Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu quả kinh tế một số giống lạc lai vụ đông xuân ở xã kỳ đồng, huyện kỳ anh, t...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế một số giống lạc lai vụ đông xuân ở xã kỳ đồng, huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

.PDF
83
309
146

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN -------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ GIỐNG LẠC LAI VỤ ĐÔNG XUÂN Ở XÃ KỲ ĐỒNG, HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH Sinh viên thực hiện: Trần Thị Dướng Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Lạc Lớp: K42B - KTNN Niên khóa: 2008 - 2012 Huế, tháng 5 năm 2012 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc Lời Cảm Ơn Trong quá trình thực tập ở xã Kỳ Đồng, tôi đã hoàn thành đề tài: “Hiệu quả kinh tế một số giống lạc lai vụ Đông Xuân ở xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”. Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú trong ban lãnh đạo UBND xã cùng toàn thể bàn con nông dân. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện ở trường, giúp tôi trang bị những kiến thứ cần thiết cho việc hoàn thành đề tài. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Văn Lạc đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này. Về phía địa phương, tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú trong ban lãnh đạo UBND xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tiếp xúc, học hỏi và biết thêm kinh nghiệm thực tế trong suốt quá trình thực tập tại địa phương. SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các bạn bè, và đặc biệt là những người thân trong gia đình luôn kịp thời động viên giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu trong suốt mấy năm qua, song do thời gian có hạn, cộng với năng lực chưa tốt nên khóa luận này không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và những ai quan tâm tới đề tài này, để khóa luận của tôi được hoàn thiện và nâng cao hơn nữa. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, 05 năm 2012 Sinh viên thực hiện Trần Thị Dướng SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT NGHIÊN CỨU PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 0 1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 10 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 11 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 11 4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 11 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................... 13 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................ 13 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................... 13 1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế...................................................... 13 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế................................. 13 1.1.1.2. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế.................................. 14 1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế................................. 15 1.1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ........... 16 1.1.2. Nguồn gốc và sự phân bố cây lạc ....................................................... 17 1.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây lạc................................. 18 1.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng cây lạc ............................................................ 18 1.1.3.2. Giá trị kinh tế cây lạc.................................................................... 19 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ............ 21 1.1.4.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ...................................... 21 1.1.4.2. Các nhân tố thuộc về sinh học ...................................................... 22 1.1.4.3. Yếu tố kinh tế xã hội..................................................................... 23 1.1.5. Đặc điểm kỹ thuật trồng lạc................................................................ 25 SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................. 27 1.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới .................................................... 27 1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam ..................................................... 29 1.2.3. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Hà Tĩnh ................................................ 30 CHƯƠNG 2HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ GIỐNG LẠC LAI Ở XÃ KỲ ĐỒNG, HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH................................................. 32 2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................... 32 2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................... 32 2.1.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................... 32 2.1.1.2. Đặc điểm về địa hình .................................................................... 32 2.1.1.3. Điều kiện về khí hậu thời tiết ....................................................... 32 2.1.1.4. Điều kiện về thủy văn ................................................................... 33 2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................... 33 2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội ................................................................. 34 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động........................................................ 34 2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai ............................................................. 35 2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật........................ 36 2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu............................................... 38 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KỲ ĐỒNG ........ 40 2.3. HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC LAI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .......................................................................................................................... 43 2.3.1. Năng lực sản xuất của các hộ.............................................................. 43 2.3.2. Tình hình sử dụng giống lạc lai của các hộ điều tra ........................... 46 2.3.3. Tình hình đầu tư sản xuất lạc lai của các hộ điều tra.......................... 47 2.3.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra ............................... 50 2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC LAI .............................................................................................. 53 2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai........................................................... 53 2.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả sản xuất .................... 55 SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc 2.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lạc qua hàm sản xuất Cobb – Douglas………………………………………..................................48 2.4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố khác.......................................................... 60 2.5. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ LẠC Ở XÃ KỲ ĐỒNG.................................... 62 2.5.1. Mô tả chuỗi cung sản phẩm lạc .......................................................... 62 2.5.1.1. Chuỗi cung các yếu tố đầu vào..................................................... 63 2.5.1.2. Chuỗi cung đầu ra sản phẩm lạc................................................... 64 2.5.2. Phân tích các hoạt động của chuỗi cung lạc ....................................... 65 2.5.2.1. Các mối quan hệ trong chuỗi cung ............................................... 65 2.5.2.2. Phân tích kênh tiêu thụ lạc của các hộ trồng lạc........................... 66 CHƯƠNG III:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC LAI Ở XÃ KỲ ĐỒNG......................... 69 3.1. ĐỊNH HƯỚNG ......................................................................................... 69 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................................................................... 70 3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................... 71 3.2.1.1. Đối với giống lạc ......................................................................... 71 3.2.1.2. Đối với phân bón .......................................................................... 71 3.2.1.3. Đối với thuốc hóa học................................................................... 72 3.2.2. Giải pháp về đất đai.......................................................................... 72 3.2.3. Giải pháp về khuyến nông................................................................ 74 3.2.4. Giải pháp về vốn............................................................................... 75 3.2.5. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng .................................................... 77 3.2.6. Giải pháp về tiêu thụ nông sản......................................................... 77 3.2.7. Mô hình liên kết ............................................................................... 78 PHẦN III:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 79 I. KẾT LUẬN................................................................................................... 79 II. KIẾN NGHỊ................................................................................................. 80 SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU CNH: Công nghiệp hóa HĐH: Hiện đại hóa ĐVT: Đơn vị tính NK: Nhân khẩu LĐ: Lao động LĐNN: Lao động nông nghiệp NN: Nông nghiệp CN: Công nghiệp DV: Dịch vụ TM: Thương mại TTCN: Tiểu thủ công nghiệp KHKT: Khoa học kỹ thuật BQ: Bình quân ĐX: Đông Xuân HT: Hè Thu HTX: Hợp tác xã NH: Ngân hàng DN: Doanh nghiệp BVTV: Bảo vệ thực vật GO: Giá trị sản xuất IC: Chi phí trung gian VA: Giá trị gia tăng SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tình hình sản xuất lạc một số nước trên thế giới............................................28 Bảng 2: Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam ..................................................................29 Bảng 3: Tình hình sản xuất lạc ở Hà Tĩnh.....................................................................31 Bảng 4: Tình hình dân số và lao động của xã Kỳ Đồng năm 2011...............................34 Bảng 5: Tình hình đất đai của xã Kỳ Đồng năm 2011 ..................................................36 Bảng 6: Tình hình sản xuất lạc của xã Kỳ Đồng qua 3 năm 2009 – 2011 ....................42 Bảng 7: Năng lực sản xuất của các hộ...........................................................................43 Bảng 8: Tình hình sử dụng giống lạc lai của các hộ điều tra ........................................46 Bảng 9: Tình hình đầu tư sản xuất lạc lai của các hộ điều tra (ĐVT: 1000 đ)..............48 Bảng 10: Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc lai...............................................................50 Bảng 11: So sánh hiệu quả kinh tế của giống lạc lai với giống lạc địa phương............52 Bảng 12: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc lai ......54 Bảng 13: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc lai.......56 Bảng 14: Kết quả xử lý hàm sản xuất Cobb - Douglas của các hộ điều tra sản xuất lạc Đông Xuân năm 2011…………………………………………………………………49 SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc TÓM TẮT NGHIÊN CỨU  Lý do chọn đề tài Lạc là loại cây công nghiệp được trồng khá phổ biến ở nước ta hiện nay. Kỳ Đồng là một xã miền núi, tuy nhiên lại có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây lạc, mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân nơi đây. Bên cạnh đó, cây lạc còn là cây trồng đem lại nhiều giá trị và lợi ích đáp ứng nhu cầu cho con người. Trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng hạn hẹp, sự nóng dần lên của trái đất, thời tiết ngày càng khắc nghiệt, sự cạnh tranh trên thị trường các loại sản phẩm ngày càng gay gắt thì việc đưa các giống lạc mới chất lượng cao, chống chịu tốt vào sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế một số giống lạc lai vụ Đông Xuân ở xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh” để làm đề tài khóa luận của mình.  Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiệu quả của các giống lạc lai ở vụ Đông Xuân năm 2011 ở xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. - Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những khó khăn và phát huy những lợi thế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất các giống lạc vụ Đông Xuân trong thời gian tới trên địa bàn nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Phương pháp thu thập số liệu + Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp + Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Phương pháp điều tra - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp thống kê mô tả và hoạch toán kinh tế  Kết quả đạt được Sau một thời gian nghiên cứu, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất một số giống lạc lai vụ Đông Xuân năm 2011 trên địa bàn xã Kỳ Đồng, tôi đã đạt được những kết quả sau: SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc - Đánh giá về tình hình sản xuất lạc Đông Xuân ở trên địa bàn xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. - Đánh giá được kết quả và hiệu quả sản xuất các giống lạc lai vụ Đông Xuân. - Tìm hiểu những khó khăn cũng như nhu cầu của người dân trong việc đẩy mạnh sản xuất lạc. - Đưa ra các giải pháp để góp phần phát triển lạc trong thời gian tới. SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Với mục tiêu phát triển nền nông nghiệp đa dạng và bền vững, cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội cũng như nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, trong những năm gần đây, nước ta đã chú trọng phát triển các cây công nghiệp có giá trị cao. Theo đó nội bộ ngành nông nghiệp ngày càng chuyển dịch theo hướng tích cực, sản xuất nông nghiệp đang dần phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn. Hướng đi đó đã giúp cho nông nghiệp Việt Nam dần khẳng định mình trên trường quốc tế. Trong chiến lược đó, phát triển cây công nghiệp ngắn ngày đã trở thành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp ở nhiều địa phương. Trong đó sản xuất lạc được xem là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao, được nhiều hộ nông dân quan tâm phát triển. Hiện nay lạc là một trong số những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của nước ta. Tuy nhiên do chất lượng thấp trong khi thị trường thế giới bấp bênh nên xuất khẩu lạc từ 2002 đến nay giảm mạnh. Năm 2006 xuất khẩu lạc nhân đạt 14,6 nghìn tấn với kim ngạch gần 14 triệu USD, giảm 73% về lượng và 57,44% về giá so với năm 2005. Mặc dù xuất khẩu lạc giảm xuống song bình quân mỗi năm lạc xuất khẩu vẫn đóng góp trên 13% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, đem lại nguồn thu ngoại tệ quan trọng. Trong những năm gần đây năng suất lạc nước ta có sự gia tăng đáng kể. Sự tăng lên rõ rệt về năng suất lạc là do có sự đổi mới trong phương thức canh tác và sự áp dụng khoa học công nghệ của người nông dân vào sản xuất. Các giống lạc có năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu cao, thích ứng rộng rãi đã được đưa vào sản xuất thay thế các giống lạc cũ. Cùng với sự phát triển của các giống mới, các biện pháp kỹ thuật thâm canh hợp lý được đưa vào sản xuất đã làm cho năng suất lạc nước ta không ngừng tăng lên. Kỳ Đồng là một xã miền núi thuộc huyện Kỳ Anh - là địa phương có dân cư sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Sản xuất lạc nơi đây khá phát triển, đóng góp một SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc phần đáng kể vào thu nhập của người dân. Lâu nay người dân ở xã quen dùng các giống lạc cũ năng suất thấp. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây bà con nông dân đã mạnh dạn thay đổi các giống lạc mới và đã mang lại những kết quả khả quan. Năng suất và sản lượng tăng lên đáng kể, tạo ra hướng đi mới cho người dân và được người dân quan tâm phát triển. Để thấy rõ được thực trạng và hiệu quả kinh tế sản xuất lạc trên địa bàn tôi chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế một số giống lạc lai vụ Đông Xuân ở xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung hiệu quả sản xuất lạc nói riêng. - Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả của các giống lạc lai vụ Đông Xuân; xác định những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc lai. - Đánh giá những tiềm năng cũng như thuận lợi và thách thức của việc sản xuất các giống lạc ở địa phương. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất các giống lạc vụ Đông Xuân trong thời gian tới trên địa bàn nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu có thể được xem xét dưới nhiều góc độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn vào những khía cạnh sau: - Địa bàn nghiên cứu: xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. - Đối tượng nghiên cứu: các hộ sản xuất lạc lai, cụ thể điều tra 80 hộ sản xuất lạc lai tại 3 xóm đại diện cho xã Kỳ Đồng. - Nội dung nghiên cứu: là hiệu quả kinh tế sản xuất lạc lai của hộ nông dân. - Thời gian nghiên cứu: vụ Đông Xuân năm 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: là phương pháp nhằm nhận thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Nó yêu cầu các hiện tượng phải được nghiên cứu trong mối liên hệ bản chất chặt chẽ, tác động lẫn nhau một cách khoa học, khách quan và logic, không phải đặt trong trạng thái tĩnh mà là trong sự phát triển không ngừng và sự vận động của sự vật, hiện tượng qua các thời kỳ khác nhau. - Phương pháp thu thập số liệu SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc + Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra phỏng vấn 80 hộ sản xuất lạc ở địa bàn nghiên cứu bằng cách xây dựng các phiếu điều tra căn cứ vào nội dung nghiên cứu theo phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên. + Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: dựa vào các báo cáo phát triển kinh tế xã hội, báo cáo quy hoạch sử dụng đất của UBND xã Kỳ Đồng, niên giám thống kê của tỉnh Hà Tĩnh, niên giám thống kê của cả nước và một số sách báo tạp chí có liên quan, internet… - Phương pháp điều tra + Chọn điểm điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra 3 xóm đại diện cho xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh để tiến hành điều tra. + Chọn mẫu điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra 80 hộ trồng lạc ở xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, không lặp lại với khoảng cách cho trước. - Phương pháp phân tổ thống kê: sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và phân tích các số liệu điều tra, từ đó nhận biết tính quy luật kinh tế của quá trình sản xuất. Bằng phương pháp này có thể tìm hiểu mối liên hệ lẫn nhau của các yếu tố riêng như giá trị gia tăng, chi phí trung gian… Từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng tác động của nhiều yếu tố cùng một lúc, do đó sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả kinh tế, phải nghiên cứu các yếu tố trong mối liên hệ với nhau và trong mối liên hệ với hiệu quả kinh tế. - Phương pháp toán kinh tế: được vận dụng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất các giống lạc bằng mô hình sản xuất Cobb-Douglas theo phương pháp OLS trên phần mền Excel. - Phương pháp thống kê mô tả và hoạch toán kinh tế: dựa vào các số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp thu thập được trong suốt quá trình điều tra, nghiên cứu để hệ thống hoá các số liệu dưới dạng các chỉ tiêu nghiên cứu từ đó phân tích, đánh giá theo các chỉ tiêu qua thời gian. - Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm, các cán bộ am hiểu về lĩnh vực này, các bậc bề trên có kinh nghiệm trong làng xã, các thầy, cô giáo… SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội thì hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm của bản thân người sản xuất, doanh nghiệp của bất cứ cá nhân nào mà còn là vấn đề của toàn xã hội, không chỉ riêng của quốc gia nào mà của tất cả các quốc gia trên thế giới, của nền kinh tế. Đó là thước đo quan trọng phản ánh trình độ tổ chức quản lý, trình độ sử dụng khai thác các yếu tố đầu vào, các nguồn lực tự nhiên phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu đề cập đến lợi ích kinh tế sẽ thu được từ hoạt động đó, phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng của hoạt động kinh tế tức là làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người về mọi mặt. Đồng thời đây cũng là mục đích cuối cùng của mọi nỗ lực sản xuất kinh doanh. Theo GS Paul A.Samuelson: “ Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí hoặc sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm để thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của con người”. Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã được xác định”. GS.TS Ngô Đình Giao lại cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là tổ chức cao nhất của sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước”. Như vậy có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế, mỗi quan điểm lại có một góc độ nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên xét cho cùng chúng ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế là so sánh thành quả đạt được và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Bản chất của hiệu quả kinh tế chính là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc với toàn bộ chi phí bỏ ra, kết quả so sánh càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại kết quả so sánh càng thấp thì hiệu quả càng thấp. Theo Fassell (1957) và một số nhà kinh tế khác thì chúng ta có thể tính được hiệu quả kinh tế một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong hoạt động sản xuất. Nếu hoạt động sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ thì đó chỉ mới là điều kiện cần chứ chưa đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật (TE) là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị sản phẩm đầu vào hoặc nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hoặc công nghệ áp dụng vào quá trình sản xuất… Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Như vậy, hiệu quả kỹ thuật phản ánh trình độ chuyên môn tay nghề và kinh nghiệm trong việc sử dụng đầu vào để sản xuất. Nó phụ thuộc nhiều vào bản chất, kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất bằng 1, tất cả các điểm nằm trên đường đồng lượng đều đạt hiệu quả kỹ thuật. Hiệu quả phân bổ (hiệu quả về giá AE) là chỉ riêng hiệu quả trong đó các yếu tố về giá sản phẩm và giá đầu vào được tính đến để phân bổ giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí đầu vào hoặc nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ chính là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và giá của các sản phẩm đầu ra trong quá trình sản xuất. Như vậy, hiệu quả phân bổ phản ánh khả năng phối hợp các đầu vào một cách hợp lý để tối thiểu hóa chi phí với một lượng đầu ra nhất định nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả phân bổ đạt cao nhất cũng bằng 1, tất cả các điểm nằm trên đường đồng phí đều đạt hiệu quả phân bổ. Như vậy hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ là hai mặt riêng biệt nhưng thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau của hiệu quả kinh tế. 1.1.1.2. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế Như đã nói trên, hiệu quả kinh tế đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân một doanh nghiệp, một cá nhân nào đó mà là mối quan tâm của toàn xã hội. SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc Do đó việc đánh giá hiệu quả kinh tế sau mỗi chu kỳ sản xuất là rất quan trọng và không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Khi đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta biết được mức độ sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất đã hiệu quả hay chưa, đã tối thiểu hóa các chi phí sản xuất hay chưa. Đồng thời biết được nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả/hiệu quả đó để từ đó có biện pháp khắc phục hợp lý. Đánh giá hiệu quả kinh tế còn là căn cứ để xác định các mục tiêu phương hướng sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian tiếp theo nhằm đạt được sự tăng trưởng cao trong sản xuất trên cơ sở những cái đạt được và những cái chưa đạt được. Xét đến cùng đánh giá hiệu quả kinh tế là căn cứ thực hiện tái sản xuất mở rộng và có hiệu quả hơn. 1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế Như chúng ta đã biết hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất. Do đó muốn xác định được hiệu quả kinh tế thì ta phải xác định được kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh là chi phí cho các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, vốn, nguyên vật liệu… Tùy theo mục đích phân tích và nghiên cứu mà chi phí bỏ ra có thể tính toàn bộ hoặc có thể tính chi phí cho từng yếu tố. Sau khi xác định được kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra chúng ta có thể tính được hiệu quả kinh tế bằng các phương pháp sau: Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra H = K/C H: Hiệu quả kinh tế K: Kết quả sản xuất C: Chi phí bỏ ra Phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, xem xét một đơn vị nguồn lực sử dụng tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả hay một đơn vị kết quả tốn bao nhiêu đơn vị nguồn lực. Theo phương pháp này cũng giúp chúng ta so sánh hiệu SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc quả ở các quy mô khác nhau, các đơn vị, các ngành sản xuất khác nhau và qua các thời kỳ khác nhau. Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa phần kết quả tăng thêm và phần chi phí tăng thêm. H = ∆K/∆C ∆K: Phần tăng thêm của kết quả sản xuất ∆C: Phần tăng thêm của chi phí sản xuất Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả của một đồng chi phí đầu tư thêm mang lại. Phương pháp này thường áp dụng để tính hiệu quả trong đầu tư thâm canh, xác định khối lượng tối đa hóa sản xuất. 1.1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lạc Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư: - Chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học… cho biết để sản xuất một sào lạc lai hộ nông dân ở đây đã đầu tư bao nhiêu đồng chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học… - Chi phí trung gian (IC): Là một bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất, bao gồm chi phí vật chất và dịch vụ sản xuất thuê ngoài, không kể công lao động gia đình và khấu hao. - Tổng chi phí sản xuất (TC): Là chỉ tiêu bao gồm chi phí trung gian và chi phí lao động. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lạc:  Các chỉ tiêu đánh giá kết quả - Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích (GO): Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của toàn bộ kết quả hữu ích mà lao động sáng tạo ra trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). GO = ∑Qi*Pi Trong đó: GO: Tổng giá trị sản xuất Pi: Đơn giá sản phẩm loại i Qi: Sản lượng sản phẩm i SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc - Giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích (VA): Chỉ tiêu này là hiệu số giữa giá trị sản xuất (GO) và chi phí trung gian (IC) trên một đơn vị diện tích nhất định. VA=∑GO - ∑IC Trong đó: VA: Giá trị gia tăng ∑GO: Tổng giá trị sản xuất ∑IC: Tổng chi phí trung gian  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả - Năng suất lạc (N): Chỉ tiêu này cho biết trung bình một năm thu được bao nhiêu kg lạc trên một đơn vị diện tích gieo trồng. N=Q/S Trong đó: Q: Tổng sản lượng lạc trong năm S: Diện tích gieo trồng lạc - Tỷ suất giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. - Tỷ suất giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. - Tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất (VA/GO): Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng giá trị sản xuất thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. 1.1.2. Nguồn gốc và sự phân bố cây lạc Cây lạc có tên Latinh là: Arachis hypogeal L Về nguồn gốc cây lạc có nhiều ý kiến khác nhau. Một số nhà khoa học cho rằng, cây lạc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Có người lại cho rằng cây lạc có nguồn gốc từ Ai Cập. Nhưng hiện nay, phần lớn các nhà khoa học đều cho rằng cây lạc có nguồn gốc từ Braxin (Nam Mỹ). Theo Gregory, tất cả các loài hoang dại thuộc chi Arachis tìm thấy ở Nam Mỹ và phân bố từ Đông Bắc Braxin đến Tây – Nam Achentina và từ bờ biển Nam Uruguay đến Tây Bắc Manto Grosso. Tức phía Nam sông Amazôn và từ sườn Đông Andesd Hồ Tây Đại Dương. SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc Vào khoảng thế kỷ thứ XV cây lạc được đưa từ Braxin sang Châu Phi cùng với các thuyền buôn. Từ châu Phi lạc được đưa sang Châu Á và Nam Châu Âu (Ý, Tây Ban Nha); từ Châu Âu lạc được đưa sang Bắc Mỹ; từ Châu Á lạc được đưa sang Nga và các nước Đông Âu. Ở nước ta cây lạc được đưa từ Trung Quốc sang vào khoảng đầu thế kỷ thứ XIX. Lạc có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Nam Mỹ, nhưng hiện nay từ vĩ tuyến 360 Bắc đến 360 Nam, đâu đâu cũng có trồng lạc vì lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, được trồng rộng rãi trên thế giới, được xếp thứ 13 về diện tích các cây thực phẩm của thế giới. 1.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây lạc 1.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng cây lạc Lạc là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Lạc là nguồn thức ăn giàu về dầu lipit và protêin, thành phần sinh hóa của lạc có thể thay đổi phụ thuộc vào giống, vào sự biến động các điều kiện khí hậu giữa các năm, vào vị trí của hạt ở quả, các yếu tố không bình thường như: sâu bệnh hại và phương pháp phân tích khác nhau cũng ảnh hưởng đến thành phần sinh hóa của hạt lạc. Tuy nhiên, các thành phần dinh dưỡng trong hạt lạc cho phép xếp lạc vào những hạt có nhiều chất béo với tỉ lệ trung bình là 50%, và có nhiều chất đạm với tỉ lệ trung bình là 20%. Dầu lạc là một hỗn hợp glixêrít, bao gồm 80% axít béo không no và 20% axít béo no. Thành phần axít béo trong dầu lạc thay đổi tùy theo giống và điều kiện trồng trọt. Thành phần axít béo của dầu lạc như sau: Axít béo chưa no (80%): Axít oleic chiếm 39 – 65,5% Axít linoleic chiếm 17 - 38% Axít béo no (20%): Axít panmitíc chiếm 6 – 13% và axít stearic Trong một thời gian dài, người ta chỉ chú ý đến dầu trong hạt lạc mà chưa chú ý đến lượng prôtêin khá cao trong hạt cũng như trong các bộ phận khác của cây lạc. Hạt lạc chứa 40 – 57% lipit, 20 – 37 % protêin, ngoài ra còn có gluxít, vitamin và một số khoáng chất. Trong protêin của hạt lạc chứa 13 axit amin quan trọng và cần thiết cho hoạt động sống, bao gồm: Ariginin, Valin, Histidin,Gglyconon… các vitamin có trong hạt lạc là hydrocacbua, các andehit, xeton và rượu. SVTH: Trần Thị Dướng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc Về mặt cung cấp năng lượng: Do hạt lạc có hàm lượng dầu cao. Nên năng lượng cung cấp rất lớn như: trong 100gam hạt lạc cung cấp 590cal, cũng lượng như vậy trong hạt đậu tương cung cấp 411cal, gạo tẻ cung cấp 353cal, thịt lợn nạc cung cấp 286cal… Do có nhiều thành phần dinh dưỡng, cho nên lạc có thể thay thế một phần thịt, cá trong bữa ăn hàng ngày và là nguồn cung cấp chủ yếu chất béo, chất đạm trong các bữa ăn của người theo đạo Phật. Mặt khác, lạc từ lâu loài người đã sử dụng như một nguồn thực phẩm quan trọng. Sử dụng trực tiếp (quả non luộc, quả già rang, nấu…), ép dầu để làm dầu ăn và khô dầu để chế biến nước chấm và thực phẩm khác. Gần đây nhờ có công nghiệp thực phẩm phát triển, người ta chế biến thành rất nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trị từ lạc như: dầu, bơ lạc, pho mát lạc, sữa lạc, kẹo lạc… 1.1.3.2. Giá trị kinh tế cây lạc  Giá trị nông nghiệp - Giá trị trong chăn nuôi Giá trị làm thức ăn gia súc của lạc được đánh giá trên các mặt: khô dầu lạc, thân lá lạc, làm thức ăn xanh cho gia súc và tận dụng các phụ phẩm của dầu lạc. Hạt lạc sau khi ép lấy dầu còn lại khô dầu. Khô dầu là loại thức ăn tinh cung cấp chất đạm rất tốt cho gia súc. Khô dầu hạt lạc đã được đãi vỏ có chứa 11- 12% nước, 47% chất đạm, 24 - 26% chất đường bột, 6 - 7% chất béo. Khô dầu lạc cho bò cái ăn làm tăng lượng sữa, cho lợn con ăn bổ sung vào khẩu phần ăn hàng ngày làm tăng trọng nhanh, 425kg khô dầu lạc có thể làm tăng lượng 100kg thịt lợn sống, trong khi đó khô dầu dừa phải cần đến 450kg. Vỏ quả lạc, nghiền nhỏ thành bột, có thể trộn các loại rau cỏ làm thức ăn thô cho gia súc. Vỏ lạc còn được dùng làm chất độn chuồng rất tốt cho lợn. Thân và lá lạc là loại thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng cho gia súc. Cây lạc chứa đến 47% chất đường bột; 11,5% chất đạm; 1,8% chất béo tính theo trọng lượng khô. - Giá trị trồng trọt Lạc là loại cây có ý nghĩa đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt với các nước nghèo vùng nhiệt đới. Ngoài giá trị kinh tế của lạc, đối với ép dầu, trong công nghiệp thực phẩm, trong chăn nuôi, lạc còn có ý nghĩa to lớn trong việc cải tạo đất. SVTH: Trần Thị Dướng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan