Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH S...

Tài liệu HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

.DOC
117
748
125

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN: TRẦN THỊ NGỌC TÔ THIÊN KIM Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN CHUYÊN ĐỀ: HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN: TRẦN THỊ NGỌC TÔ THIÊN KIM Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011 LỜI CAM ĐOAN Chúng em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong báo cáo là trung thực và được trích dẫn từ nguồn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn. NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN TRẦN THỊ NGỌC TÔ THIÊN KIM LỜI NÓI ĐẦU Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước thì ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà chung với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật. Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) - nền kinh tế năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp; mở rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ tiên tiến của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các loại hình kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút khách hàng, giảm đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất. Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Sự phát triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những giải pháp giúp kích cầu tiêu dùng nội địa, khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao thì cuộc cạnh tranh cho vay tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các ngân hàng sẽ nóng lên. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được kết quả khả quan, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng từ hoạt động cho vay tiêu dùng của mình. CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu BĐS Bất động sản CN Chi nhánh ĐHĐCĐ Đại hội đồng Cổ đông DNV Dư nợ vay DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ HĐQT Hội đồng Quản trị KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHBL Ngân hàng bán lẻ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHTW Ngân hàng Trung ương QĐ Quyết định QĐ-NHNN Quyết định – Ngân hàng Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TN – MT Tài nguyên – môi trường TNHH Trách nhiệm Hữu hạn TSĐB Tài sản đảm bảo VCSH Vốn chủ sở hữu DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các bước trong quá trình phân tích tín dụng tiêu dùng 34 Bảng 1.2: Hệ thống điểm số ở một ngân hàng tại Mỹ 35 Bảng 1.3: Mức cho vay tối đa theo điểm số của Ngân hàng Mỹ 36 Bảng 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm 45 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn 46 Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình cho vay của ACB 47 Bảng 2.4: Bảng phân tích số liệu sử dụng vốn theo ngành nghề kinh doanh của ACB 48 Bảng 2.5: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50 Bảng 2.6: Tăng trưởng lợi nhuận của ACB qua các năm 51 Bảng 2.7: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52 Bảng 2.8: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54 Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu 55 Bảng 2.10: tỷ số thanh khoản 56 Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn CN Sài Gòn 62 Bảng 2.11: tình hình sử dụng vốn CN Sài Gòn 64 Bảng 2.12: tình hình nợ quá hạn CN – Sài Gòn 65 Bảng2.13: kết quả kinh doanh chi nhánh 66 Bảng 2.14: tình hình cho vay KHCN trên nguồn vốn huy động 70 Bảng 2.15: tình hình cho vay theo loại hình cho vay KHCN CN Sài Gòn 72 Bảng 2.16: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác 75 Bảng 2.17: Tình hình cho vay và nợ quá hạn KHCN 77 Bảng 2.18: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của chi nhánh Sài Gòn 79 Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của chi nhánh Sài Gòn 80 Bảng 2.20. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay tiêu dùng 81 DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của ACB 41 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của ACB – Chi nhánh Sài Gòn 59 DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50 Biểu đồ 2.2: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52 Biểu đồ 2.3: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54 Biểu đồ 2.4. Tình hình huy động vốn 63 Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN so với dư nợ cho vay các tổ chức khác 64 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn Chi Nhánh Sài Gòn qua các năm 65 Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với cho vay khác 75 Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay qua các năm 78 Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ CN 79 Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản 80 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Lịch sử của đề tài 2.1. Những thành tựu và giải pháp đã được giải quyết trong và ngoài nước 2.1.1. Thành tựu và giải pháp trong nước 2.1.2. Giải pháp ngoài nước 2. Những vấn đề còn tồn tại và cần tiếp tục nghiên cứu 2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại 2.2.2. Tính cấp thiết của đề tài 3. Phạm vi, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Phạm vi 3.2. Mục tiêu 3.3. Đối tượng nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin - số liệu 4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu 5. Cấu trúc của đề tài 4 1 2 2 2 5 5 5 7 7 7 8 8 8 8 8 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 9 1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng và thẩm định tín dụng cá nhân 1.1.1. Tín dụng Ngân hàng 1.1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại 1.1.1. 2. Những vấn đề căn bản về tín dụng 1.1.1.3. Quy trình tín dụng 1.1.1.4. Bảo đảm tín dụng 1.1.2. Thẩm định tín dụng cá nhân 1.1.2.1. Khái quát về thẩm định tín dụng 1.1.2.2. Đối tượng và mục tiêu thẩm định tín dụng cá nhân 1.1.2.3. Các loại tín dụng dành cho khách hàng cá nhân 1.1.3. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay 1.1.3.1. Mục tiêu và nội dung thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay 1.1.3.2. Các loại đảm bảo nợ vay 1.1.3.3. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay 1.1.3.4. Thẩm định giá trị thị trường 1.1.4. Phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng 1.1.4.1. Định nghĩa và đo lường rủi ro 1.1.4.2. Nhận dạng các loại rủi ro 1.1.4.3. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro 1.1.4.4. Nguyên tắc xử lý rủi ro 1.1.4.5. Bảo hiểm rủi ro lãi suất 1.1.4.6. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá 1.2. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng cá nhân 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng cho vay tiêu dùng 1.2.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 1.2.2.2. Đặc điểm 9 9 9 10 12 13 15 15 15 15 16 16 16 16 17 18 18 18 18 19 20 20 21 21 23 23 23 1.2.2.3. Đối tượng 1.2.2.4. Điều kiện 1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng 1.2.3.1. Xét trên phương diện người tiêu dùng 1.2.3.2. Xét trên phương diện NHTM 1.2.3.3. Xét trên phương diện kinh tế xã hội 1.2.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng 1.2.4.1. Căn cứ theo mục đích vay 1.2.4.2. Căn cứ theo phương thức hoàn trả 1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ 1.2.5. Cho vay khách hàng cá nhân 1.2.5.1. Đặc điểm 1.2.5.2. Mục đích 1.2.5.3. Lợi ích 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM 1.2.6.1. Nhân tố chủ quan 1.2.6.2. Nhân tố khách quan 1.2.7. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân 1.2.7.1. Khái niệm hiệu quả cho vay 1.2.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.7.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM 24 24 24 24 25 25 25 25 25 26 27 27 27 27 28 28 29 29 29 30 33 CHƯƠNG 2 38 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) VÀ CHI NHÁNH SÀI GÒN 38 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) và chi nhánh Sài Gòn 38 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Á Châu (ACB) 38 2.1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Á châu (ACB) 38 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 39 2.1.1.3. Thị phần và khả năng cạnh tranh của ACB 40 2.1.1.4. Mục tiêu chiến lược 40 2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức 41 2.1.1.6. Các dự án phát triển hoạt động kinh doanh đang thực hiện 43 2.1.1.7. Vị thế hiện tại và mục tiêu nhắm đến của ACB đến 2010-2015 44 2.1.1.8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB những năm gần đây 45 2.1.2. Giới thiệu chi nhánh Sài Gòn 58 2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 58 2.1.2.2. Các hoạt động chính của Chi nhánh 58 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức 58 2.1.2.4. Những thuận lợi và hạn chế của hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân tại ACB – Chi nhánh Sài Gòn 60 2.1.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – CN Sài Gòn 62 2.2. Khái quát tình hình cho vay tiêu dùng và nhu cầu cho vay tiêu dùng hiện nay tại Việt Nam 67 2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn 69 2.3.1. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ACB – CN Sài Gòn (Phụ lục đính kèm) 69 2.3.2. Giới thiệu các sản phẩm tín dụng hiện nay dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn 69 2.3.3. Phân tích thực trạng và đánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn 70 2.3.3.1. Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại ACB – CN Sài Gòn: 70 2.3.3.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn 80 2.3.3.3.Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân 82 2.3.3.4. Phân tích và đánh giá các sản phẩm cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn 82 CHƯƠNG BA 89 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN TRONG THỜI GIAN TỚI 89 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn 89 3.1.1. Định hướng phát triển chung 89 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 90 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn 90 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, các chính sách khách hàng 90 3.2.2. Cắt giảm bớt chi phí, đa dạng hoá đồng thời hoàn thiện các sản phẩm vay 92 3.2.3. Gắn việc nâng cao hiệu quả chất lượng đi đôi với mở rộng, giao tiếp, khuếch trương 93 3.2.4. Đẩy mạnh marketing ngân hàng 94 3.2.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và nâng cao chất lượng phục vụ đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng 95 3.2.6. Giải pháp giảm thiểu rủi ro 96 3.2.7. Xây dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư dự án, chủ những doanh nghiệp bán lẻ 96 3.3. Một số kiến nghị đối với NHTMCP Á Châu và các cơ quan quản lý Nhà nước 96 3.3.1. Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn 96 3.3.1.1.Tăng cường biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. 97 3.3.1.2. Xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý: 97 3.3.1.3. Tiến hành triển khai loại hình “cho vay không cần tài sản đảm bảo” 99 3.3.1.4. Đẩy mạnh cho vay những sản phẩm thế mạnh của ACB: 101 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 101 3.3.3. Đối với Chính phủ 104 KẾT LUẬN 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Minh Kiều: “ Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB Tài chính, 2006 2. TS. Lê Vinh Danh: “Tiền và hoạt động ngân hàng”, NXB Giao thông Vận tải, 2010 3. “Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp Thương mại”, trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại, NXB Tp. Hồ Chí Minh 4. Tài liệu bài giảng: Tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng, ThS. Đặng Thị Quỳnh Anh, 2011 5. “Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, Hướng dẫn quản lý chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả” , NXB Tài chính, 2010 6. “Tài chính doanh nghiệp căn bản”, NXB Thống Kê, 2009 7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu: “Cẩm nang các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân 2010” (Lưu hành nội bộ) 8. Báo cáo thường niên, bản cáo bạch, ấn phẩm kỷ niệm 15 năm thành lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. 9. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN Về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng 10. Các trang web tham khảo: - http://www.acb.com.vn/ - http://tailieu.vn/ - http://www.cemd.ueh.edu.vn/ - http://www.sbv.gov.vn/ - http://www.vnexpress.net - http://vneconomy.vn/ - http://vi.wikipedia.org/ - http://www.saga.vn/ - Cùng một số trang web, bài báo khác 1. Lý do chọn đề tài: Kinh doanh có hiệu quả và từng bước phát triển ngành ngân hàng là mục tiêu của mỗi ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Cho vay là hoạt động cơ bản của các NHTM. Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… đối với lực lượng kỹ thuật rộng lớn. Nếu lập một bảng thống kê những nhu cầu của một đời người thì đó là một con số vô hạn, đó là những nhu cầu từ đơn giản như được ăn, mặc, học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn như du lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tộn trọng… Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng, đó là khả năng thanh toán. Thực tế có hai cách giải quyết: Cách thứ nhất là mua bán chịu: cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với người bán. Người mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng người bán sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán dễ rơi vào tình trạng thiếu phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến và khả thi, lại gặp nhiều rủi ro. Cách thứ hai là người mua đi vay tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng. Như vậy là cần đến một tổ chức thức ba hỗ trợ cả người mua và người bán để họ luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không một tổ chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các NHTM. Ngân hàng cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung phải đa dạng hoá các nghiệp vụ vì nó góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy cho việc thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, tạo ra công ăn việc làm cho đại bộ phận dân cư trong nền kinh tế của đất nước, tạo thu nhập cao hơn và nâng cao đời sống cho dân chúng. Về phía ngân hàng, hoạt động này sẽ giúp họ nhận thức được phần lớn số vốn từ phía dân cư, không chỉ ở tầng lớp có thu nhập cao mà còn ở bộ phận dân cư có thu nhập thấp, tạo cơ hội cho khách hàng có được tiện ích tiêu dùng trước khi có đủ điều kiện tích luỹ tiền để sở hữu chúng. Thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay đang ở bước đầu về phát triển, nhưng phải khẳng định đây là một thị trường rất nhiều tiềm năng. Hầu hết các ngân hàng thấy được lợi ích từ việc cho vay tiêu dùng nên đều triển khai mạnh các dịch vụ này. Rầm rộ nhất, phải kể tới các NHTMCP như: Đông Á, Sacombank, Eximbank, VP Bank, Phương Nam đều vào cuộc với các chương trình khá phong phú như: cho vay mua xe, mua đất, mua nhà trả góp, xây dựng và sửa chữa nhà. Tại NHTMCP Á châu ACB, thời gian nhân viên tín dụng của ngân hàng duyệt hồ sơ vay tiêu dùng hiện nay đã tăng từ 3 ngày mỗi tuần lên đến 7 ngày trong tuần mới có thể duyệt hết số lượng hồ sơ vay của KHCN. Trong tổng số 3700 tỷ đồng mà ACB cho cá nhân vay, số tiền cho vay tiêu dùng chiếm đến 20 - 25%. Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Á châu – Chi Trang 1 nhánh Sài Gòn. Nhóm chúng em nhận thấy rằng, việc tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trong lĩnh vực tiêu dùng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, chúng em đã chọn đề tài: “Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTMCP Á Châu ACB – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp”. Để hoàn thành được bài nghiên cứu khoa học này, ngoài sự nỗ lực của nhóm, chúng em xin chân thành cám ơn hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Hải Hằng – người đã đóng góp ý kiến, định hướng nghiên cứu cho chúng em nghiên cứu đề tài này. Thông qua đó chúng em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo NHTMCP Á châu (ACB) – CN Sài Gòn, các Anh (Chị) cán bộ nhân viên đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cũng như đóng góp ý kiến, điều chỉnh những thiếu sót cho đề tài. Đề tài được tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt được những mục đích đề ra song do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. 2. Lịch sử của đề tài 2.1. Những thành tựu và giải pháp đã được giải quyết trong và ngoài nước 2.1.1. Thành tựu và giải pháp trong nước: 2.1.1.1. Thành tựu trong nước: Thứ nhất: Một số NHTM đã thực hiện tách các chức năng quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro, quyết định tín dụng, quản lý nợ. Thứ hai: Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐNHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm: với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu; còn nợ nhóm 1, 2 - nợ thông thường. Nợ nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn, trích lập dự phòng 0%; Nợ nhóm 2 – Nợ cần chú ý , trích lập dự phòng 5%; Nợ nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn, trích lập dự phòng 20%; Nợ nhóm 4 – Nợ nghi ngờ, trích lập dự phòng 50%; Nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn, trích lập dự phòng 100%. Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493 đã tiến gần tới những chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Có thể thấy với cách phân chia thế tạo điều kiện cho các ngân hàng đánh giá các khoản nợ một cách chính xác từ đó nhận định về khách hàng tốt nhất nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Thứ ba: Nếu như trước đây khách hàng phải tìm đến ngân hàng cầu cạnh vay tiền, thì nay ngân hàng quốc doanh lẫn ngân hàng TMCP không những len vào những khoảng trống mà hệ thống ngân hàng trước đây chưa phủ sóng đến mà còn chạy đua tìm khách hàng để tài trợ vốn. Các ngân hàng nội địa đang tăng tốc chạy đua tìm kiếm khách hàng. Các ngân hàng đã cải tiến thủ tục, nhanh chóng thẩm định dự án một cách chính xác góp phần đẩy lùi tình trạng cò tín dụng. Trang 2 Thứ tư: Các ngân hàng đã đầu tư hệ thống công nghệ, tập trung dữ liệu khách hàng của các chi nhánh, giúp cấp quản lý có thể kiểm soát được quá trình thẩm định tìm ra những khách hàng tiềm năng. Ví dụ như hệ thống chương trình giải pháp ngân hàng toàn diện TCBS (The Complete Banking Solution) đang được ACB áp dụng công nghệ của các nước phát triển đang sử dụng hiện nay như Mỹ, Italia… Thứ năm: Với những khách hàng vay vốn có uy tín các ngân hàng áp dụng chế độ ưu đãi hơn. Ngoài ra, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng phù hợp, đa dạng hoá các loại hình cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng chứ không nhất thiết phải lệ thuộc vào tài sản đảm bảo. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã chạy đua trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Trên thị trường tín dụng đã và đang nở rộ các chương trình khuyến mại rầm rộ dành cho các khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân như chương trình cho vay tiêu dùng bằng tín chấp (không cần tài sản đảm bảo và bảo lãnh của bên thứ 3) được áp dụng phổ biến tại ngân hàng ACB. Các chương trình tặng quà, quay số bốc thăm trúng thưởng khi khách hàng gửi tiền với giá trị lớn tại các ngân hàng. NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) sử dụng chiêu đánh vào tâm lý khách hàng không chỉ là khách hàng nam mà còn là khách hàng nữ vì họ chính là những người nắm giữ và chi tiêu tài chính trong gia đình. Cụ thể, họ mở ra một vài chi nhánh chuyên phục vụ cho nữ như chi nhánh 8/3, phát hành thẻ ghi nợ giành riêng cho từng lứa tuổi, tổ chức cuộc thi nấu ăn cho phụ nữ 8/3… Sacombank không những cung ứng vốn cho khách hàng mà còn giúp khách hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn. Không chỉ dứng lại ở đó, các ngân hàng lớn còn cung cấp cho khách hàng cá nhân nhiều dịch vụ rất tiện ích khi khách hàng đến vay tiêu dùng như: vay tiêu dùng thế chấp bằng sổ tiết kiệm, bất động sản, từ tài sản hình thành nợ vay, giấy tờ có giá, chứng khoán, tín chấp, bảo lãnh của bên thứ 3… Thứ sáu: Với cho vay tiêu dùng cá nhân, nhiều ngân hàng đã nâng mức hạn mức từ vài chục triệu lên vài trăm triệu, như ACB gần đây đã nâng mức cho vay đến 500 triệu đồng/ người. Trong khi đó thì mức lương tối thiểu để xét cho vay lại hạ xuống, chỉ cần từ 2 triệu đồng/tháng. Thứ bảy: các NHTM, nhất là các NHTMCP đã mở rộng phạm vi địa bàn hoạt động, thị phần hoạt động tín dụng của các ngân hàng đã thay đổi đáng kể: tính đến tháng 11 năm 2008, các NHTM nhà nước đạt 535,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 75%; các NHTMCP đạt 210,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,7%, như vậy cơ cấu cho vay của các NHTMCP đã tăng đáng kể so với trước. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thị phần tín dụng tăng khá mạnh từ 60-120% năm. 2.1.1.2. Giải pháp trong nước: Tuy ngân hàng đã cải tiến và có nhiều thành tựu nổi bật nhưng vẫn không tránh khỏi khuyết điểm. Vì vậy với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế thì một số giải pháp đã được giải quyết trong nước như: Thứ nhất: Việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng trong những năm qua đã được các ngân hàng đầu tư kỹ lưỡng hơn như mở các lớp học đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên đang học việc. Đồng thời mở các lớp học ngắn hạn về quản lý, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới và các quy định, công văn…dành cho cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Tuy nhiên việc học tập lý thuyết luôn phải gắn liền với thực tiễn công việc. Ví dụ tại ACB định kỳ hàng năm ngân hàng đều tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, kỹ năng cho các nhân viên trong ngân hàng nhằm nâng cao ý thức công việc, khả năng tiếp cận các thông tin kinh tế - chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, một số các ngân hàng nhỏ, mới thành lập vẫn Trang 3 chưa dành nhiều thời gian hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Nếu không chú trọng thì về lâu về dài thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, trong thời buổi kinh tế khó khăn, cạnh tranh gay gắt thì các ngân hàng cần phải chú trọng đến các mảng khác như: marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh…Đây cũng chính là ưu thế và đặc trưng riêng để cạnh tranh giữa các ngân hàng. Thứ hai: Chú trọng nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng. Tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng…dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Hiện nay tại một số ngân hàng quy mô lớn như: ACB, Sacombank, BIDV, ANZ, HSBC…thì việc áp dụng các phần mềm tin học vào quá trình kinh doanh là 100% . Nhưng bên cạnh đó một số ngân hàng nhỏ, do mới thành lập, vốn chủ sở hữu nhỏ nên việc đầu tư lắp đặt các phần mềm vào toàn hệ thống ngân hàng là điều chưa thể. Chính vì vậy, để nâng cao công tác quản lý, kinh doanh hiệu quả, giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng khi đến giao dịch thì các ngân hàng nên tìm ra giải pháp nhằm nhanh chóng áp dụng hệ thống phần mềm tin học vào toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: phát hành trái phiếu, tín phiếu ra công chúng, vay NHTW, vay các tố chức kinh tế hay vay trên thị trường liên ngân hàng… Thứ ba: Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập. Thứ tư: Hiện nay, trong thời buổi kinh tế lạm phát, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Các ngân hàng không chỉ ngồi chờ khách hàng đến mà họ lại chủ động tìm kiếm khách hàng, tạo mối liên hệ với khách hàng bằng mọi cách như: giới thiệu qua trang web của ngân hàng, gọi điện cho khách hàng, gửi thư mời đến các khách hàng tiềm năng, đến tận nhà khách hàng để tư vấn và giới thiệu các sản phẩm, phát tờ rơi, burchure, cataloge, tham gia các buổi event, triển lãm, họp báo…để giới thiệu các dịch vụ và tiện ích đến khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng muốn đứng vững trên thị trường thì phải không ngừng nghiên cứu, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tiện ích đến tận tay khách hàng. Song song với việc phát triển, lôi kéo thêm khách hàng mới, tiềm năng là việc chăm sóc các khách hàng cũ như: vào dịp lễ tết, sinh nhật, ngày đặc biệt của khách hàng thì ngân hàng đều tổ chức đến gửi hoa, tặng quà, tặng lịch. Định kỳ, nhân viên phải gửi thư mời khách hàng, gọi điện hỏi thăm, ưu đãi giảm lãi suất cho những khách hàng thân thiết khi sử dụng dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, ưu tiên khi cấp tín dụng, tổ chức các buổi tiệc để tri ân khách hàng thân thiết, khách VIP, tặng thẻ tín dụng, phiếu đi du lịch, phiếu mua sắm … 2.1.2. Giải pháp ngoài nước: Tín dụng là một hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, vì vậy không chỉ vấn đề nâng cao hiệu quả tín dụng là một vấn đề được quan tâm ở Việt Nam, mà còn là một vấn đề khá được quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng trên toàn thế giới. Để có thể đảm bảo được lợi nhuận, đảm bảo được các mục tiêu chiến lược của ngân hàng, một số giải pháp được tìm thấy ở ngân hàng các nước như : Trang 4 Thứ nhất: Nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhưng phải phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Ở một số ngân hàng nổi tiếng như ngân hàng Citigroup, để có thể nâng cao hiệu quả tín dụng, Citygroup đã đưa ra các chính sách cho vay hết sức linh hoạt, với các mức lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, cá nhân vay tiền không cần phải đảm bảo khoản vay bằng tài sản thế chấp, mà gần như quan hệ vay vốn được thiết lập dựa trên cơ sở tin cây và uy tín của cá nhân vay. Thứ hai, nâng cao năng lực thẩm định của nhân viên ngân hàng. Để có thể là một nhân viên thẩm định tín dụng chuyên nghiệp của Citigroup, hay các ngân hàng hàng đầu thế giới, bạn phải trải qua một quá trình sàn lọc kỹ càng, một thời gian huấn luyện chuyên môn nghiêm ngặt, ngoài ra sau khi đã là một nhân viên thẩm định tín dụng chuyên nghiệp, bạn còn cần phải học hỏi và trau dồi kiến thức không ngừng để đảm bảo các kỳ sát hạch năm. Vì vậy, đội ngũ nhân viên của các ngân hàng mới có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng, đảm bảo được hiệu quả tín dụng. Thứ ba, tạo một thương hiệu mạnh. Tại sao thương hiệu mạnh lại nâng cao chất lương tín dụng của ngân hàng? Một thương hiệu mạnh, đồng nghĩa với việc có được một thị trường phát triển rộng khắp. Từ đấy, hình ảnh của ngân hàng sẽ được khách hàng biết đến nhiều, người ta sẽ đi vay vốn, làm ăn với ngân hàng nhiều hơn, làm cho lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng gia tăng. Nâng cao được hiệu quả tín dụng. Một số ngân hàng lớn trên thế giới để xây dưng được một thương hiệu mạnh về tài chính, họ đã có những chính sách Marketing hiệu quả, đưa sản phẩm tín dụng đến gần hơn với khách hàng. 2.2. Những vấn đề còn tồn tại và cần tiếp tục nghiên cứu 2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại: Thứ nhất: trong hoạt động tín dụng khi thẩm định các phương án, dự án vay vốn, một số ngân hàng thường áp đặt ý kiến chủ quan của mình đối với khách hàng. Ví dụ, một khách hàng vay vốn đề nghị vay một khoản tiền 5 tỷ đồng với thời hạn 12 tháng; nhưng sau khi thẩm định (vì mục tiêu hạn chế rủi ro cho mình), ngân hàng chỉ đồng ý cho vay 3 tỷ đồng, thời hạn 8 tháng. Những điều kiện mới này, hầu như, được khách hàng chấp thuận, mặc dầu khách hàng chưa cân đối được nguồn vốn cho phần 2 tỷ đồng và 4 tháng bị ngân hàng rút ngắn; trong khi đó, ngân hàng cho vay cũng không phân tích thẩm định, liệu với số tiền cho vay và thời hạn cho vay bị rút ngắn có làm cho khách hàng bị rủi ro trong quá trình sử dụng vốn vay không. Chính yếu tố này là nguyên nhân làm phát sinh các trường hợp rủi ro trong một số ngân hàng thương mại, mà nguồn gốc là khách hàng, có thể, thiếu vốn đầu tư và phải cân đối vốn để trả trước hạn so với dự tính ban đầu. Thứ hai: từ tư tưởng áp đặt mà ngân hàng đã đưa ra nhiều điều khoản ràng buộc đối với khách hàng trong các cam kết giữa hai bên, trong khi ngay chính bản thân ngân hàng cũng biết chắc chắn là những cam kết đó không thể khả thi theo luật định. Phần lớn các quy định trong hợp đồng tín dụng đều mang chế tài bảo vệ người cho vay như: ngân hàng có quyền thay đổi lãi suất cho vay, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay; đình chỉ cho vay và thu hồi nợ trước hạn; thu hồi nợ bằng các nguồn khác nhau, bao gồm phát mại tài sản đảm bảo, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay bất cứ lúc nào… Chính tính áp đặt này mà trong một số trường hợp, dẫn đến việc không sâu sát thực trạng, không nắm bắt được toàn bộ nội dung và bản chất của của sự việc. Thứ ba: Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 60%-70% trong danh mục tài sản có. Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ Trang 5 chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng có thể coi như một cương lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Thông qua chính sách tín dụng các NHTM thực hiện phân tích tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM. Hiện tại các NHTM đã bước đầu xây dựng chính sách tín dụng tuy nhiên chưa phù hợp với thông lệ và chuẩn mực Quốc tế, chưa thực sự phát huy hiệu quả quản lý ở Trụ sở chính và thực thi thông suốt ở các đơn vị trực thuộc và ở mỗi cán bộ tín dụng. Do đó mà thực trạng cho thấy hiện nay các NHTM đều chưa xây dựng được một chiến lược canh tranh dài hạn rõ ràng, đảm bảo tính khả thi cao dựa trên lợi thế riêng có, mà chủ yếu vẫn kinh doanh theo chiến lược ngắn hạn. Ví dụ như 5 NHTM với tổng số vốn thuộc sở hữu nhà nước cũng chỉ đạt khoản 19,400 tỷ đồng, hệ số an toàn bình quân hệ thống chỉ đạt dưới 5%, trong khi tỷ lệ tương ứng theo thông lệ quốc tế phải đạt tối thiểu 8%. Hoạt động của các NHTM lại chịu không ít rủi ro bởi có tới 70% vốn huy động là vốn ngắn hạn, nguồn vốn có kỳ hạn trên 5 năm chỉ chiếm khoảng 7%, nhưng các ngân hàng hiện nay đang phải sử dụng tới 30-35% vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Theo thống kê của NHNN, tính đến hết tháng 12/2010, tổng dư nợ cho vay và đầu tư vào nền kinh tế của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam tăng gần 37,8% so với cuối năm 2009, vượt xa so với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đề ra cả năm là 18-22% và thực tế năm 2008 chỉ tăng 19,2% và năm 2009 tăng 21,4%. Dư nợ cho vay theo các ngành kinh tế lên tới hơn 1triệu tỷ đồng. Nợ xấu năm 2010 chỉ chiếm 2% tổng dư nợ cho vay, giảm so với cùng kỳ năm trước là 2,65%, Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tăng từ 38% trở lên; các ngân hàng thương mại nhà nước có tốc độ tăng dưới 30%. Thứ tư: Các ngân hàng trong việc xác định ngành hàng chiến lược, khách hàng chiến lược vẫn còn lúng túng; tăng trưởng tín dụng chưa đi kèm với quản lý rủi ro tín dụng; chính sách lãi suất cho vay còn cứng nhắc, mức lãi suất cho vay hầu như giống nhau đối với với tất cả các khoản vay. Thứ năm: Việc tổ chức hạch toán, phân loại nợ, thống kê thông tin tín dụng chưa đảm bảo tính chính xác, minh bạch để làm cơ sở cho việc quản lý tín dụng có hiệu quả; việc tổ chức hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tín dụng còn thiếu và yếu, chưa đồng bộ và độ tin cậy không cao, chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng làm chưa bài bản, chuyên nghiệp, thời gian khách hàng chờ đợi lâu… Thứ sáu: Tín dụng vẫn là hoạt động tạo thu nhập chính của các ngân hàng Việt Nam, nhưng tình trạng độc canh tín dụng lại quá phổ biến. Sự ngại thay đổi, chia lẻ thị trường và ngại hy sinh của các nhà băng đang làm tăng khả năng tổn thương với thị trường tài chính. Đáng nói hiện nay, tình trạng độc canh tín dụng vẫn còn phổ biến ở nhiều ngân hàng. Tín dụng vẫn là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các NHTM Việt Nam, nơi mà các hoạt động phi tín dụng và dịch vụ phụ chưa phát triển. Hầu hết các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại mới chỉ ở giai đoạn thứ nghiệp hoặc triển khai thí điểm. Gần như mỗi nhà băng vẫn có một nhóm khách hàng thân quen riêng và địa bàn riêng, ngại sự thay đổi và chưa mạnh dạn mạo hiểm với thị trường. Các chuyên gia dẫn chứng, sự chia lẻ và thiếu gắn kết của thị trường thẻ ATM đang là một ví dụ điển hình cho sự thiếu gắn kết và ngại hy sinh lợi ích của các nhà băng Việt Nam. Thứ bảy: Chưa có sự phân tích rõ ràng chức năng giữa bộ phận giao dịch với khách hàng với bộ phận thẩm định lại theo dõi khách hàng. Đôi khi cán bộ tín dụng làm nhiệm vụ tiếp xúc với khách hàng cũng làm cả việc theo dõi sau cho vay và phân tích tình Trang 6 hình tài chính của khách hàng sau cho vay, điều này mất tính khách quan, có thể dẫn tới rủi ro tín dụng. Thứ tám: Hệ thống hạn mức tín dụng chưa được thiết lập đầy đủ, đôi khi chưa được thiết lập trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Việc xử lí chỉ đạo công việc đôi khi còn bỏ qua yêu cầu mọi vấn đề phải được thể hiện bằng văn bản, cấp trên có thể ra lệnh cho cấp dưới bằng miệng hay bằng những kí hiệu riêng mà không được phép. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình tín dụng chưa đầy đủ, chưa hiệu quả và chưa tuân thủ một cách nghiêm túc ở mọi chi nhánh của các tổ chức tín dụng. Thứ chín: TCTD có thể giảm rủi ro tín dụng bằng nhận cầm cố, thế chấp khi cho vay. Tuy nhiên việc xác định giá trị của các tài sản thế chấp, cầm cố không phải là vấn đề đơn giản. Việc cho vay đôi khi còn chịu mệnh lệnh hành chính. Thứ mười: Nhân viên TCTD còn gặp nhiều khó khăn trong đánh giá tình hình tài chính của khách hàng vay do một số TCTD chưa có quy trình đánh giá tình hình tài chính của khách hàng vay một cách có hệ thống để xếp hạng khách hàng, do chưa có sự minh bạch trong tình hình tài chính của khách hàng vay. Hệ thống IT tại các tổ chức tín dụng nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu, gây khó khăn trong việc xử lí cũng như cho việc thông tin, báo cáo. 2.2.2. Tính cấp thiết của đề tài: Thứ nhất: Hiện nay quy trình tín dụng khi cho vay tại các ngân hàng hầu như chưa chặt chẽ, điều đó dẫn đến nguy cơ gây rủi ro đối với ngân hàng. Thứ hai: Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân hiện có trên thị trường Việt Nam còn chưa phổ biến. Vì vậy, cần có thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới tiện ích cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Thứ ba: Thực trạng tín dụng cho vay tiêu dùng hiện nay tại các ngân hàng nói chung và ngân hàng ACB – chi nhánh Sài Gòn nói riêng. Thứ tư: Các hình thức đảm bảo tín dụng hiện nay được các ngân hàng áp dụng. Tuy nhiên hiệu quả từ việc áp dụng các hình thức bảo đảm khi cho vay thì còn thấp. Thứ năm : Các loại rủi ro ngân hàng gặp phải khi cho vay đối với các khách hàng đặc biệt là cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân. Thứ sáu: Chất lượng tín dụng tiêu dùng và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lương tiêu dùng. 3. Phạm vi, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu: 3.1. Phạm vi: Đề tài được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu ACB. Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ lấy số liệu qua 3 năm: 2008 – 2009 – 2010. Đề tài tập trung vào những vấn đề phản ánh rõ nhất về hoạt động cho vay tiêu dùng như: + Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân. + Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân đang được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn. + Tình hình cho vay; tình hình thu nợ; dư nợ và nợ quá hạn của hoạt động cho vay tiêu dùng những năm gần đây. 3.2. Mục tiêu: Đề tài chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng (theo từng mục đích vay) qua những thông số liên quan đến tín dụng tiêu dùng như: doanh số cho vay tiêu Trang 7 dùng, tình hình thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn; từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm năng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng theo từng đối tượng và mục đích cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn trong giai đoạn 2008 – 2010. 3.3. Đối tượng nghiên cứu: Các sản phẩm cho vay tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp thu thập thông tin - số liệu: các báo cáo và số liệu tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn, thông tin trên báo, internet, sách tham khảo… 4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu: - Phương pháp thống kê, miêu tả, tổng hợp số liệu. - Phương pháp so sánh: sơ sở dữ liệu; tỷ trọng; cơ cấu. - Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu (số tuyệt đối, số tương đối). - Ngoài ra đề tài còn tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) để có những ý kiến sát với thực tế hơn. 5. Cấu trúc của đề tài: Chương một: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) và chi nhánh Sài Gòn Chương hai: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn Chương ba: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn Trang 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng