Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiện trạng kỹ thuật và tình hình bệnh trong ao ương cá tra (pangasianodon hypoph...

Tài liệu Hiện trạng kỹ thuật và tình hình bệnh trong ao ương cá tra (pangasianodon hypophthalmus-sauvage, 1878) ở 3 huyện tân châu, châu phú và phú tân, tỉnh an giang

.PDF
94
118
118

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TRANG TRƯỜNG NHẪN HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ TÌNH HÌNH BỆNH TRONG AO ƯƠNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus-Sauvage, 1878) Ở 3 HUYỆN: TÂN CHÂU, CHÂU PHÚ VÀ PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG. Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản Mã số: 60 62 70 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ THỊ HÒA Nha Trang, tháng 10 năm 2010 i LỜI CAM ĐOAN “ Đề tài này là một công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi theo sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Hòa, số liệu nghiên cứu không trùng lặp với bất cứ số liệu của đề tài nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan về tính trung thực và chịu trách nhiệm về những nội dung và kết quả đã được báo cáo trong quyển luận văn này”. Tác giả Trang Trường Nhẫn ii LỜI CÁM ƠN Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Thị Hòa đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Xin gởi lời chân thành cám ơn: - Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Nuôi trồng thủy sản và các Thầy Cô giảng dạy chương trình cao học ở Trường Đại học Nha Trang- đã quan tâm giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức quý báu giúp tôi nâng cao trình độ chuyên môn trong suốt quá trình học. - Ban quản lý Dự án Hợp phần Hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững (SUDA)- Bộ Nông nghiệp & PTNT, đã hỗ trợ kinh phí cho tôi tham dự khóa đào tạo chương trình sau đại học và hỗ trợ kinh phí cho tôi thực hiện luận văn này. - UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT, Trung tâm Khuyến nông tỉnh An Giang, UBND Thị xã Tân Châu đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi được tham gia khóa đào tạo Thạc sĩ tại trường Đại học Nha Trang. - Các bạn học lớp Cao học Nuôi trồng 2009 (SUDA), các bạn đồng nghiệp, bà con ngư dân và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i LỜI CÁM ƠN .......................................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ..........................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................vii DANH MỤC VIẾT TẮT....................................................................................viii LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN....................................................................................3 1.1. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ TRA ................................................3 1.1.1. Sơ lược về hình thái và hệ thống phân loại:..................................................3 1.1.2. Sự phân bố...................................................................................................5 1.1.3. Đặc điểm sinh thái .......................................................................................5 1.1.4. Tập tính dinh dưỡng.....................................................................................5 1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng...................................................................................6 1.1.6. Đặc điểm sinh sản........................................................................................7 1.2. NGHỀ NUÔI CÁ DA TRƠN Ở THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.........................8 1.2.1. Nghề nuôi cá da trơn ở thế giới....................................................................8 1.2.2. Tình hình ương nuôi cá tra ở Việt Nam......................................................10 1.2.2.1. Tình hình ương cá tra giống ....................................................................10 1.2.2.2. Tình hình nuôi cá tra thương phẩm .........................................................11 1.2.3. Tình hình nuôi cá tra thương phẩm ở An Giang .........................................15 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH TRÊN CÁ DA TRƠN .........................16 1.3.1. Tình hình nghiên cứu bệnh trên cá da trơn ở thế giới ................................16 1.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh trên cá tra ở ĐBSCL........................................17 1.3.3. Tình hình nghiên cứu bệnh trên cá tra ở tỉnh An Giang:.............................20 Chương 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................22 2.1. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ ĐỐI TƯỠNG NGHIÊN CỨU .......................22 2.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ......................................................22 2.2.1. Nguồn số liệu thứ cấp ................................................................................22 iv 2.2.2. Nguồn số liệu sơ cấp..................................................................................22 2.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn..................................................................23 2.3.1. Số mẫu và phân bố số mẫu điều tra............................................................23 2.3.2. Phương pháp phỏng vấn.............................................................................23 2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................23 Chương 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................25 3.1. NGHỀ ƯƠNG CÁ TRA GIỐNG TRONG AO Ở AN GIANG .....................25 3.2. HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT ƯƠNG CÁ TRA GIỐNG Ở VÙNG ĐIỀU TRA .....26 3.2.1. Thông tin về ao ương.................................................................................26 3.2.1.1. Diện tích và số lượng ao của các hộ ương: ..............................................26 3.2.1.2. Thời gian thả và số vụ thả ương cá tra bột trong năm ..............................27 3.2.2. Kỹ thuật ương cá tra từ cá bột lên cá giống trong ao đất.............................28 3.2.2.1. Tẩy dọn ao trước đợt ương......................................................................28 3.2.3.2. Gây nuôi thức ăn tự nhiên .......................................................................29 3.2.3.3. Cá bột, vận chuyển và thả giống .............................................................30 3.2.3.4. Thức ăn và cách cho cá ăn ......................................................................33 3.2.3.5. Các biện pháp quản lý chất lượng môi trường nước ...............................35 3.2.3.6. Các biện pháp quản lý sức khỏe cá tra ương............................................38 3.2.3.7. Thời gian ương, tỷ lệ sống và kích cỡ thu hoạch cá giống .......................39 3.2.3.8. Tiêu thụ cá giống ....................................................................................40 3.2.3.9. Hiệu quả kinh tế......................................................................................41 3.2.3.10. Những khó khăn và định hướng phát triển của hộ ương ........................42 3.3. TÌNH HÌNH BỆNH Ở CÁC AO ƯƠNG CÁ TRA GIỐNG..........................43 3.3.1. Những loại bệnh thường gặp ở cá tra giống tại vùng điều tra .....................43 3.3.2. Dấu hiệu chính của các bệnh thường gặp trong ao ương cá tra giống .........44 3.3.2.1. Dấu hiệu bệnh xuất huyết........................................................................44 3.3.2.2. Dấu hiệu bệnh trắng gan trắng mang.......................................................45 3.3.2.3. Dấu hiệu bệnh gan thận mủ....................................................................46 3.3.2.4. Dấu hiệu bệnh “ lắc đầu” ........................................................................47 3.3.3. Thời gian xuất hiện của một số bệnh thường gặp ở cá tra giống.................48 3.3.4. Tác hại của các loại bệnh ...........................................................................49 v 3.3.5. Các loại thuốc dùng để điều trị bệnh cá tra giống ở các hộ ương................49 3.3.6. Dùng thuốc trong công tác điều trị bệnh ở cá tra giống ..............................51 Chương 4 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...........................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................57 Tài liệu trong nước ..............................................................................................57 Tài liệu nước ngoài..............................................................................................60 PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ XỬ LÝ MỘT SỐ DỮ LIỆU........................................63 PHỤ LỤC 2 : MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA ...........70 PHỤ LỤC 3 : PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯ DÂN...............................................72 PHỤ LỤC 4 : THÔNG TIN VỀ HỘ ƯƠNG.......................................................82 PHỤ LỤC 5 : DANH SÁCH CÁC HỘ ĐIỀU TRA ............................................83 vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1. Cá Tra Pangasianodon hypophthalmus -Sauvage, 1878. ................................3 Hình 1.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra theo sản lượng năm 2007........................13 Hình 1.3: Diện tích và sản lượng nuôi cá tra của Việt Nam (2005-2009)......................13 Hình 1.4: Diện tích và sản lượng nuôi cá tra của tỉnh An Giang (2005-2009)...............16 Hình 1.5: Biểu hiện của cá bị bệnh trắng gan trắng mang.............................................20 Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................22 Hình 3.1: Qui mô về diện tích của các hộ ương............................................................26 Hình 3.2: Tỷ lệ % số hộ có thả cá tra bột theo các tháng trong năm..............................27 Hình 3.3: Các loại nguyên liệu thường sử dụng khi ương cá. .......................................33 Hình 3.4: Hệ thống phun thức ăn của anh Nguyễn Văn Hậu. .......................................34 Hình 3.5: Chiều cao thân và tỷ lệ sống của cá. .............................................................40 Hình 3.6: Số lượng cá giống cung cấp qua các kênh tiêu thụ........................................41 Hình 3.7 : Hiệu quả kinh tế của các hộ ương ở năm 2009. ...........................................41 Hình 3.8: Những khó khăn trong nghề ương cá của hộ ương........................................42 Hình 3.9: Định hướng phát triển của các hộ ương trong thời gian tới. ..........................42 Hình 3.10: Tần suất mô tả các dấu hiệu của bệnh xuất huyết........................................44 Hình 3.11: Dấu hiệu bệnh xuất huyết ở cá tra. .............................................................44 Hình 3.12: Dấu hiệu bệnh trắng gan trắng mang ở cá tra..............................................45 Hình 3.13: Các dấu hiệu của bệnh trắng gan trắng mang..............................................45 Hình 3.14 : Dấu hiệu của bệnh gan thận mủ ở cá tra. ...................................................46 Hình 3.15: Các dấu hiệu xuất hiện của bệnh gan thận mủ. ...........................................46 Hình 3.16: Sự xuất hiện các dấu hiệu của bệnh lắc đầu. ...............................................47 Hình 3.17: Hình dạng trùng bánh xe khi xem bằng kính hiển vi...................................47 Hình 3.18: Thời gian xuất hiện các bệnh thường gặp. ..................................................48 Hình 3.19: Nguồn quyết định chọn thuốc điều trị bệnh cho cá .....................................51 vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : Hai tên loài cá tra được sử dụng nhiều nhất qua các năm gần đây. ......4 Bảng 1.2: Thành phần thức ăn ở dạ dày cá tra trong tự nhiên...............................5 Bảng 1.3: Sinh trưởng về chiều dài và khối lượng của cá tra giống......................6 Bảng 1.4: Số cơ sở ương cá tra bột nhân tạo ở vùng ĐBSCL (2000- 7/2008).....10 Bảng 1.5: Sản lượng cá tra giống sản xuất ở vùng ĐBSCL giai đoạn 20007/2008. ..............................................................................................................11 Bảng 1.6: Tình hình phát triển thủy sản Việt Nam giai đoạn 2005-2009. ...........12 Bảng 1.7: Tình hình phát triển nghề nuôi cá tra ở An Giang (2005-2009)..........15 Bảng 2.1: Số hộ điều tra ....................................................................................23 Bảng 3.1: Số hộ và diện tích ương cá tra giống cá tra ở An Giang. ....................25 Bảng 3.2: Số lượng ao và diện tích ương cá giống. ............................................27 Bảng 3.4: Công tác tẩy dọn ao ở vùng điều tra..................................................29 Bảng 3.5: Liều lượng các loại nguyên liệu gây thức ăn tự nhiên cho cá tra. .......30 Bảng 3.6: Cá bột, vận chuyển và thả cá bột vào ao ương. .................................32 Bảng 3.7: Lịch trình sử dụng thức ăn sau khi thả cá tra bột................................34 Bảng 3.8: Sử dụng nguồn nước cấp và xả nước thải ở ao ương cá tra giống.......36 Bảng 3.9: Các biện pháp quản lý môi trường nước (n=105)...............................37 Bảng 3.10: Hiện trạng sử dụng các chất để quản lý sức khỏe cá tra ương (n=105). .....38 Bảng 3.11 : Các loại bệnh và tần suất xuất hiện ở cá tra giống ương trong ao đất. .......43 Bảng 3.12: Hiện tượng cá chết của một số bệnh ở cá tra giống. .........................49 Bảng 3.13: Các loại thuốc được hộ ương sử dụng điều trị bệnh cá tra giống. .....50 Bảng 3.14: Phân tích Ảnh hưởng độc lập của một số yếu tố kỹ thuật tới tần số xuất hiện các loại bệnh ở cá tra giống. ...............................................................53 viii DANH MỤC VIẾT TẮT - ÂL : Âm lịch. - CBKN : Cán bộ khuyến ngư. - CPSH : Chế phẩm sinh học. - DT : Diện tích - DL : Dương lịch. - ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long. - ĐVT : Đơn vị tính. - ĐVTS : Động vật thủy sản. - ĐVPS : Động vật phiêu sinh - KST : Ký sinh trùng. - NXB : Nhà xuất bản. - NTTS : Nuôi trồng thủy sản. - TACN : Thức ăn công nghiệp. - SXG : Sản xuất giống 1 LỜI NÓI ĐẦU Cá tra là đối tượng được nuôi tương đối phổ biến ở các tỉnh, thành trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), đặc biệt là các tỉnh nằm ven sông Tiền và sông Hậu. Sản lượng cá tra của ĐBSCL chiếm trên 95% sản lượng cá da trơn của cả nước. Trong những năm qua, giá trị xuất khẩu cá tra có tốc độ tăng trưởng khá cao và đóng góp rất lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước (chỉ đứng sau tôm sú). Do áp dụng được kỹ thuật tiên tiến vào nuôi trồng nên sản lượng và năng suất nuôi cá tra không ngừng gia tăng, Bên cạnh đó công nghệ sản xuất giống đã hoàn thiện nên đã chủ động sản xuất giống cá tra cung cấp đủ cho nhu cầu nuôi thương phẩm của vùng. Hiện nay, cá tra chủ yếu được xuất khẩu ở dạng sản phẩm đông lạnh, các mặt hàng cá tra chế biến của vùng ĐBSCL đã thâm nhập được nhiều thị trường trên thế giới, trong đó có cả những thị trường đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe như EU và Mỹ. Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu cá tra ở Việt Nam vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro về dịch bệnh, môi trường và thị trường tiêu thụ. Hầu hết người dân phát triển nuôi cá tự phát, ương nuôi với mật độ quá cao trong khi chưa có hệ thống cơ sở hạ tầng hỗ trợ (xử lý nước thải, chất thải,….) dẫn đến cá nuôi rất dễ bị dịch bệnh phát sinh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất giống cá tra, một số cơ sở sản xuất do mục đích chạy theo lợi nhuận nên chưa thật sự quan tâm về chất lượng của đầu ra sản phẩm, tỷ lệ sống có chiều hướng suy giảm. Dịch bệnh trên cá tra xảy ra thường xuyên và khó điều trị, gây ảnh hưởng xấu đến lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của ngư dân ương nuôi cá. Nhằm tìm hiểu về hiện trạng kỹ thuật và tình hình bệnh của mô hình ương cá Tra giống để đề xuất một số giải pháp phát triển hơp lý và hiệu quả, được sự đồng ý của Khoa Nuôi trồng Thủy sản, trường Đại học Nha Trang, tôi thực hiện đề tài: “ Hiện trạng kỹ thuật và tình hình bệnh trong ao ương giống cá tra 2 (Pangasianodon hypophthalmus- Sauvage, 1878) ở 3 huyện: Tân Châu, Châu Phú và Phú Tân-Tỉnh An Giang “. Đề tài thực hiện với những nội dung chính: 1. Nghề ương cá tra giống trong ao đất tại An Giang. 2. Hiện trạng kỹ thuật ương cá tra giống (từ cá bột lên cá giống cỡ 3 phân). 3. Tình hình bệnh ở cá tra giống khi ương nuôi trong ao đất và phân tích một số yếu tố kỹ thuật có liên quan tới tần số xuất hiện bệnh. Kết quả của đề tài sẽ góp phần cung cấp các thông tin về kỹ thuật và tình hình bệnh của nghề ương cá tra giống tại tỉnh An Giang, đồng thời là cơ sở khoa học cho ngành Nông nghiệp & PTNT tỉnh An Giang đề ra các giải pháp phát triển nghề ương cá tra giống trong thời gian tới. Mặc dầu bản thân đã hết sức cố gắng tổng hợp các tài liệu có liên quan và đầu tư nghiên cứu, xử lý số liệu nhằm mục tiêu thực hiện tốt các nội dung nghiên cứu của đề tài, nhưng do khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ TRA 1.1.1. Sơ lược về hình thái và hệ thống phân loại: Cá tra có thân dài, da không có vảy, lưng xám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng, có 2 đôi râu dài, mắt nhỏ, có cơ quan hô hấp phụ là bóng hơi, cá cũng có thể hô hấp bằng da nhưng phải giữ da đủ độ ẩm. Hình 1.1. Cá Tra Pangasianodon hypophthalmus -Sauvage, 1878. Cá tra thuộc bộ Siluriformes, đây là một bộ cá rất đa dạng trong nhóm cá xương gồm 36 họ, 477 giống, 3088 loài phân bố rộng khắp trên thế giới [24]. Các loài cá trong bộ này dao động khá mạnh về kích thước và các hình thức sinh sống, từ loài nặng nhất là cá tra dầu (Pangasius gigas) ở Đông Nam Á tới loài dài nhất là cá nheo châu Âu (Silurus glanis), hay những loài chỉ ăn xác các sinh vật chết ở lớp nước đáy, hay các loài cá ký sinh nhỏ bé như Vandellia cirrhosa... [32]. Đã có nhiều định danh khoa học khác nhau của cá tra dựa trên cơ sở những tài liệu các tác giả nước ngoài mô tả cá ở các khu hệ cá khác nhau như: - Pangasius pangasius (non Hamilton, 1822) - Pangasius hypophthalmus (Sauvage, 1878) - Helicophagus hypophthalmus (Sauvage, 1878) - Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878) - Pangasius pleurotaenia (non Sauvage, 1878) - Pangasius sutchi (Fowler, 1937). 4 Theo Nguyễn Văn Thường (2008) thì việc xác định tên khoa học của cá tra theo nhiều tài liệu có sự khác nhau và vẫn chưa có sự thống nhất [24]. Bảng 1.1 : Hai tên loài cá tra được sử dụng nhiều nhất qua các năm gần đây. Tên loài được sử dụng Pangasius hypophthalmus Pangasianodon hypophthalmus Nguồn tài liệu; tác giả Robert, T.R. & and C.Vithayanon Robert, T.R. Swedish Museum of Natural History Wu, H.L., K.T.Shao and C.F.Lai, Editors Pouyaud, L. And G.G.Teugels Anon Carl, H., Chinese Academy of Fishery Riede, K. Rainboth, W.J. Vithayanon, C., J.Karnasuta and J.Nabhitabhata Bair, I.G., V.Inthaphaisy … Lim, P., S.Lek, S.T.Touch Kottelat, M. Motomura, T.Kamiya H., S.Tsukawaki and Rudhy Gustiano and Laurent Pouyaud Năm 1991 1993 1999 1999 2000 2002 2003 2006 1996 1997 1999 1999 2001 2002 2005 2007 Trong tài liệu nghiên cứu tổng quan dẫn liệu về định loại cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) phân bố ở vùng hạ lưu sông Mêkông của Nguyễn Văn Thường (2008) thì hiện nay, tên loài Pangasinodon hypophthalmus đã được nhiều tác giả sử dụng rộng rãi trong các báo cáo khoa học và tài liệu công bố trên toàn thế giới. [24]. Theo Nguyễn Văn Thường (2008) thì cá tra có hệ thống phân loại như sau: Ngành: Vertebrata Lớp: Ostichthyes Bộ: Siluriformes Họ: Pangasiidae Giống: Pangasianodon Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878). [24] 5 1.1.2. Sự phân bố Cá tra phân bố nhiều trên lưu vực sông Mê Kông, có mặt ở cả 4 nước: Việt Nam, Lào, Thái Lan và Campuchia [49]. Ở Việt Nam, cá trưởng thành rất ít gặp ở tự nhiên, do cá có tập tính di cư ngược dòng sông MêKông để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên. Khảo sát chu kỳ di cư của cá tra ở địa phận Campuchia cho thấy cá ngược dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và di cư về hạ lưu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. [24] Theo Cacot (1998), ở hạ lưu sông Cửu Long có 11 loài chủ yếu thuộc giống Pangasius, trong đó có 8 loài có kích thước lớn (chiều dài lơn hơn 50cm). Đặc biệt có 2 loài: cá tra (Pangasius hypophthalmus) và cá basa (Pangasius bocourti) được nuôi rất nhiều ở ĐBSCL [38]. 1.1.3. Đặc điểm sinh thái Cá tra có thể tồn tại trong môi trường nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp, nước bị nhiễm phèn có pH = 4 (pH<4 cá bị sốc sẽ bỏ ăn). Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, sống được ở vùng nước lợ có nồng độ muối 7-10%o, có thể chịu đựng được nước phèn với pH >5, dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 15 oc, nhưng chịu nóng tới 39 oC. Cá tra có số lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các loài cá khác. [28] 1.1.4. Tập tính dinh dưỡng Miệng cá có răng sắc nhọn trên các xương hàm, xương lá mía và xương khẩu cái. Gai trên cung mang thưa và ngắn nên không có tác dụng lọc thức ăn như các loài cá phiêu sinh động vật. Dạ dày của cá phình to hình chữ U và co giãn được, ruột ngắn và không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bóng khí và tuyến sinh dục. Với đặc điểm trên nên trong tự nhiên, tính ăn của cá tra thiên về động vật. Bảng 1.2: Thành phần thức ăn ở dạ dày cá tra trong tự nhiên [28]. Loại thức ăn Cá tạp Ốc Thực vật Mùn bã hữu cơ Tỉ lệ (%) 37,8 23,9 6,7 31,6 6 Cá tra 3 - 4 ngày tuổi có thể bắt đầu ăn lẫn nhau. Khi khảo sát cá bột vớt ở tự nhiên vẫn thấy chúng ăn lẫn nhau ngay trong các đáy chứa cá bột vớt được, ngoài ra còn trong dạ dày của chúng có rất nhiều phần cơ thể và mắt cá con các loài cá khác [28]. Trong điều kiện ương nuôi trên bể, chúng có thể sử dụng nhiều loại thức ăn như: Artemia, trùn chỉ, Moina, Rotifera, thức ăn chế biến…Tuy nhiên, ấu trùng Artemia và trùn chỉ cho tỉ lệ sống cao và sinh trưởng của cá tốt nhất [43]. Cá con 20 ngày tuổi đã bắt đầu sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến hay thức ăn tổng hợp. [18] Cá tra càng lớn thì phổ thức ăn của chúng càng rộng. Trong ao, bè nuôi chúng có thể sử dụng được tấm, cám, rau, bèo, phế phẩm các nhà máy chế biến thủy sản, thức ăn tự chế dạng ẩm với hàm lượng protein thấp. Đặc điểm này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển nuôi rộng rãi loài cá này [14]. Trong điều kiện thiếu thức ăn cá có thể sử dụng các loại thức ăn bắt buộc như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc từ động vật [28]. 1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng Cá tra có khả năng sinh trưởng trưởng nhanh. Cá tra bột hết noãn hoàng có chiều dài trung bình từ 1 – 1,1cm, sau 14 ngày ương đạt 2,0–2,3cm và có khối lượng là 0,52g. Cá 5 tuần tuổi đạt 1,28–1,5g chiều dài 5-6 cm. Cá ương trong ao sau 2 tháng đạt chiều dài 10-12 cm và có khối lượng là 14-15 gam. Bảng 1.3: Sinh trưởng về chiều dài và khối lượng của cá tra giống [33]. Ngày tuổi Chiều cao thân cá (cm) Số con/kg 30 – 40 1 200 – 220 45 – 50 1,2 120 – 140 55 – 60 1,5 75 – 80 70 – 75 1,7 30 – 35 85 – 90 2 20 – 25 100 – 105 2,5 16 – 18 3,5 – 4 tháng tuổi 3 8 – 10 Sau 1 năm cá đạt 0,7 – 1,5kg và đến 3 – 4 tuổi đạt 3 – 4kg. Cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều dài. Từ khoảng 2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn tùy thuộc rất lớn vào mật độ nuôi, chất lượng và số lượng thức ăn cung cấp. Độ béo cũng tăng 7 dần theo sự phát triển của cá, ở năm đầu tiên độ béo tăng nhanh nhất, qua các năm sau độ béo biến đổi không đáng kể: cá có trọng lượng 11,2g có độ béo 0,99%, cá 560g có độ béo 1,6%, nhưng cá 3 tuổi nặng 3,62kg có độ béo là 1,62%. Cá đực có độ béo cao hơn cá cái và độ béo thường giảm đi khi vào mùa sinh sản [28]. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Trong tự nhiên, có thể bắt gặp cỡ cá dài tới 1,8 m và nặng tới 18 kg. Trong ao nuôi vỗ, cá tra bố mẹ cho đẻ có thể đạt tới 25 kg ở cá 10 năm tuổi. 1.1.6. Đặc điểm sinh sản Cá tra thành thục chậm so với các loài cá da trơn khác, chúng thường thành thục sinh dục vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa. Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi, trọng lượng cá thành thục lần đầu từ 2,5-3 kg. Mùa vụ sinh sản của cá tra từ tháng 3 đến tháng 8 đối với cá nuôi bè, nhưng đối với cá tra nuôi ao thì thời gian này ngắn hơn, từ tháng 6 đến tháng 8. Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì khó phân biệt được cá đực cái.Tuyến sinh dục của cá tra bắt đầu phân biệt được đực cái từ giai đọan II tuy màu sắc chưa khác nhau nhiều. Các giai đoạn sau, buồng trứng tăng về kích thước, hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng chuyển dần sang màu trắng sữa. Trong ao nuôi vỗ, hệ số thành thục cá tra cái có thể đạt tới 19,5%. [38] Ở tự nhiên, cá có tập tính di cư đẻ trên những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp thuộc địa phận Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Bãi đẻ của cá tra nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông MêKông và Tonlesap, từ thị xã Kratie (Campuchia) trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào. Tại đây có thể bắt được những cá tra nặng tới 15 kg với buồng trứng đó thành thục. Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn. Trong sinh sản nhân tạo, cá có thể thành thục và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (từ tháng 3 dương lịch hàng năm), cá tra có thể tái phát dục 1-3 lần trong một năm. [42] 8 Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối có thể tới 135 ngàn trứng/kg cá cái. Kích thước của trứng cá tra tương đối nhỏ và có tính dính. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1mm. Sau khi đẻ ra và trương nước, đường kính trứng có thể tới 1,5-1,6 mm [38]. 1.2. NGHỀ NUÔI CÁ DA TRƠN Ở THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1. Nghề nuôi cá da trơn ở thế giới Theo Phân viện Qui hoạch thủy sản phía Nam (2008) thì cá da trơn chỉ được nuôi nhiều ở Đông Nam Á, Mỹ, Trung Quốc và một ít ở Nam Mỹ. Các loài nuôi chính có tên khoa học như Ictalurus punctatus, pangasius spp., Silurus asotus, Leiocassi longirostris, Pelteobagrus fulvidraco, ... trong đó các loài Pangasius spp., Ictalurus punctatus, Silurus asotus được nuôi với khối lượng lớn nhất và tập trung ở Việt Nam, Mỹ và Trung Quốc chiếm trên 99% tổng sản lượng [36]. - Mỹ: Năm 2005, tổng sản lượng cá da trơn của Mỹ đạt 376.850 tấn, đối tượng chính là loài có tên khoa học Ictalurus punctatus (còn gọi là cá mèo hay cá trê Mỹ). Cá da trơn ở Mỹ được nuôi với quy mô công nghiệp chủ yếu ở 4 bang là: Alabama, Ankansas, Louisiana và Misissipi. Tuy nhiên, gần đây giá thành sản phẩm tăng do giá xăng và giá thức ăn tăng đã gây khó khăn cho những người nuôi cá da trơn ở Mỹ. Hơn nữa, thị trường cá da trơn Mỹ đang bị cạnh tranh bởi cá da trơn từ nước ngoài (Trung Quốc, Việt Nam, Nam Mỹ) nên nghề nuôi cá da trơn ở Mỹ hiện gặp rất nhiều khó khăn, sản xuất thu hẹp dần.. Các chủ trại nuôi cá catfish đã thành lập một hiệp hội nghề nghiệp nuôi cá catfish để truyền bá, trao đổi kinh nghiệm chăn nuôi loài cá này và bảo vệ quyền lợi cho các thành viên trong trường hợp gặp phải sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường quốc tế . [32]. - Nam Mỹ: Cũng có nhiều nước ở Nam Mỹ nuôi cá da trơn như Braxin, Costa Rica, Êcuador, Chilê… nhưng qui mô nuôi ở các nước này còn nhỏ so với nước ở khu vực khác, đặc biệt là so với cá tra của Việt Nam. Vì vậy, khả năng phát triển trong tương lai của họ sẽ khó cạnh tranh một khi Việt Nam vẫn giữ được lợi thế về giá và chất lượng sản phẩm. Tính đến năm 2005, tổng sản lượng cá da trơn của Braxin đạt 1.909 tấn, tăng 9% so với năm 2004, trong đó cũng chủ 9 yếu là loài Ictalurus punctatus. Ở Costa Rica cũng sản xuất loài cá này nhưng sản lượng chỉ đạt 169 tấn. - Trung Quốc: Trong những năm gần đây, Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu cá da trơn lớn nhất vào Mỹ . Xuất phát từ thị trường mở rộng hơn và nhu cầu nội địa rất lớn nên sản lượng cá da trơn nuôi của Trung Quốc tăng rất nhanh, đạt 478.004 tấn vào năm 2005, tăng 100.000 tấn so với năm 2004 và tăng 160.000 tấn so năm 2003. Các đối tượng nuôi chính là Silurus asotus, Ictalurus punctatus, Pelteobagrus fulvidraco [36]. - Campuchia: Tỷ lệ cá tra ở Campuchia thả nuôi chiếm 98% trong 3 loài thuộc họ cá tra, chỉ có 2% là cá basa và cá vồ đém, sản lượng cá tra nuôi chiếm một nửa tổng sản lượng các loài cá nuôi của cả nước [36]. - Thái Lan: Tổng sản lượng các loài cá da trơn ở Thái Lan năm 2005 là 130.784 tấn, trong đó loài Pangasius spp. (giống như cá tra Việt Nam) đạt 16.473 tấn. Vùng nuôi chủ yếu tập trung ở 2 tỉnh Mụcdahản và Ubôn Rắtchathani nằm ven sông Mê Kông, Đông Bắc Thái Lan. Vụ Nghề cá Thái Lan đã phối hợp với Viện Thực phẩm soạn thảo Kế hoạch phát triển cá da trơn năm 2005, mục tiêu của kế hoạch này là phát triển cá da trơn trên diện rộng, đem về giá trị xuất khẩu 10 tỷ bạt/năm (khoảng 312 triệu USD) [36]. - Inđônêxia: Sản lượng cá da trơn ở Inđônêxia tăng khá nhanh trong giai đoạn 1999-2005, tốc độ tăng bình quân đạt 25%/năm để từ 27.350 tấn năm 1999 tăng lên 102.090 tấn vào năm 2005. Riêng sản lượng cá tra của Inđônêxia năm 2005 đạt 32.575 tấn, tăng 8.600 tấn so năm 2004 và chiếm 32% tổng sản lượng cá da trơn cả nước. Việc phát triển nuôi cá tra ở nước này đã gặp nhiều hạn chế. Theo nghiên cứu của Didi Sadidi (1998) thì tổng nhu cầu về giống cá Pangasius hypophthalmus ở miền nam Sumatra khoảng 2.000 con/tháng. Tuy nhiên, nhu cầu con giống hàng năm có sự dao động và việc cung cấp co giống phụ thuộc vào mùa vụ vì cá sinh sản chủ yếu vào mùa mưa. Tỷ lệ nở của ấu trùng chỉ khoảng 10-20% [40]. Ngành Thủy sản Inđônêxia đặt mục tiêu 10,16 triệu tấn vào năm 2010, tăng hơn 2 triệu tấn so với năm 2007. Vốn đầu tư ban đầu 333,5 triệu USD tập trung chủ yếu vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ thủy sản. 10 - Các nước Đông Nam Á khác: Do cùng có sông MêKông chảy qua Lào và Myanma nên 2 nước này cũng có nhiều lợi thế nuôi cá tra. Tuy nhiên, mỗi nước này cũng chỉ sản xuất trên dưới 5.000 tấn/năm [36]. 1.2.2. Tình hình ương nuôi cá tra ở Việt Nam 1.2.2.1. Tình hình ương cá tra giống Trước năm 1998, nghề ương cá tra giống chủ yếu tập trung ở 2 huyện: Huyện Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp và huyện Tân Châu thuộc tỉnh An Giang. Nguồn giống hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn cá tra bột đánh bắt ở tự nhiên. Thành công trong sinh sản nhân tạo cá tra ở năm 1998 đã tạo ra một bước ngoặc quan trọng trong lĩnh vực sản xuất giống. Đến năm 2004, nguồn con giống phục vụ cho nghề nuôi cá tra hoàn toàn được cung cấp từ sản xuất giống nhân tạo [30]. Bảng 1.4: Số cơ sở ương cá tra bột nhân tạo ở vùng ĐBSCL (2000- 7/2008). TT 1 2 3 4 5 6 7 8 Địa phương An Giang Đồng Tháp Cần Thơ Vĩnh Long Tiền Giang Hậu Giang Trà Vinh Bến Tre Tổng 2000 2001 3 3 43 52 0 19 0 8 0 0 0 0 0 0 0 0 46 82 2002 19 52 10 8 0 0 0 0 2003 24 52 4 10 2 0 0 0 2004 25 850 4 10 2 0 0 0 89 92 891 2005 2006 545 616 1.052 1.250 4 10 8 40 2 43 0 3 6 10 0 4 2007 1.031 3.842 140 71 43 3 16 25 7/2008 1.041 4.300 100 94 43 3 21 31 1.617 5.171 5.633 1.976 (Nguồn: Bộ Nông Nghiệp & PTNT) Qua bảng 1.4 cho thấy số lượng các cơ sở ương giống cá tra ở ĐBSCL tăng nhanh liên tục trong giai đoạn 2001-2007, từ 82 cơ sở ở năm 2001 lên đến 5.171cơ sở ở năm 2007, tăng gấp 63 lần; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này là 80,76%/năm. Đến năm 2008 số lượng cơ sở sản xuất giống là 5.633 cơ sở, tăng 1,09 lần so với cả năm 2007. Số cơ sở sản xuất giống cá tra ở 2 tỉnh Đồng Tháp và An Giang chiếm đến 94,24% tổng số cơ sở ở ĐBSCL. Giá cá tra bột liên tục giảm, từ 40 đ/con ở năm 2001, đến năm 2008 giá chỉ còn 0,7-1 đ/con. [27] Tương ứng với sản lượng cá bột, sản lượng cá giống ở ĐBSCL cũng liên tục tăng từ 32 triệu cá giống ở năm 2000, tăng lên 1.926 triệu cá giống ở năm 2007. Các cơ sở sản xuất giống ở ĐBSCL thường thả ương 10-15 triệu cá 11 bột/năm và cung cấp cho thị trường với sản lượng giống trung bình là 1 triệu con/năm. Diện tích trung bình các cơ sở ương dao động từ 3.000-5.000m2. Số đợt sản xuất trung bình khoảng 6 đợt/năm. Tỷ lệ sống từ ương từ bột lên giống ở giai đoạn đầu còn rất thấp, nhưng về sau do áp dụng khoa học tiên tiến vào thực thực tế sản xuất nên tỷ lệ sống được nâng cao. Tỷ lệ sống bình quân từ 6,91% ở năm 2000 lên 35,29% vào năm 2005. [36] Bảng 1.5: Sản lượng cá tra giống vùng ĐBSCL giai đoạn 2000- 7/2008. TT Địa phương 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 7/2008 1 An Giang 2 2 17 24 28 103 79 270 2 Đồng Tháp 30 36 47 52 935 1.744 957 1.149 720 3 Cần Thơ - 19 9 4 3 50 100 350 79 4 Vĩnh Long - 6 7 10 8 6 29 54 5 Tiền Giang - - - 2 2 1 24 25 20 6 Hậu Giang - - - - - - 5 20 40 7 Trà Vinh - - - - - - 40 50 64 8 Bến Tre - - - - - - 5 8 10 Tổng 32 63 80 92 975 1.904 1.239 1.926 933 Ghi chú: (*) : Không có số liệu báo cáo. * * (Nguồn: Bộ Nông Nghiệp & PTNT) Do nhu cầu về con giống tăng cao ở giai đoạn 2006-2008 nên một số cở sở sản xuất cá tra bột tranh thủ cơ hội, chạy theo lợi nhuận, không tuân thủ những tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc và cuối cùng sản xuất ra những đàn cá giống kém chất lượng, chống chịu kém với điều kiện môi trường, chậm lớn, một số đàn giống biểu hiện sự suy thoái do cận phối. Do đó tỷ lệ ương từ bột lên giống trong giai đoạn này chỉ dao động từ 16,32% đến 20% [36]. 1.2.2.2. Tình hình nuôi cá tra thương phẩm Nuôi cá tra ở Việt Nam đã có từ những năm 50 của thế kỷ XX ở ĐBSCL, ban đầu chỉ nuôi ở qui mô nhỏ, cung cấp thực phẩm phục vụ tiêu dùng tại chỗ; các hình thức nuôi chủ yếu là tận dụng ao, mương vườn và nguồn thức ăn sẵn có. Đến những năm cuối của thập niên 90 thế kỷ XX, tình hình nuôi cá tra đã có những bước tiến triển mạnh, các doanh nghiệp chế biến đã tìm được thị trường xuất khẩu, đồng thời các Viện, Trường cũng đã nghiên cứu thành công và đưa ra qui trình sản xuất con giống, qui trình nuôi thâm canh đạt năng suất cao,… ngay sau đó đối tượng nuôi này được lan tỏa và đưa vào nuôi ở nhiều vùng miền trên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan