lúa và 90% diện tích này là thuộc các nước Châu Á, các nước Châu Á cũng sản xuất 92% tổng sản lượng lúa gạo trên thế giới. Có thể nói rằng Châu Á là trung tâm sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới. Căn cứ vào tài liệu khảo cổ của Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, cây lúa đã có mặt hơn 3000 năm trước Công nguyên. Ở Trung Quốc, cây lúa đã có mặt ở Triết SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN 8 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa Giang khoảng 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử là 4000 năm. Theo kết quả khảo cổ học trong vòng vài thập niên qua, quê hương đầu tiên của cây lúa là vùng Đông Nam Á và vùng Đông Dương. Từ Đông Nam Á cây lúa mới được du nhập vào Ấn Độ và Trung Quốc phát triển cả hai hướng Đông và Tây. Cho đến thập kỷ thứ nhất cây lúa được đưa vào trồng ở vùng Địa Trung Hải như Ai Cập, Italia, Tây Ban Nha. Đầu thế kỉ XV, cây lúa từ Bắc Italia nhập vào các nước Đông Nam Âu như Nam Tư cũ, Bungari, Rumani… sau đó lúa mới được trồng đáng kể ở Pháp và Hungary. Vào thế kỷ XVII cây lúa được nhập vào Mỹ và được trồng ở các bang Virginia, Nam Carolina, hiện nay trồng phổ biến ở Califonia, Louisiana. Theo hướng Đông từ đầu thế kỷ XI cây lúa từ Ấn Độ được nhập vào Indonexia đầu tiên ở đảo Java. Đến giữa thế kỷ XVII cây lúa từ Iran vào trồng ở Kuban (Nga). Cho đến nay cây lúa đã có mặt trên tất cả các châu lục, bao gồm các nước nhiệt đới và một số nước ôn đới. 1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây lúa Lúa gạo là một trong những sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người, trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng cung cấp nguồn năng lượng. Thành phần chủ yếu trong lúa là tinh bột và protein, bên cạnh đó còn có các loại Vitamin, đặc biệt là Vitamin nhóm B và các loại khoáng chất khác. - Tinh bột: Hàm lượng tinh bột 62,4%, là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá trị nhiệt lượng của lúa là 3.594 calo, so với lúa mỳ là 3.610 calo, độ đồng hóa đạt đến 95,9%. Tinh bột được cấu tạo bởi amylose và amylopectin. Amylose có cấu tạo mạch thẳng và có nhiều ở gạo tẻ. Amylopectin có cấu tạo mạch ngang và có nhiều ở gạo nếp. Các loại gạo ở Việt Nam có hàm lượng amylose từ 18-48%. Tỷ lệ thành phần amylose và amylopectin cũng có liên quan đến độ dẻo của hạt, gạo nếp có nhiều amylopectin nên thường dẻo hơn gạo tẻ. - Protein: Cây giống lúa Việt Nam có hàm lượng Protein chủ yếu khoảng 7-8%. Các giống lúa nếp có hàm lượng Protein nhiều hơn lúa tẻ. - Lipit: Chủ yếu ở lớp vỏ gạo, ở gạo xay là 2,02%, ở gạo đã xát chỉ còn 0,52%. - Vitamin: Trong lúa còn có một số Vitamin nhất là Vitamin nhóm B như B1, B2, B6, PP… lượng Vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt (trong đó ở phôi 47%, vỏ cám 43,5%, hạt gạo 3,8%). SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN 9 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa 1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây lúa Theo thống kê của Tổ chức lương thực thế giới (FAO), lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô (Zea Mays L), lúa mỳ (Triticum SP), sắn (Manihot esculenta Crantz) và khoai tây (Solanum tuberosum L). Trong số các loại kể trên, lúa gạo và lúa mỳ là hai loại lương thực cơ bản nhất dành cho con người. Nếu như người phương Tây lương thực chính của họ là lúa mỳ thì đối với người phương Đông lúa gạo là thứ không thể thiếu. Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của 1,3 tỷ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho con người, bình quân 180-200 kg/người/năm tại các nước Châu Á, khoảng 10kg/người/năm tại các nước Châu Mỹ. Việt Nam có dân số khoảng 90 triệu người và 100% người dân sử dụng lúa gạo làm lương thực chính. Từ đó cho thấy rằng vai trò của lúa gạo là hết sức quan trọng. Đặc biệt các nước Châu Á, tỷ lệ calo cung cấp từ lúa gạo chiếm 50-60%, bên cạnh đó các sản phẩm phụ của cây lúa cũng được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau: - Tấm: Sản xuất tinh bột, rượu cồn, Axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh. - Cám: Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp, sản xuất Vitamin B1 để chữa bệnh tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng. - Trấu: Sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu độn cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt. - Rơm rạ: Được sử dụng cho công nghệ sản xuất giày, cát tông xây dựng, đồ gia dụng (thừng, chảo, mũ, giày dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm… Như vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực, tất cả các bộ phận khác của cây lúa đều được sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, thậm chí bộ rễ của lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn sinh dưỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau. Ngoài ra, cây lúa còn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo đã và đang góp phần vào thắng lợi của quá trình CNH HĐH ở các nước trong đó Việt Nam. Nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc, từ chỗ thiếu ăn triền miên, không đảm bảo lương thực cho nhu cầu trong nước trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan