BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ ----------
NGUYỄN KHẮC DŨNG
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
NÂNG CAO NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT QUẢ GIỐNG NHÃN
CHÍN MUỘN HTM-1 TẠI HUYỆN QUỐC OAI – HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI QUANG ðÃNG
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Khắc Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô, những
lời ñộng viên giúp ñỡ của bạn bè và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa nông học ñã trực tiếp giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích
trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. ðặc biệt tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Quang ðãng; Phó bộ môn Cây ăn quả Viện
rau qủa Hà Nội, người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong
quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thiện luận văn. Tôi xin cảm ơn lãnh ñạo
Phòng Kinh tế huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội; Các thầy cô giáo Viện Sau
ðại Học; Bộ môn Rau hoa quả; ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn ñến các bạn bè, ñồng nghiệp và người
thân trong gia ñình, ñã ñộng viên giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành tốt luận văn này./.
Hà Nội ngày 28 tháng 9 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Khắc Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
v
1.
MỞ ðẦU
1
1.1:
ðặt vấn ñề.
1
1.2.
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài:
2
1. 3
Ý nghĩa của ñề tài
2
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1.
Nguồn gốc, phân bố của cây nhãn
3
2.2.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới
4
2.3.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam
6
2.4.
ðặc ñiểm một số giống nhãn chính.
10
2.5
Những nghiên cứu chung về kỹ thuật thâm canh nhãn.
13
3.
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
3.1
ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu
26
3.2.
Nội dung nghiên cứu:
27
3.3.
Phương pháp nghiên cứu
27
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
33
4.1
Kết quả ñiều tra hiện trạng sản xuất nhãn
33
4.1.1. Diện tích – Năng suất – Sản lượng
33
4.1.2. Hình thức nhân giống và thành phần giống trồng.
34
4.1.3
ðộ tuổi vườn cây ở các ñiểm ñiều tra
36
4.1.4
Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong canh tác.
37
4.1.5
Tình hình sử dụng phân bón .
38
4.1.6
Các loại sâu bệnh hại chủ yếu
39
4.1.7
Thu hái, bảo quản và giá bàn.
40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
4.1.8. ðánh giá hiệu quả kinh tế
4.2.
Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý ra hoa ñến khả năng
ra hoa và năng suất quả.
4.2.1
41
42
Ảnh hưởng của biện pháp xử lý ra hoa ñến thời gian ra hoa
của cây
42
4.2.2
Ảnh hưởng xử lý ra hoa ñến khả năng ra hoa của cây
43
4.2.3
Ảnh hưởng của xử lý ra hoa ñến ñộ lớn chùm hoa và số
hoa/chùm
45
4.2.4. Ảnh hưởng của xử lý ra hoa ñến khả năng giữ quả.
46
4.2.5
Ảnh hưởng của xử lý ra hoa ñến năng suất quả.
48
4.2.6
Hiệu quả kinh tế
50
4.3
Ảnh hưởng của phun bổ sung dinh dưỡng qua lá ñến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng quả.
51
4.3.1
Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến sinh trưởng của lộc thu.
51
4.3.2
Ảnh hưởng của phân bón lá ñến kích thước chùm hoa và khả
năng ra hoa
52
4.3.3
Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến khả năng giữ quả .
54
4.3.4
Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến ñộng thái tăng trưởng quả.
56
4.3.5
Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành
4.3.6
năng suất.
59
Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến một số chỉ tiêu chất lượng quả.
61
4.3.7. Hiệu quả kinh tế.
62
4.4.
Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả ñến năng suất quả.
63
4.4.1
Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả ñến khă năng giữ quả
63
4.4.2
Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả ñến các yếu tố cấu thành năng suất
65
4.4.3
Hiệu quả kinh tế.
66
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỂ NGHỊ
68
5.1
Kết luận
68
5.2
ðề nghị
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
70
PHỤ LỤC
77
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1.
Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới
4
2.2.
Thu nhập từ xuất khẩu nhãn của Thái Lan, năm 2003 - 2006.
5
2.3:
Diện tích, sản lượng nhãn của một số ñịa phương một số năm gần
ñây
2.4.
Giá bán nhãn một số năm gần ñây tại Trung tâm Nghiên cứu
thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm
2.5:
8
9
Lượng phân hoá học bón cho vườn nhãn kinh doanh tại Viện
nghiên cứu Nông nghiệp Quảng Tây 1990-1991 (cây 6-7 năm
tuổi)
15
2.6:
Lượng phân bón theo tuổi cây (kg/cây)
16
4.1.
Diện tích, năng suất, sản lượng nhãn của huyện Quốc Oai Năm
2007 - 2009
34
4.2.
Hình thức nhân giống
35
4.3.
Thành phần giống, tỷ lệ các giống
36
4.4
ðộ tuổi vườn cây ở các ñiểm ñiều tra
36
4.5
Tình hình áp dụng một số biện pháp kỹ chính
38
4.6
Các loại phân bón và cách bón
39
4.7.
Các loại sâu bệnh hại chính trên cây
40
4.8
Thu hái, bảo quả và giá bán qua các năm
41
4.9.
Hiệu quả kinh tế của các vườn nhãn trồng ở các ñiểm ñiều tra
(tính cho 1 sào bắc bộ 360 m2)
42
4.10:
Ảnh hưởng của xử lý ra hoa ñến quá trình nở hoa
43
4.11:
Ảnh hưởng của xử lý ra hoa ñến khả năng ra hoa của cây
44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
4.12.
Ảnh hưởng của xử lý ra hoa ñến ñộ lớn chùm hoa và số
hoa/chùm
45
4.13
Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý ra hoa ñến khả năng giữ quả.
47
4.14
Ảnh hưởng của xử lý ra hoa ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất quả.
4.15.
49
Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của việc sử dụng biện pháp xử
lý ra hoa (tính cho 1ha tương ñương 300 cây)
51
4.16
Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến sinh trưởng của lộc thu
52
4.17.
Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến kích thước và tỷ lệ các loại
hoa/chùm
4.18.
53
Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến khả năng ñậu quả và giữ
quả.
55
4.19.
Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến sinh trưởng của quả.
56
4.20.
Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất.
4.21.
Ảnh hưởng của loại phân bón khác nhau ñến một số chỉ tiêu chất
lượng quả
4.22.
59
62
Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá
(tính cho 1ha tương ñương 300 cây)
62
4.23
Khả năng giữ quả sau tỉa quả
63
4.24
Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất quả
4.25.
65
Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của việc tỉa quả (tính cho 1ha
tương ñương 300 cây)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
67
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý ra hoa ñến khả năng giữ quả
47
4.2
Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý ra hoa ñến năng suất cây
49
4.3
Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tăng trưởng ñường kính quả
57
4.4
Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tăng trưởng chiều cao quả
57
4.5
Ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất
60
4.6
Khả năng giữ quả
63
4.7
Ảnh hưởng của tỉa quả ñến năng suất
65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
1. MỞ ðẦU
1.1: ðặt vấn ñề.
Cây Nhãn Dimocarpus longan Lour thuộc họ Bồ Hòn (Sapindaeae), là
cây ăn quả rất phổ biến và quen thuộc ở Việt Nam.
Quả nhãn ñược xếp vào loại quả ngon có thành phần dinh dưỡng cao.
Theo Trần Thế Tục (2004) trong cùi nhãn chứa hàm lượng ñường tổng số
12,38 - 22,55%, trong ñó ñường khử là 3,85-10,16% hàm lượng axit 0,09 –
0,10%, hàm lượng VitaminC từ 43,12 – 163,70 mg/100g, hàm lượng
VitaminK chiếm 196mg/100g. Ngoài ra trong cùi nhãn còn chứa các chất
khoáng như Ca, P, Fe, ñều là những chất cần thiết cho cơ thể con người.
Nhãn không chỉ dùng ñể ăn tươi mà còn dùng ñể sấy khô hay ñóng hộp.
Trong ñông y, long nhãn ñược sử dụng như một vị thuốc bổ ñiều trị chứng
suy nhược thần kinh, giảm trí nhớ, mất ngủ.
Nhãn là cây trồng thích ứng rộng, sinh trưởng, phát triển tốt ở nhiều
vùng sinh thái và ñược trồng ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Theo
Tổng Cục Thông kê, năm 2007, tích trồng nhãn trong cả nước là 102.870 ha,
sản lượng 653.338 tấn. Mặc dù vậy, năng suất, chất lượng các giống nhãn của
ta nhìn chung còn thấp nên hiệu quả kinh tế chưa cao.
Những năm gần ñây, Viện rau quả ñã chọn lọc và ñưa vào sản xuất một
số giống nhãn chín muộn, năng suất chất lương tốt: PH-99.1.1, PH-99.2.1,
HTM-1, HTM-2. Trong ñó giống HTM-1 là một giống nhãn rất ñược sản xuất
ưa chuộng có nguồn gốc từ Huyện Quốc Oai – Hà Nội. ðây là giống có ñặc
tính, sinh trưởng khỏe, chất lượng quả thơm ngon và ñặc biệt là thời gian thu
quả có thể kéo dài từ cuối tháng 8 ñến cuối tháng 9 hàng năm nên hiệu quả
kinh tế rất cao. Dự kiến ñến năm 2020, toàn huyện Quốc Oai có diện tích
trồng nhãn ñạt 265ha chiếm 50% tổng diện tích cây ăn quả trong huyện, chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
yếu là giống nhãn muộn HTM-1. Nhưng giống HTM-1 còn có một số hạn chế
như; tái sinh lộc thu chậm, ra quả cách năm, quả nhỏ và không ñồng ñều,
chính vì vậy, ñể nhãn HTM-1 phát triển một cách bền vững, mang lại thu
nhập cao và ổn ñịnh cho người sản xuất thì cần thiết phải có những kỹ thuật
phù hợp hạn chế những nhược ñiểm nói trên của giống ñề tài "Hiện trạng sản
xuất và một số giải pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất quả giống
nhãn chín muộn HTM-1 tại huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội ", nhằm ñề
ra những giải pháp kỹ thuật góp phần khắc phục những tồn tại kể trên.
1.2.Mục ñích và yêu cầu của ñề tài:
1.2.1. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá hiện trạng sản xuất nhãn muộn HTM-1 tại Quốc Oai – Hà
Nội và nêu ra những tồn tại trong kỹ thuật thâm canh cần khắc phục.
- Xác ñịnh một số yếu tố kỹ thuật chính góp phần xây dựng quy trình
thâm canh nhãn muộn HTM-1 trồng ở miền Bắc.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðiều tra, ñánh giá hiện trạng sản xuất nhãn muộn HTM-1 tại Quốc
Oai – Hà Nội
- Xác ñịnh ñược, một số yếu tố kỹ thuật chính áp dụng trong thâm canh
nhãn chín muộn HTM-1 tại huyện Quốc Oai – Hà Nội.
1. 3 Ý nghĩa của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung thêm những luận cứ
khoa học, phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy; góp phần hoàn thiện
quy trình sản xuất nhãn chín muộn HTM-1 trên ñịa bàn huyện Quốc Oai - Hà
Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân bố của cây nhãn
Cây Nhãn Dimocarpus long Lour thuộc họ Bồ Hòn (Sapindaeae), là
loại cây á nhiệt ñới, thích hợp ở vùng xích ñạo ñến vĩ tuyến 28 – 30o.
Về nguồn gốc cây nhãn vẫn còn 1 số ý kiến khác nhau; Decandolle thì
cho rằng nhãn có nguồn gốc từ Ấn ðộ sau ñó mới ñưa sang Malaixia và
Trung Quốc.
Loenhoto cho rằng cái nôi của cây nhãn từ vùng Kalimantan, Indonesia
[66].
Nhưng phần lớn các tác giả ñều cho rằng, nhãn có nguồn gốc ở miền nam
Trung Quốc. Cách ñây hơn 2000 năm, từ thời Hán Vũ ðế ñã có những ghi chép
về cây nhãn [48], [49], có tài liệu nói rằng nhãn có nguồn gốc ñầu tiên ở các
vùng núi thuộc tỉnh Quảng ðông, Quảng Tây Trung Quốc [48], [49]. Phân bố ở
vùng á nhiệt ñới châu Á, Úc, một số vùng thuộc châu Phi và Mỹ.
Trên thế giới, nhãn ñược trồng ở các nước như: Trung Quốc, Thái
Lan, ðài Loan, Việt Nam, Ấn ðộ, Malaixia, Philipin, Indonexia … Nhưng
chỉ có Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam là có diện tích trồng nhãn lớn.
Trung Quốc là nước trồng nhiều nhãn nhất trên thế giới, năm 2001 diện
tích trồng nhãn của Trung Quốc là 444.400ha, tập trung chủ yếu là các tỉnh Phúc
Kiến, Quảng Tây, Quảng ðông, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu, Hải Nam ...
Trong ñó Phúc Kiến là nơi trồng nhãn nhiều và lâu ñời nhất, chiếm khoảng gần
50% diện tích của cả nước. Ở ñây còn tồn tại nhiều cây nhãn cổ thụ trên 100
năm tuổi, ñặc biệt có một số cây trên 380 năm tuổi. Ở Quảng Tây, nhãn ñược
trồng nhiều hai bên ñường từ Phúc Châu ñến Hạ Môn có chiều dài hơn 300 km.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
Ở Quảng ðông, nhãn ñược trồng nhiều, tập trung ở vùng Châu Giang [40].
Ở Thái Lan, cây nhãn ñược nhập từ Trung Quốc từ năm 1896, năm
2005 diện tích nhãn của Thái Lan là 153.000 ha, sản lượng là 706.000 tấn. Ở
Thái Lan nhãn ñược trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, ðông Bắc và vùng
ñồng bằng miền Trung, nổi tiếng nhất là ở các vùng như: Chiềng Mai, Lam
Phun, Prae [49].
Ở Việt Nam, người ta ñã tìm thấy cây nhãn trên 300 năm tuổi tại Phố Hiến,
xã Hồng Châu, thị xã Hưng Yên. Theo Vũ Công Hậu (1982), Miền Bắc nước ta
có thể là một trong những vùng quê hương của cây nhãn [16]. Ngày nay cây
nhãn ñược trồng ở hầu khắp các vùng trong cả nước từ Bắc vào Nam. Theo số
liệu của tổng cục thống kê, năm 2007 diện tích nhãn cả nước là 102.870 ha, sản
lượng ñạt 653.338 tấn. ðược trồng trung ở Hưng Yên, Hà Nội, Sơn La, Sóc
Trăng, ðồng Tháp, Vĩnh Long...Trong ñó ñồng bằng sông Cửu Long có diện
tích trồng nhãn lớn nhất, 41.523 ha, sản lượng ñạt 406.827 tấn [41].
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới
Vùng sản xuất nhãn chủ yếu trên thế giới nằm ở các nước châu Á như:
Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, ngoài ra nhãn cũng ñược sản xuất tại Úc,
Mỹ, Ấn ðộ...
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới
STT
Tên nước
Năm
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
1
Trung Quốc
2001
444.400
495.800
2
Thái Lan
2005
153.000
706.000
3
Việt Nam
2007
102.870
653.338
4
ðài Loan
2002
12.258
110.925
5
Úc
2005
380
-
Nguồn [41], [68], [61], [47], [58]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
Trung Quốc có diện tích trồng nhãn 444.400 ha, sản lượng ñạt khoảng
495.800 tấn (2001) [49], vùng trồng nhãn chủ yếu của Trung Quốc là các tỉnh
duyên hải vùng ðông Nam như: Phúc Kiến, Quảng ðông, Quảng Tây, Tứ
Xuyên, ngoài ra còn trồng nhỏ lẻ ở Vân Nam, Quỳ Châu trong ñó tỉnh Quảng
Tây có diện tích trồng nhãn lớn nhất, 210.100ha (1997), sản lượng ñạt
133.300 tấn. Trung Quốc cũng là nước có nhu cầu tiêu thụ nhãn tươi lớn nhất
hiện nay, năm 1997 nước này nhập khẩu khoảng 4.000 tấn nhãn tươi, năm
1999 sản lượng này khoảng 5.200 tấn.
Thái Lan nhãn ñược trồng chủ yếu ở vùng ðông Bắc, ñồng bằng miền
Trung. Vùng nhãn chính của Thái Lan là Lam Phun, Chieng Mai, Chieng Rai,
Phra Yao, Lampang và Chanthaburi [65]. Năm 2001, diện tích trồng nhãn ñạt
101.325 ha, sản lượng ñạt 500.000 tấn, ñến năm 2005 diện tích trồng nhãn của
Thái Lan tăng lên 153.000 ha, sản lượng 706.000 tấn. Sản phẩm nhãn Thái Lan
chủ yếu xuất khẩu, chiếm khoảng 50 - 70% tổng sản lượng nhãn cả nước; năm
1997, Thái Lan có sản lượng nhãn xuất khẩu là 135.923 tấn, ñến năm 2005, xuất
khẩu ñạt 242.000 tấn (bao gồm nhãn tươi, nhãn sấy khô và nhãn ñóng hộp), chủ
yếu sang các nước Trung Quốc (Hồng Kông), Canada, Indonexia, Singapo, Anh,
Pháp…[61], [67]. Năm 2006, Thái Lan xuất khẩu nhãn sang một số nước châu
Á và châu Âu trong ñó Trung Quốc chiếm 43,98%, Indonexia 36,06%,
Singapo 2,97% và Philipin là 1,51%.
Bảng 2.2. Thu nhập từ xuất khẩu nhãn của Thái Lan, năm 2003 - 2006.
ðơn vị tính: Triệu ñô la.
Loại sản phẩm
Nhãn tươi
Nhãn ñông lạnh
Nhãn khô
Năm
2003
2004
2005
2006
41,38
54,15
53,37
57,19
0,52
0,68
0,83
0,58
62,82
38,36
56,95
43,42
Nguồn:http: // thailand.prd.go.th
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
Ở ðài Loan, giống nhãn trồng ñều có nguồn gốc từ lục ñịa Trung Quốc,
giống ñược trồng chủ yếu là giống Fengko, chiếm 98% diện tích, các giống
còn lại là: Hangko và Chengko. Năm 1998, diện tích trồng nhãn ở ðài Loan
là 11.808 ha, sản lượng khoảng 53.385 tấn. Năm 2002, diện tích trồng tăng
không ñáng kể 12.258, ha nhưng sản lượng tăng gấp ñôi 110.925 tấn. Sản
lượng quả tươi phần lớn ñược tiêu thụ nội ñịa còn long nhãn xuất khẩu ñi
Mỹ và Singapo với số lượng ít [68], [61], [67], [58].
Ở Úc, năm 1995 cây nhãn ñược trồng với diện tích khoảng 200 ha,
năng suất khoảng 1.000 tấn quả tươi, ñến năm 2005 diện tích ñạt 380 ha.
Các giống trồng phổ biến ñược nhập từ Trung Quốc, ðài Loan, Thái Lan
như: Biew Khiew, Chompoo, Haew, Daw, Kay Sweeney, và Fuhko2 [59].
Ở Mỹ, nhãn ñược trồng tập trung ở phía nam Florida và các giống
nhãn ñược ñem từ Trung Quốc sang vào những năm 1940. Sản phẩm nhãn
của Mỹ chủ yếu ñược tiêu thụ trong nước.
Ở các nước khác, nhãn ñược trồng với diện tích nhỏ hơn như
Campuchia, Lào, Myanma, Inñonexia, Malaixia. Các nước khác như Ấn
ðộ, Nam Phi diện tích trồng nhãn rất ít. Các giống nhãn ñược trồng chủ
yếu nhập từ Thái Lan, Israel [67].
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam
Diện tích cây ăn quả của nước ta là: 766.100 ha (2005), trong ñó: nhãn,
vải, xoài, dứa, chuối và cây có múi có diện tích 527.200 ha chiếm 68,8%.
Trong 6 loại cây ăn quả chủ ñạo, nhãn có diện tích lớn nhất và có sản lượng
cao thứ 2 (sau chuối). Năm 2005 diện tích nhãn là 120.300 ha, sản lượng
628.800 tấn, chuối là 103.400 ha, sản lượng 1.354.300 tấn.
Trong những năm gần ñây diện tích và sản lượng nhãn có xu hướng
giảm, năm 2005, diện tích 120.300 ha, nhưng ñến năm 2007, diện tích trồng
nhãn giảm xuống chỉ còn 102.870 ha, sản lượng 653.338 tấn. Nhưng tại các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
tỉnh phía Bắc, diện tích nhãn trong thời gian này biến ñộng không nhiều do
nông dân nhiều nơi tập trung vào thay thế, ghép cải tạo vườn nhãn cũ bằng
các giống mới chín sớm, chín muộn hiệu quả cao [1], năm 2005 Miền Bắc có
diện tích nhãn là 46.700 ha, sản lượng 135.500 tấn, ñến năm 2007 diện tích là
44.865 ha, sản lượng 170.665 tấn và ñược trồng chủ yếu ở các tỉnh: Sơn La
(12.897 ha), Hưng Yên (2.766 ha), Hoà Bình (2.364 ha), Hà Tây - Hà Nội
(2.352 ha), Lạng Sơn (2.174 ha), Thái Nguyên (2.166 ha)…
Ở miền Nam, diện tích trồng nhãn tập trung nhiều ở vùng ðồng bằng
sông Cửu Long (47.700 ha) như: Tiền Giang (9.800 ha), Vĩnh Long (10.700
ha), Sóc Trăng (4.500 ha), Trà Vinh (2.700 ha) và các tỉnh miền ðông Nam
Bộ (24.800) [41], [49].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
27.241
55.366
ðông Nam Bộ
ðồng Bằng sông Cửu Long
465.681
50.065
2.713
20.349
2.355
9.455
18.871
52.896
29.762
787
253
12.927
1.664
1.835
2.304
10.908
425.133
64.244
1.957
428
140.99
1.743
8.566
12.795
38.287
121.096
DT (ha)
49.070
25.985
832
307
76.194
14.356
1.573
1.872
2.495
411.130
73.942
2.684
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
449
488.205
12.334
2.019
2.180
27.252
64.480
118.228
606.433
SL (tấn)
Nguồn: Số liệu thống kê về Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản Việt Nam năm 2005 [ 41 ]
1.000
Tây Nguyên
Duyên Hải Nam Trung Bộ
0
12.767
Sơn La
+ Miền Nam
1.635
2.180
1.937
Lào Cai
Hưng Yên
Hà Nội (gồm cả Hà Tây cũ)
65.931
569.687
SL (tấn)
11.167
14.398
126.265
DT (ha)
2004
ðồng bằng Sông Hồng
647.583
SL (tấn)
2003
44.902
144.321
DT (ha)
2002
+ Miền Bắc
Cả nước
TT vùng
47.700
24.800
9.000
3.000
73.700
13.500
1.600
9.455
2.700
12.800
46.700
120.300
413.000
76.600
3.200
5.000
493.300
42.500
1.800
1.835
21.600
54.100
135.500
628.800
SL (tấn)
2005
DT (ha)
Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng nhãn của một số ñịa phương một số năm gần ñây
Theo ñánh giá chung thì sản phẩm nhãn ở nước ta tiêu thụ dưới các dạng:
quả tươi 40 - 45%, sấy khô (long nhãn) 45% và khoảng 10 – 15% còn lại
ñược ñưa vào chế biến dưới dạng nhãn hộp, nhãn ñông lạnh.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là trong nước, một số ít sản phẩm tươi và sản
phẩm sấy khô ñược bán sang Trung Quốc bằng con ñường tiểu ngạch.
Nhãn ñóng hộp và nhãn ñông lạnh ñược tiêu thụ chủ yếu ở các nước như
Singapo, Malaixia và Mỹ. Hiện tại, nhãn của Việt Nam mới chỉ xuất khẩu với
lượng nhỏ, chủ yếu từ các tỉnh phía Nam. Do sản phẩm không ñáp ứng ñược
tiêu chuẩn xuất khẩu, vì thế, vấn ñề ñặt ra cho nghề trồng nhãn hiện nay là
phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng tốt hơn
ñáp ứng ñược yêu cầu xuất khẩu [4], [39].
Giá bán nhãn biến ñộng theo hàng năm, phụ thuộc vào chất lượng giống, loại
sản phẩm và thời ñiểm thu hoạch. Theo trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Rau,
hoa, quả Gia Lâm - Viện Nghiên cứu rau quả [44], giống nhãn chín muộn có giá
bán cao hơn hẳn do ưu thế về thời gian chín muộn, khối lượng quả lớn (từ 65-80
quả/kg), chất lượng quả tốt, dùng ñể ăn tươi.
Bảng 2.4. Giá bán nhãn một số năm gần ñây tại
Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm
Giống
Nhãn lồng
Nhãn
Hương chi
Nhãn chín
muộn
Thời gian
Giá bán trung bình các năm (ñồng)
thu hoạch
2005
2006
2007
2008
Mục ñích
sử dụng
Ăn tươi,
20/7- 10/8
5.000
5.500
6.500
4.000
05/8-20/8
8.000
8.000
11.000
7.500
Ăn tươi
20/8-15/9
12.000
14.000
18.000
15.000
Ăn tươi
sấy khô
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm [44].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
Theo Sở Nông nghiệp & phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên, các sản
phẩm nhãn của tỉnh ñược tiêu thụ chính là: ăn tươi 50%, sấy khô 45 %, chế
biến ñồ hộp 5%, một số giống nhãn của tỉnh ñã ñược cấp chứng nhận hàng
hoá và mới ñây sản phẩm nhãn Lồng Hưng Yên ñã ñược thị trường Hoa Kỳ
chấp nhận.
2.4. ðặc ñiểm một số giống nhãn chính.
2.4.1. ðặc ñiểm một số giống nhãnh chính trên thế giới
Trung Quốc có các giống: ðai Ô Viên, Thạch Hiệp, Trữ Lương, Phúc
Nhãn, Ô Long ðinh, ðông Bích, Quảng Nhãn và một số giống khác như nhãn
không hạt, [17], [28], [60].
Các nhà chọn giống Trung Quốc ñã tạo ñược nhiều giống nhãn có ưu
thế cao. Zujin Xu và cộng sự (2000) [64] bằng phương pháp lai hữu tính ñã
tạo ra ñược dòng lai chín muộn có chất lượng cao, “Youyi” dòng này ñã ñược
ñánh giá từ năm 1995 tại Viện nghiên cứu cây ăn quả Putian. Ngoài ra
Jinsong Huang và cộng sự (2000) [64] qua theo dõi và ñánh giá ñã tìm ñược
một số dòng nhãn chất lượng tốt: Minjiao No1, Minjiao No2, Minjiao No3,
Minjiao No4, Minjiao No5, trong ñó Minjiao No4 có triển vọng nhất.
ðài Loan có hơn 40 giống nhãn, chia làm 3 nhóm giống: chín sớm,
chín muộn và chính vụ. Những giống nhãn chủ yếu gồm: nhãn trên vỏ có
phấn, nhãn vỏ ñỏ, nhãn vỏ xanh, nhãn F10, Fengko, Hongko, Chinhko [49].
Thái Lan có các giống: Daw, Chompoo, Haew, Biew-Kieu, Baidum,
Talub, Phetsakon [60]. Các giống nhãn của Thái Lan cho thu hoạch vào tháng
6 - tháng 8 [28].
2.4.2. ðặc ñiểm các giống nhãn ở Việt Nam
2.4.2.1. Các giống nhãn miền Bắc
Theo kết quả ñiều tra của Viện nghiên cứu Rau quả từ năm 1993 ñến
năm 2000 [8] [54] các giống nhãn miền Bắc ñược xếp vào 2 nhóm chủ yếu là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
nhãn cùi và nhãn nước:
- Nhóm ăn cùi: gồm một số giống chính như; nhãn lồng, ñường phèn,
Hương Chi, nhãn cùi…
+ Giống nhãn lồng: quả to hơn các giống nhãn khác, trọng lượng trung
bình quả ñạt 11 - 12g/quả. Quả to có thể ñạt 14 - 15g/quả. ðặc ñiểm của nhãn
lồng là các múi chồng lên nhau ở phía ñỉnh quả. Trên mặt ngoài cùi hình
thành các nếp nhăn. Các múi bóng nhẵn, hạt nâu ñen, ñộ bám giữa cùi và hạt,
cùi và vỏ yếu. Tỷ lệ phần ăn ñược trung bình ñạt 62,7%, cao hơn các giống
nhãn khác, trừ giống cùi ñiếc. ðộ Brix ñạt từ 18 - 22%. Thời vụ thu hoạch từ
25/7 - 25/8.
+ Giống ñường phèn: quả nhỏ hơn nhãn lồng, trọng lượng trung bình
ñạt 7 - 12g/quả. Vỏ quả màu nâu nhạt, dày, dòn. Hàm lượng nước trong cùi
nhiều hơn nhãn lồng. Cùi tương ñối dày, trên mặt cùi có các cục u nhỏ như
cục ñường phèn. Dịch nước quả có màu trong hoặc hơi ñục. Tỷ lệ phần ăn
ñược ñạt 60%. Cùi thơm, vị ngọt sắc, chín muộn hơn nhãn cùi 10 - 15 ngày.
+ Giống Hương Chi: ñặc ñiểm là hoa ra nhiều ñợt do vậy ít bị mất mùa.
Chùm quả dạng chùm sung, sai quả. Quả to ñạt từ 13 - 16g/quả. Quả hình trái
tim hơi vẹo, cùi dày, dòn, dễ bóc, sắc nước, hạt nhỏ, vỏ mỏng, mã quả ñẹp.
Tỷ lệ ăn ñược ñạt 62 - 64%. Thời vụ thu hoạch từ 20/8 - 5/9
+ Giống nhãn cùi: trọng lượng quả trung bình 7 - 11g/quả. Quả có hình
cầu hơi dẹt, vỏ màu nâu vàng không sáng mã. ðộ ngọt thơm của quả kém
nhãn lồng và nhãn ñường phèn. Tỷ lệ ăn ñược thấp ñạt 58%. Thời vụ thu
hoạch 20/7 - 20/8.
- Nhóm nhãn nước: gồm chủ yếu là giống nhãn nước và nhãn thóc.
+ Giống nhãn nước: thuộc nhóm nhãn nước, quả bé, trọng lượng trung
bình 6,15g/quả, hạt to, cùi mỏng và trong. Tỷ lệ ăn ñược 31%, ñộ Brix 11,7%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
Giống nhãn nước thường ñược sấy làm long nhãn, ngoài ra còn ñược dùng
làm gốc ghép cho các giống nhãn khác. Thời vụ thu hoạch 20/7 – 10/8
+ Giống nhãn thóc: một số nơi còn gọi là nhãn trơ, nhãn cỏ. Nhãn thóc
có những ñặc ñiểm cơ bản giống nhãn nước, trọng lượng quả trung bình
5,3g/quả, tỷ lệ ăn ñược 27,4%, hạt to chiếm 55% khối lượng quả. Chất lượng
thấp chỉ dùng là gốc ghép. Thời vụ thu hoạch 20/7 – 10/8
Gần ñây Viện Rau quả ñã tuyển chọn và ñưa vào sản xuất nhiều cây
nhãn ñầu dòng năng suất cao, ổn ñịnh, phẩm chất tốt. Các dòng này ñều thuộc
nhóm nhãn cùi, ñây là nguồn vật liệu quan trọng cho công tác chọn giống.
Một số dòng nhãn chín muộn (PH - H99 -1-1; PH-H99-2-1, chín muộn Hà
Tây HTM-1, HTM-2) có triển vọng ñang ñược khảo nghiệm, ñánh giá, công
nhân giống mới ñể bổ sung vào cơ cấu giống góp phần mở rộng diện tích sản
xuất hàng hóa [56].
2.4.2.2. Các giống nhãn miền Nam
Các giống ñược trồng nhiều là nhãn Tiêu da bò, nhãn Xuồng Cơm
Vàng, nhãn Tiêu Lá Bầu, Nhãn Long, Nhãn Giồng Da bò, Nhãn Vĩnh Châu.
Trong ñó nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Tiêu Lá Bầu ñã ñược Viện cây ăn
quả miền Nam tuyển chọn năm 1998. Giống này có năng suất, chất lượng tốt,
ñã ñược Bộ Nông nghiệp công nhận là giống quốc gia [42], [43].
+ Nhãn Tiêu Da bò: hay còn gọi là nhãn Tiêu Huế. Lá kép, có 10 –13 lá
chét, mút lá hơi bầu, mép lá hơi gợn sóng, phiến lá không phẳng, hơi xoăn,
mặt lá màu xanh ñậm và bóng. Quả khi chín màu vàng da bò, hơi xẫm. Trọng
lượng quả trung bình 10g/quả, cùi dày, hạt nhỏ, ráo nước. Phần ăn ñược
khoảng 60%. ðộ ngọt vừa phải.
+ Nhãn Xuồng Cơm Vàng: do dạng quả có dạng giống chiếc xuồng nên
có tên là nhãn xuồng. Giống có nguồn gốc ở Bà Rịa – Vũng Tàu. Quả to,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
- Xem thêm -