Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiện trạng và quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở việt nam...

Tài liệu Hiện trạng và quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở việt nam

.PDF
44
219
111

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  HIỆN TRẠNG VÀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM GVHD: Học viên: Ts. Lê Quốc Tuấn Đinh Phúc Duy TP Hồ Chí Minh, tháng 03/2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  HIỆN TRẠNG VÀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM GVHD: Học viên: Ts. Lê Quốc Tuấn Đinh Phúc Duy TP Hồ Chí Minh, tháng 03/2014 CHỮ VIẾT TẮT GWP: Global Water Partnership. IWRM: Integrated Water Resource Management. IWRA: TNN: International Water Resources Association Tài nguyên nước. TN&MT: Tài nguyên và Môi trường. CP: Chính Phủ. QLTH: Quản lý tổng hợp. QLTHTNN: Quản lý tổng hợp tài nguyên nước. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. i DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. ii CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................................................................... 2 2.1. Hiện trạng tài nguyên nước hiện nay: ............................................................ 2 2.1.1. Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới: ................................................... 2 2.1.2. Hiện trạng và tình hình khai thác tài nguyên nước ở Việt Nam: ................ 3 2.1.2.1. Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam: ................................................. 3 2.1.2.3. Các yếu tố không bền vững của Tài nguyên nước ở Việt Nam: .............. 5 2.2. Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do phát triển và sử dụng thiếu hợp lý, thiếu đồng bộ: .................................................................................. 6 2.3. Những thách thức đối với Tài nguyên nước của Việt Nam hiện nay: ........... 9 2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước: ................................................. 9 2.5. Những nhân tố gây ảnh hưởng đến tài nguyên nước: .................................. 11 CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM ....................................................................................... 13 3.1. Tại sao phải quản lý tỏng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam: ...................... 13 3.2. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước và các nguyên tắc quản lý: ................... 14 3.2.1. Khái niệm về quản lý tổng hợp tài nguyên nước: ..................................... 14 3.2.2. Các nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước: .................................. 16 3.2.3. Mục tiêu của quản lý tổng hợp tài nguyên nước:...................................... 16 3.3. Một số văn bản cụ thể về Quản lý tổng hợp Tài nguyên nước và Quy hoạch Tài nguyên nước:................................................................................................. 18 3.4. Hiện trạng quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam: ......................... 19 3.5. Một số định hướng quản lý tổng hợp TNN ở Việt Nam: ............................. 26 3.6. Các giải pháp phát triển và sử dụng hợp lý nguồn Tài nguyên nước Việt Nam hay Các giải pháp phát triển bền vững Tài nguyên nước Việt Nam. ......... 30 3.6.1. Hạn chế và giảm thiểu suy thoái Tài nguyên nước do biến đổi khí hậu toàn cầu. 30 3.6.2. Hạn chế và giảm thiểu suy thoái Tài nguyên nước do Phát triển, sử dụng Tài nguyên nước không hợp lý. .......................................................................... 30 3.6.3. Hạn chế và giảm thiểu suy thoái Tài nguyên nước do Quản lý, Tổ chức và Luật pháp. ............................................................................................................ 32 CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 34 4.1. Kết luận: ....................................................................................................... 34 4.2. Kiến nghị: ..................................................................................................... 34 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Trữ lượng nước mặt ở các sông. ............................................................. 3 Bảng 2: Trữ lượng nước trên toàn lãn thổ Việt Nam (m3/ngày). .......................... 4 i DANH MỤC HÌNH Hình 1: Tài nguyên nước trên thế giới (Nguồn: Cục địa chất Mỹ). ..................... 2 Hình 2: Nhu cầu sử dụng nước ở Việt Nam (Nguồn: http://iwrm.vn/) ................. 4 Hình 3: Nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước........................................... 10 Hình 4: Các chất có khả năng gây ô nhiễm tài nguyên nước ............................. 10 Hình 5: Phân loại ô nhiễm tài nguyên nước ....................................................... 12 Hình 6: Nhu cầu sử dụng nước ở Việt Nam ........................................................ 14 Hình 7: Nhu cầu phục vụ đa mục tiêu đến tài nguyên nước ............................... 17 Hình 8: Kế hoạch thực hiện IWRM ..................................................................... 18 Hình 9: Quản lý của Bộ NN&PTNT liên quan đến lưu vực ............................... 22 Hình 10: Quản lý của Bộ TN&MT liên quan đến lưu vực .................................. 23 Hình 11: Quản lý vùng lưu vực của Việt Nam .................................................... 24 Hình 12: Nhiệm vụ quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam .................... 28 Hình 13: Một số dự án đã và đang triển khai trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam ..................................................................................... 29 ii Môn học: Quản lý Tài nguyên nước CHƯƠNG I MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề: Nước là loại tài nguyên quý giá, là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo sự sống trên hành tinh chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Trữ lượng trên thế giới rất lớn nhưng không phải là vô tận, bởi sức tái tạo của dòng chảy cũng nằm trong một giới hạn nào đó, với áp lực của sự gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế của xã hội đã ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên nước như tăng dòng chảy, lũ quét, cạn kiệt nguồn nước mùa cạn, hạ thấp nước ngầm, suy thoái chất lượng nước…. Chính vì vậy mà hiện nay trên thế giới có rất nhiều nơi khan hiếm và thiếu nước nghiêm trọng. Do đó giữ gìn và bảo vệ tài nguyên nước đủ dùng cho hôm nay, giũ gìn cho ngày mai là trách nhiệm của toàn xã hội, toàn thể người dân của mọi quốc gia trên toàn thế giới. Nước ta hiện nay chú trọng phát triển công nghiệp nên nước đã trở thành một vấn đề thời sự. Ngành công nghiệp có nhu cầu về nước lớn đồng thời cũng tạo ra một lượng nước thải lớn có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống sông ngòi trong khu vực. Với thực tiễn như trên thì đánh giá tài nguyên nước là một việc làm hết sức cấp thiết. Vì vậy, cần phải tiến hành đánh giá tài nguyên nước trên cơ sở đánh giá về tiềm năng và chất lượng nguồn nước để từ đó cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách có có cơ sở để xác định phương hướng thích hợp cho việc sử dụng, khai thác và bảo vệ tài nguyên nước. Học viên: Đinh Phúc Duy 1 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước CHƯƠNG II HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Hiện trạng tài nguyên nước hiện nay: 2.1.1. Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới: Tổng lượng nước trên Trái đất khoảng 1.386 triệu km3. Trong đó 97% lượng nước toàn cầu ở đại dương, 3% còn lại là nước ngọt tồn tại ở dạng băng tuyết, nước ngầm, song ngòi và hơi nước trong không khí. Hệ thống nước khí quyển, nguồn động lực thủy văn nước mặt chỉ khoảng 12.900 km3, chưa đầy 1/100.000 tổng lượng nước toàn cầu. Tổng số nước ngọt trên Trái Đất khoảng 35x106km3 chỉ chiếm có 3% tổng lượng nước trên Trái Đất. Trong đó nước ngầm chiếm 30,1%, băng tuyết vĩnh cữu chiếm 68,7%, nước sinh vật 0.003$, nước trong khí quyển 0,04%, nước trong ao hồ, đầm lầy và trong lòng song chỉ chiếm chưa đầy 0,3% (ao hồ 0,26%, đầm mầy 0,03% và trong song 0,006%). Hình 1: Tài nguyên nước trên thế giới (Nguồn: Cục địa chất Mỹ). Học viên: Đinh Phúc Duy 2 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước 2.1.2. Hiện trạng và tình hình khai thác tài nguyên nước ở Việt Nam: 2.1.2.1. Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam: Việt Nam là một nước có nguồn Tài nguyên nước vào loại trung bình trên thế giới có nhiều yếu tố không bền vững. Nước ta có khoảng 830 tỷ m3 nước mặt trong đó chỉ có 310 tỷ m3 được tạo ra do mưa rơi trong lãnh thổ Việt Nam chiếm 37% còn 63% do lượng mưa ngoài lãnh thổ chảy vào. Tổng trữ lượng tiềm tàng khả năng khai thác nước dưới đất chưa kể phần hải đảo ước tính khoảng 60 tỷ m3/năm. Trữ lượng nước ở giai đoạn tìm kiếm thăm dò sơ bộ mới đạt khoảng 8 tỷ m3/năm (khoảng 13% tổng trữ lượng). Nếu kể cả nước mặt và nước dưới đất trên phạm vi lãnh thổ thì bình quân đầu người đạt 4400 m3/người, năm (Thế giới 7400m3/người, năm). Theo chỉ tiêu đánh giá của Hội Tài nguyên nước Quốc tế IWRA thì quốc gia nào dưới 4000m3/người, năm là quốc gia thiếu nước. Như vậy, nước ta là một trong những nước đang và sẽ thiếu nước trong một tương lai rất gần (Thực tế nếu kể cả lượng nước từ các lãnh thổ nước ngoài chảy vào thì Việt Nam trung bình đạt khoảng 10.600m3/người, năm). * Tài nguyên nước mặt: Trên lãnh thổ Việt Nam có 2360 sông dài trên 10km có dòng chảy thường xuyên, 9 hệ thống sông có diện tích lưu vực trên 1000km2 đó là: Mê Koong, Hồng, Cả, Mã, Đồng Nai, Ba, Bắc Giang, Kỳ Cùng và Vũ Gia – Thu Bồn. Sông ngòi Việt Nam chia làm 3 nhóm: Bảng 1: Trữ lượng nước mặt ở các sông. Nhóm sông Diện tích lưu vực (km2) Toàn bộ Nhóm 1: Thượng nguồn nằm 45.705 Trong Ngoài nước nước Tổng lưu lượng nước (km3/năm) Toàn bộ Trong Ngoài nước nước 43.725 1.980 38,75 37,17 1,68 199.230 861.170 761,90 189,62 524,28 trong lãnh thổ Nhóm 2: Trung và hạ lưu 1.060.400 nằm trong lãnh thổ Học viên: Đinh Phúc Duy 3 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước Nhóm 3: Các song nằm trong 55.602 55.602 66,50 66,50 Tổng công 298.557 822,15 293,29 535,96 Cả nước 330.000 853,80 317,90 535,96 lãnh thổ Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bộ NN&PTNT. * Tài nguyên nước ngầm: Tổng hợp nước dưới đất đã được đánh giá và xét duyệt trên toàn lãnh thỏ đến cuối năm 1998 và các năm 2002, 2004 được thể hiện như sau: Bảng 2: Trữ lượng nước trên toàn lãn thổ Việt Nam (m3/ngày). Stt Nguồn nước 1 Nước mặt 2 Nước dưới đất 1998 14.457.446 2002 2004 2,27 tỷ 2,27 tỷ 130.017.000 130.017.000 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bộ NN&PTNT. 2.1.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam: Dân số tăng nhanh và lượng nước sử dụng nhiều lên sẽ làm cho lượng nước bình quân đầu người ngày càng giảm. Theo số liệu thống kê hàng năm ở Việt Nam, tổng lượng nước tạo rat rung bình hàng năm là khoảng 835 tỷ m3, lượng nước sản sinh trên toàn lãnh thổ khoảng 325 tỷ m3. Lượng nước bình quân đầu người hàng năm từ 4.000 m3/năm cho vùng thiếu nước đến 10.720 m3/năm cho các vùng có trữ lượng nước lớn. Hình 2: Nhu cầu sử dụng nước ở Việt Nam (Nguồn: http://iwrm.vn/) Học viên: Đinh Phúc Duy 4 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước 2.1.2.3. Các yếu tố không bền vững của Tài nguyên nước ở Việt Nam: Các yếu tố không bền vững của Tài nguyên nước Việt Nam: - Lượng nước sản sinh từ ngoài lãnh thổ chiếm xấp xỉ 2/3 tổng lượng nước có được, rất khó chủ động, thậm chí không sử dụng được. - Sự phân bố của cả nước mặt lẫn nước dưới đất rất không đều. Theo không gian, nơi có lượng mưa nhất là Bạch Mã 8000mm/năm, Bắc Quang, Bà Nà đạt khoảng 5000mm/năm, trong khi Cửa Phan Rí chỉ đạt xấp xỉ 400mm/năm. Theo thời gian, mùa lũ chỉ kéo dài từ 3- 5 tháng nhưng chiếm tới 70- 85% lượng nước cả năm. Mùa lũ, lượng mưa một ngày lớn nhất đạt trên 1500mm/ngày song mùa cạn tồn tại hàng nhiều tháng không có giọt mưa nào. Mưa, lũ đạt kỷ lục trong vùng Đông Nam Á là ven biển Miền Trung. Hạn hán xảy ra nghiêm trọng. Điều đó cần phải tích nước trong mùa lũ để điều tiết bổ sung mùa cạn là giải pháp tích cực nhất, quan trọng nhất. - Sự không thuận lợi của Tài nguyên nước trong sử dụng và khai thác. + Nước ta có khoảng 2360 con sông có chiều dài lớn hơn 10 km. Trong số 13 lưu vực sông chính và nhánh có diện tích lớn hơn 10.000 km2 thì có đến 10/13 sông có quan hệ với các nước láng giềng, trong đó có 3/13 sông thượng nguồn ở Việt Nam, hạ nguồn chảy sang nước láng giềng, 7 sông thường nguồn ở nước láng giềng, hạ nguồn ở Việt Nam. Điều này Việt Nam không những bị ràng buộc nguồn lợi về nước của quốc gia thứ hai, thứ ba… chia sẻ, đồng thuận. + Tổng lượng nước năm ứng với p = 75% khoảng 720 tỷ m3, tổng lượng nước mùa cạn có khoảng 170 tỷ m3 (kể cả 30 tỷ m3 điều tiết từ các hồ chứa tính đến năm 2010). Tổng nhu cầu nước năm 2010 là 110 tỷ m3, trong mùa cạn khoảng 85 tỷ m3 (chưa kể đến lưu lượng nước đảm bảo môi trường sinh thái hạ lưu). Nếu quản lý không tốt thì đến năm 2010 khả năng thiếu nước đã rõ ràng vào từng nơi, từng thời kỳ, đặc biệt là các vùng Ninh Thuận, Bình Thuận, Daklak, Daknông, ĐBSCL, Trung du S. Thái Bình và sông Hồng và dải ven biển. Học viên: Đinh Phúc Duy 5 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước - Sự cạn kiệt tài nguyên nước ngày càng tăng. + Dân số tăng, chỉ số lượng nước trên đầu người giảm. Năm 1943 là 16.641 m3/người, nếu dân số nước ta tăng lên 150 triệu người thì chỉ còn đạt 2467 m3/người, năm xấp xỉ với những quốc gia hiếm nước. + Do các Quốc gia ở thượng nguồn khai thác nước các sông ngày càng nhiều và có chiều hướng bất lợi. Ví dụ: Trung Quốc đã và đang xây dựng hơn 10 hồ chứa lớn trên sông Mekong, sông Nguyên; Lào đã và đang xây dựng 35 công trình thuỷ lợi- thủy điện trong đó có 27 hồ chứa trên sông nhánh và 8 đập dâng trên sông chính. Ở Thái Lan, đã có 10 hồ chứa vừa và lớn và đang có kế hoạch xây thêm. Ở Campuchia có dự kiến giữ mực nước Biển Hồ với một cao trình nhất định để phát triển tưới… + Nạn phá rừng ngày một tăng cao để trồng càphê ( khi được giá), phá rừng để lấy gỗ, lấy củi, lấy đất làm nương rẫy… khó kiểm soát đã làm nguồn nước về mùa cạn nhiều sông suối, khô kiệt, về mùa lũ làm tăng tốc độ xói mòn đất, tăng tính trầm trọng của lũ lụt…Đó là chưa kể hậu quả gây giảm sút đáng kể về Đa dạng sinh học. + Ô nhiễm nước ngày một trầm trọng do tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày một tăng nhanh trong khi nước thải, rác thải chưa được kiểm soát chặt chẽ. Đó là chưa kể ô nhiễm do sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón hoá học ngày một tăng khó kiểm soát, ô nhiễm nước do nước thải, chất thải của các ao nuôi thuỷ sản xả trực tiếp không qua xử lý vào nguồn nước. 2.2. Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do phát triển và sử dụng thiếu hợp lý, thiếu đồng bộ: Các phát triển KTXH có liên quan đến phát triển nhà kính: - Sự phát triển dân số kéo theo sự phát triển diện tích trồng lúa và sản lượng thóc. Năm 2000 so với năm 1900: Dân số Việt Nam tăng gấp 1,6 lần Flúa tăng gấp 2,56 lần, sản lượng thóc tăng 8,2 lần. Học viên: Đinh Phúc Duy 6 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước - Phá và trồng rừng. Năm 1943 độ che phủ là 43%, đến nay độ che phủ rừng còn đạt khoảng 35% song chất lượng rừng bị giảm nặng nề phần lớn là rừng thứ sinh, rừng thoái hoá, rừng trông. - Xây dựng hồ chưa thuỷ lợi, thuỷ điện trước năm 1994 có tổng dung tích khoảng 20 tỷ m3 nước, tổng dung tích hiệu ích khoảng 16 tỷ m3. - Sử dụng năng lượng bằng than, khí, quá trình công nghiệp, chất thải đã phát thải khí nhà kính một tỷ trọng đáng kể. Các phát triển và sử dụng Tài nguyên nước thiếu hợp lý, thiếu đồng bộ: - Bịt cửa các phân lưu để khai thác các bãi sông trong đê sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Ví dụ: + Năm 1900, bịt cửa sông Cà Lồ là phân lưu tự nhiên của sông Hồngsông Cà Lồ trở thành một nhánh của sông Cầu- sông chứa nước mưa, nước thải ô nhiễm các chất hữu cơ, dầu mỡ. + Năm 1937 bịt sông Đáy bằng Đập Đáy, sông Đáy trở thành khúc sông chết (từ Đập Đáy đến Ba Thá). Năm 1967, bịt cửa Đáy bằng cống Vân Cốc và Đê Cửa Hát để khai thác bụng hồ từ Vân Cốc- Đập Đáy. Hiện nay sông Đáysông Nhuệ trở thành con sông tiêu nước thải, nước bẩn từ các đô thị lớn Hà Nội, Hà Tây, đang kêu cứu. - Các sông nhỏ trong nội đô của các Thành phố bị ô nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt, công nghiệp. + Suối Phượng Hoàng chảy trong Thành phố Thái Nguyên, bị ô nhiễm chất hữu cơ nghiêm trọng do nước thải của nhà máy sản xuất Giấy Đế thải trực tiếp. + Các sông Tô Lịch, sông Sét, Kim Ngưu… chảy trong nội thành Hà Nội bị ô nhiễm rất nghiêm trọng trực tiếp đổ vào sông Nhuệ. + Các kênh nhiêu Lộc- Thị Nghè kênh Tàu Hũ, kênh Tân Hoà- Lò Gốm, Kênh Tham Lương, Kênh Đôi- Tẻ và các kênh rạch khác chảy trong nội đô Thành phố Hồ Chí Minh đổ trực tiếp vào sông Sài Gòn gây ô nhiễm nghiêm trọng. Học viên: Đinh Phúc Duy 7 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước Các sông nói chung có thể phân đoạn ô nhiễm khi sông chảy qua các khu đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, hay hoạt động nông nghiệp… Xây dựng đập dâng sử dụng hết lượng nước cơ bản tạo ra khúc sông “khô” dưới đập: - Các đập dâng thuỷ lợi như đập Thạch Nham trên sông Trà Khúc, đập Lại Giang trên sông Đại Giang, đập Đồng Cam trên sông Đà Rằng, đập Nha Trinh- Lâm Cấm trên sông Cái Nha Trang… 30 năm trước đây về mùa khô vẫn có nước tràn qua đập. Vài chục năm gần đây do tăng diện tích tưới, tăng lượng nước cấp cho sinh hoạt, công nghiệp, mặt khác do rừng đầu nguồn bị phá nặng nề nên mùa khô là hạ lưu hết nước có năm kéo dài vài ba tháng nếu không có mưa- vùng hạ lưu các đập dâng này nhiều cư dân sinh sống ven sông và trên sông, tác động này là rất đáng kể. - Các đập dâng thuỷ điện: + Tạo ra khúc sông “chết” đoạn giữa hạ lưu đập và nhà máy. Tuy dân cư ở vùng này thưa thớt song đối với đa dạng sinh học, hệ sinh thái thuỷ sinh, sự tổn thất không thể không xét đến. + Do điều tiết ngày đêm tạo ra nửa ngày ở hạ lưu không có nước xả. Ảnh hưởng này là đáng kể không những đến hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến đường thuỷ mà ngay cả đối với các hoạt động của động vật, thực vật có liên quan đến nước. Trong qui hoạch, thiết kế các hồ chứa nước, trong một thời gian dài không quan tâm đến hoặc quan tâm không đầy đủ đến dòng chảy môi trường phía hạ lưu đập nên đã gây những khiếu tố của người dân, nhiều địa phương không đáng có. Khai thác nước quá mức, thiếu qui hoạch, kế hoạch đồng bộ. - Khai thác nước ngầm quá mức gây ô nhiễm trầm trọng ở Daklak, Ninh Thuận và Bình Thuận, đòi hỏi phải có biện pháp bổ cập. - Theo qui hoạch về nguồn nước, đến năm 2010 đáp ứng yêu cầu cấp nước tưới cho 5 tỉnh Tây Nguyên là 80.000 ha càphê. Đến năm 2000 riêng tỉnh Học viên: Đinh Phúc Duy 8 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước Daklak (cũ) đã trồng được 260.000 ha càphê. Hậu quả là không đủ nước tưới hàng chục ngàn ha càphê bị chết. Quản lý tài nguyên nước bị phân tán, tính ràng buộc không chặt chẽ, thiếu thống nhất nên đã xảy ra tình trạng: - Thiếu nước “nhân tạo” do không có qui trình vận hành hồ về mùa cạn (nước sông Hồng không đáp ứng yêu cầu mực nước cần thiết trong các tháng II, III hàng năm). - Thiếu tập trung, thiếu nghiêm lệnh, nhiều cơ quan ban hành nhưng không có cơ quan nào quyết định. Ví dụ: Trên sông Krong Ana đoạn cầu Giang Sơn, Trạm Thuỷ văn Giang Sơn có 3 qui định của 3 Bộ: Bộ giao thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với ba biển cấm cùng có 1 điều cấm: Cấm lấy cát trên đoạn sông. Thực tế không được chấp hành: Trục cầu vẫn bị xói, tàu thuyền vẫn đậu kín khai thác cát gây xói lở bờ sông, làm sai lệch số liệu quan trắc thuỷ văn. 2.3. Những thách thức đối với Tài nguyên nước của Việt Nam hiện nay:  Tài nguyên nước đang có xu thế suy thoái.  Tăng trưởng kinh tế không ngừng và ngày càng cao, nhu cầu nước của các ngành kinh tế-xã hội còn tăng lên nhiều.  Sức ép về dân sốvà chất lượng cuộc sống ngày càng gia tăng: Năm 2020 dân số nước ta tăng lên khoảng 98 triệu người và sẽ ổn định ở mức 120 triệu người trong vòng 2-3 thập kỷ sau nữa.  Mâu thuẫn quyền lợi về nước của các quốc gia ven sông quốc tế.  Mâu thuẫn quyền lợi liên quan về nguồn nước giữa các địa phương.  Vốn đầu tư: Yêu cầu đầu tư cho phát triển tài nguyên nước từ năm 2010 sẽ rất lớn.  Quản lý tài nguyên nước: Yêu cầu phải phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Bộ. 2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước: Học viên: Đinh Phúc Duy 9 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước Ô NHIỄM TỰ NHIÊN Ô NHIỄM NHÂN TẠO • TUYẾT TAN, GIÓ BÃO, LŨ LỤT, CÁC SẢN PHẨM CỦA HOẠT ĐỘNG SỐNG VÀ XÁC CHẾT CỦA SINH VẬT • NÚI LỬA, TRẦM TÍCH • • • • • SINH HOAT CÔNG NGHIỆP Y TẾ DU LỊCH CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG, NGƯ NGHIỆP • CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC Hình 3: Nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước (Nguồn: Học viên tổng hợp) Hình 4: Các chất có khả năng gây ô nhiễm tài nguyên nước (Nguồn: Học viên tổng hợp) Học viên: Đinh Phúc Duy 10 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước 2.5. Những nhân tố gây ảnh hưởng đến tài nguyên nước: Chất lượng nước bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên cũng như nhân sinh. Kết quả sử dụng mạnh mẽ tài nguyên nước không chỉ làm thay đổi lượng nước dùng cho lĩnh vực hoạt động kinh tế này hoặc kia mà còn làm thay đổi các thành phần cán cân nước, chế độ thuỷ văn của đối tượng nước và cái chính là thay đổi chất lượng của nó. Điều đó được giải thích là đa số sông ngòi và hồ vừa đồng thời là nguồn cấp nước và là nơi tiếp nhận dòng chảy thải công cộng, công nghiệp và nông nghiệp. Điều này dẫn đến những vùng đông dân trên địa cầu hiện nay không còn những hệ thống sông lớn với chế độ thuỷ văn tự nhiên và thành phần hoá học không bị phá huỷ bởi các hoạt động nhân sinh. Các dạng chính của hoạt động kinh tế gây ảnh hưởng lớn nhất đến sự thay đổi số lượng và chất lượng tài nguyên nước là: nhu cầu dùng nước cho công nghiệp và nhu cầu công cộng, đổ nước thải, chuyển dòng chảy, đô thị hoá, thành lập hồ chứa, tưới và làm ngập đất khô, tiêu, các biện pháp nông lâm nghiệp và v.v.. Khi đó trên mỗi đoạn trữ nước đồng thời có thể tác động nếu không phải là tất cả thì cũng số nhiều trong các nhân tố kể trên. Liên quan tới điều đó, khi kế hoạch hoá kinh tế nước và điều tiết chất lượng nước cần thiết phải tính đến ảnh hưởng của từng nhân tố trong số đó một cách riêng biệt và gộp lại cùng một lúc. Khi xem xét mỗi nhân tố động chạm tới hai vấn đề: thay đổi chế độ thuỷ văn và thể tích dòng chảy cùng với sự thay đổi chất lượng tài nguyên nước, Do các tác động nhân sinh gây ra sự nhiễm bẩn nước tự nhiên, tức là thay đổi thành phần và tính chất của nó, dẫn tới việc làm tồi chất lượng nước đối với việc sử dụng nước. Nguy hiểm nhất đối với nước tự nhiên và các cơ thể sống là nhiễm xạ. Nước bị nhiễm bẩn có thể trở nên bất lợi đối với người sử dụng nước nhất định, Thế nên, tại sao khi đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế lên tài nguyên nước cần phải tính đến không chỉ sự thay đổi số lượng của nó mà còn cả chất lượng. Học viên: Đinh Phúc Duy 11 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước NƯỚC Ô NHIỄM Ô NHIỄM SINH HỌC Ô NHIỄM DO CHẤT HỮU CƠ TỔNG HỢP Ô NHIỄM HÓA HỌC DO CHẤT VÔ CƠ Hydrocarbon s (CxHy) Chất tẩy rữa: bột giặt tổng hợp và xà bông Nông dược Ô NHIỄM VẬT LÝ Hình 5: Phân loại ô nhiễm tài nguyên nước (Nguồn: Học viên tổng hợp) Học viên: Đinh Phúc Duy 12 Môn học: Quản lý Tài nguyên nước CHƯƠNG III HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM 3.1. Tại sao phải quản lý tỏng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam: Nước là tài nguyên vô cùng quan trọng trong cho sự tồn tại của trái đất. Tuy nhiên nó cũng gây ra những tai họa khôn lường. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, tiềm năng nguồn nước được đánh giá là khá dồi dào. Để sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này là thách thức rất lớn đối với nước ta vì:  Tài nguyên nước ở Việt Nam phân bố rất không đều theo không gian và thời gian.  Sự phân bố của mạng sông suối không đồng nhất.  Việt Nam là một quốc gia vùng hạ lưu dẫn đến chất lượng và số lượng nước mặt phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các nước vùng thượng lưu.  Hơn 60% tổng lượng nước chảy qua lãnh thổ Việt Nam sản sinh từ nước ngoài. Vì vậy việc sử dụng nước ở nước ta phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng nước của các nước thượng lưu.  Đến nay nếu tính bình quân đầu người với tổng lượng nước mặt ở Việt Nam khoảng 9856m3 /người.năm dự tính đến năm 2025 là 2830 m3/người.năm. Như vậy, trong tương lai gần nước ta trở thành quốc gia khan hiếm nước.  Do tác động của thiên nhiên và con nguời, nguồn nước sông suối ở một số nơi đã bị ô nhiễm trầm trọng.  Nhu cầu dùng nước ngày một tăng cả về số lượng lẫn chất lượng.  Việt Nam là một trong 5 nước dễ bị ảnh hưởng nhất trên thế giới do việc nước biển dâng và hậu quả của biến đổi khí hậu. Học viên: Đinh Phúc Duy 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng