Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiện trạng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nghề ương giống tôm thẻ chân trắn...

Tài liệu Hiện trạng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nghề ương giống tôm thẻ chân trắng (penaeus vannamei) tại quảng nam

.PDF
59
144
148

Mô tả:

i LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin gởi đến Ban Giám Hiệu, khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang sự kính trọng, lòng tự hào đã được làm việc, học tập và nghiên cứu tại trường trong những năm qua. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy hướng dẫn TS. Hoàng Thị Bích Mai đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quí thầy cô đã giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập ở lớp cao học Nuôi trồng thuỷ sản khoá 2009. Nhân đây tôi xin cảm ơn Đảng Ủy, Ban Giám Đốc và toàn thể đồng nghiệp ở Chi Cục Nuôi Trồng Thủy Sản và Chi Cục Thú Y Quảng Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành đề tài. Xin cảm ơn tất cả bạn bè, gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài! ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Ngô văn Hữu iii Mục lục MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 3 1.1. Hệ thống phân loại........................................................................................................... 3 1.2. Một số đặc điểm sinh học tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)................................... 3 1.2.1. Đặc điểm hình thái cấu tạo ........................................................................................ 3 1.2.2. Các giai đoạn ấu trùng của tôm thẻ chân trắng .......................................................... 5 1.2.2.1. Nauplius............................................................................................................. 5 1.2.2.2. Zoea .................................................................................................................. 5 1.2.2.3. Mysis ................................................................................................................. 5 1.2.2.4. Poslarvae ........................................................................................................... 6 1.2.3. Tập tính sống ............................................................................................................ 6 1.2.4. Dinh dưỡng và phân bố ............................................................................................. 8 1.2.5. Sinh trưởng và sinh sản ............................................................................................. 8 1.2.5.1. Sinh trưởng ........................................................................................................ 8 1.2.5.2. Sinh sản ............................................................................................................. 8 1.3. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng trên thế giới. ............................................. 10 1.3.1. Một số nghiên cứu về thành thục tôm he tạo đàn bố mẹ gia hóa .............................. 10 1.3.1.1. Sức sinh sản tôm he Penaeidae ......................................................................... 10 1.3.2. Kỹ thuật thành thục và cho đẻ tôm hiện nay ............................................................ 11 1.3.3. Những vấn đề trong kỹ thuật ương nuôi ấu trùng .................................................... 13 1.4. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam ............................................... 14 1.4.1. Thuần hóa giống tôm thẻ chân trắng ....................................................................... 16 1.4.2. Kỹ thuật sản xuất giống .......................................................................................... 17 1.4.2.1. Nuôi vỗ tôm bố mẹ trong hệ thống bể xi măng ................................................. 17 1.4.2.2. Tôm bố mẹ ....................................................................................................... 17 1.4.2.3. Ương nuôi ấu trùng. ......................................................................................... 20 1.5. Tổng quan về nuôi tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei tại Quảng Nam ..................... 22 CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 23 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................................. 23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 23 2.1.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................................. 23 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................... 23 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 23 2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .............................................................................. 23 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu. ................................................................................. 24 2.2.2.1. Số liệu thứ cấp: ................................................................................................ 24 2.2.2.2. Số liệu sơ cấp ................................................................................................... 24 2.2.2.4. Sơ đồ vị trí thu mẫu .......................................................................................... 25 iv 2.2.3. Xử lý và phân tích số liệu........................................................................................ 26 2.2.3.1. Xử lý số liệu. ................................................................................................... 26 2.2.3.2 Phân tích số liệu. ............................................................................................... 26 CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ ......................................................................................................... 27 3.1. Điều kiện tự nhiên ở Quảng Nam................................................................................... 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 27 3.1.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................... 27 3.1.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................................ 27 3.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................................ 28 3.1.1.3.1. Nhiệt độ .................................................................................................... 28 3.1.1.3.2. Nắng ......................................................................................................... 28 3.1.1.3.3. Chế độ mưa ............................................................................................... 29 3.1.1.3.4. Độ ẩm ....................................................................................................... 29 3.1.1.3.5. Lượng bốc hơi ........................................................................................... 29 3.1.1.3.6. Chế độ gió ................................................................................................. 29 3.1.1.3.7. Bão, lũ ....................................................................................................... 30 3.1.1.4. Chế độ thuỷ văn, thuỷ triều .............................................................................. 30 3.1.1.4.1. Sông suối, hồ chứa và cửa sông ................................................................. 30 3.1.1.4.2. Chế độ thuỷ triều ...................................................................................... 31 3.1.1.5. Tiềm năng về diện tích NTTS lợ mặn ở Quảng Nam ........................................ 31 3.1.2. Từ điều kiện tự nhiên của Quảng Nam cho thấy ít nhiều ảnh hưởng đến nghề ương giống tôm thẻ chân trắng .................................................................................................. 33 3.2. Hiện trạng kỹ thuật nghề ương giống tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei .................. 33 3.2.1. Thông tin tổng quát về các trại ương giống tôm thẻ chân trắng ở Quảng Nam ......... 33 3.2.2. Hệ thống công trình và trang thiết bị phục vụ trong các trại ương giống .................. 35 3.2.2.1. Hệ thống bể ương ............................................................................................. 35 3.2.2.2. Hệ thống bể chứa, bể lắng ................................................................................ 36 3.2.2.3. Hệ thống lọc..................................................................................................... 36 3.2.2.4. Trang thiết bị khác ........................................................................................... 37 3.2.3. Vệ sinh trại ............................................................................................................. 37 3.2.4. Con giống ............................................................................................................... 37 3.2.5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng ...................................................................................... 38 3.2.5.1. Kỹ thuật xử lý nước cấp vào bể ............................................................................ 38 3.2.5.2. Kỹ thuật chăm sóc ấu trùng .................................................................................. 40 3.2.5.2.1. Kỹ thuật thả giống ......................................................................................... 40 3.2.5.2.2. Quản lý thức ăn ............................................................................................. 40 3.2.5.2.3. Quản lý môi trường trong quá trình ương ...................................................... 42 3.2.5.2.4. Phòng bệnh ................................................................................................... 43 3.2.5.3. Thu hoạch ............................................................................................................ 43 3.3. Hiệu quả của nghề ương tôm thẻ chân trắng ở Quảng Nam ............................................ 44 3.3.1. Hiệu quả kinh tế...................................................................................................... 44 3.3.2. Chất lượng con giống .............................................................................................. 45 v 3.3.3. Những ưu nhược điểm của con giống tại các trại ương so với giống chất lượng của các cơ sở sản xuất giống lớn. ............................................................................................ 45 3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác quản lý giống ..................................... 46 3.4.1. Thuận lợi ................................................................................................................ 46 3.4.2. Khó khăn ................................................................................................................ 47 3.4.3. Giải pháp ................................................................................................................ 47 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ....................................................................................... 49 vi DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Các giai đoạn phát triển của ấu trùng Zoea .................................................... 6 Hình 1.2: Các giai đoạn phát triển của ấu trùng Mysis .................................................. 6 Hình 1.3: Hậu ấu trùng Postlarvae ................................................................................ 7 Hình 1.4: Sơ đồ vòng đời tôm he Penaeidae.................................................................. 7 Hình 1.5: Đồ thị biểu thị số trại sản xuất và năng suất giống tôm thẻ chân trắng và tôm sú Việt Nam 2009 ............................................................................................................. 16 Hình 2.1: Sơ đồ lấy mẫu ở phụ lục 1 và phụ lục 2 ......................................................... 25 Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống công trình cơ bản của các trại ương giống tôm thẻ chân trắng ở Quảng Nam .................................................................................................................. 35 Hình 3.2: Hệ thống lọc cát trong các trại ương ở Quảng Nam ....................................... 36 Hình 3.3: Ấp Artemia trong xô nhựa ............................................................................. 42 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. FAO: Tổ chức lương thực thế giới 2. SPF: Giống tôm sạch bệnh (Shrimp pathogen free) 3. SPR: Giống tôm kháng bệnh (Shrimp pathogen ristance) 4. NTTS: Nuôi trồng thủy sản 5. HHGI: Cải thiện nguồn gen sức khỏe cao (High Health Genetically Improved) vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Yêu cầu kỹ thuật chọn tôm bố mẹ ................................................................. 18 Bảng 1.2: Yêu cầu kỹ thuật chọn tôm thẻ chân trắng bố mẹ cho đẻ ............................... 19 Bảng 3.1: Thông tin tổng quát về trại ương ở Quảng Nam ............................................ 34 Bảng 3.2: Các chỉ số về bể ương giống tôm thẻ chân trắng tại Quảng Nam .................. 35 Bảng 3.3: Các chỉ số về bể chứa, bể lắng trong ương giống tôm thẻ chân trắng tại Quảng Nam .............................................................................................................................. 36 Bảng 3.3: Mật độ, phương tiện và thời gian vận chuyển con giống .............................. 38 Bảng 3.4: Nồng độ chlorine xử lý nước trong bể chứa .................................................. 39 Bảng 3.5: Nồng độ EDTA xử lý nước cấp trong bể ương .............................................. 39 Bảng 3.6: Nồng độ Iodine và thuốc tím ......................................................................... 39 Bảng 3.7: Thức ăn công nghiệp sử dụng trong các trại ương giống tôm thẻ chân trắng tại Quảng Nam .................................................................................................................. 41 Bảng 3.8: Artemia sử dụng trong các trại ương ............................................................. 42 Bảng 3.9: Chế độ thay nước trong quá trình ương nuôi ................................................. 43 Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế .......................................................................................... 4 1 MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus vanamei) phát triển một cách ồ ạt sau khi được du nhập vào Việt Nam. Song song với sự phát triển đó, nhu cầu con giống tôm thẻ chân trắng cũng ngày càng tăng cao. Trước tình hình như vậy, các tỉnh có đủ điều kiện sản xuất giống tôm thẻ chân trắng đã hình thành mạng lưới trại sản xuất giống mà đa số là sử dụng nền của các trại sản xuất giống tôm sú. Cũng không ngoại lệ, Quảng Nam là một tỉnh nằm trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ có bờ biển dài, với nhiều vùng vịnh, cửa sông thuận lợi để phát triển thủy sản. Với khí hậu thuận lợi, lượng mưa ít, độ mặn nước biển ổn định; Quảng Nam là một trong những nơi thích hợp với nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng. Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng ở Quảng Nam trong những năm gần đây đạt hiệu quả rất cao. Năng suất bình quân của tôm chân trắng đạt 4 tấn/ha/vụ, cá biệt đạt 7-10 tấn/ha/vụ. Năm 2007 diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng toàn tỉnh khoảng 55 ha (chiếm 4,3% diện tích nuôi tôm nước lợ). Trong 2 năm 2008-2009, nghề nuôi tôm thẻ chân trắng phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả tại tỉnh Quảng Nam. Nhiều hộ nông dân đã vươn lên làm giàu từ khi chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Đến nay diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng chiếm 70% diện tích nuôi tôm toàn tỉnh (1.350ha/1.700ha), tập trung ở các huyện, thành phố: Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành. Nhưng một thực tế đang diễn ra, trong thời gian gần đây dịch bệnh có chiều hướng gia tăng làm cho nhiều hộ dân thua lỗ. Một trong những nguyên nhân chính đó là vấn đề con giống. Con giống tôm thẻ chân trắng được thả trong các trại nuôi thương phẩm ở Quảng Nam thường được mua về từ nhiều vùng trên cả nước, và rất khó có thể kiểm soát chất lượng, vì vậy dịch bệnh rất dễ lây lan. Chủ động con giống tại chỗ là một vấn đề rất quan trọng để phát triển lâu dài. Đây cũng là điều kiện để phát triển nghề nuôi tôm thẻ chân trắng nơi đây. Khác với tôm sú tôm thẻ chân trắng có sức sinh sản thấp hơn nhiều so với tôm sú, bên cạnh đó tôm thẻ chân trắng có hệ thống thelycum hở nên sinh sản nhân tạo đối với tôm thẻ chân trắng cần qui mô lớn, kĩ thuật cao hơn so với tôm sú. Các trại sản xuất giống ở Quảng Nam chỉ với qui mô hộ gia đình nhỏ. Để mua tôm giống bố mẹ về sinh sản nhân tạo tôm thẻ chân trắng là một điều hết sức khó khăn mà hiệu quả kinh tế đem lại là không cao. Vì thế đã có nhiều trại sản xuất đã thử nghiệm mua các giai đoạn ấu trùng 2 về ương như giai đoạn Nauplius, Postlavae...Nhưng hiện nay tất cả các trại ương giống tôm thẻ chân trắng ở Quảng Nam đều mua giai đoạn PL3 – PL5 để ương. Mỗi năm các trại này xuất bán được gần 2 tỷ con giống, nguồn giống này chủ yếu cung cấp cho thả nuôi ở địa phương. Nhu cầu giống cho toàn tỉnh khoảng 3 tỷ con giống, năm 2009 các trại ương này cung cấp được 2,45 tỷ con giống, đến năm 2010 do tình hình dịch bệnh xẩy ra liên tiếp số lượng giống cung cấp giảm xuống còn 1,95 tỷ con giống (Chi Cục Nuôi Trồng Thủy Sản Quảng Nam). Trước tình hình đó cùng với sự đồng ý của trường Đại học Nha Trang và giáo viên hướng dẫn tôi thực hiện đề tài: “Hiện trạng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nghề ương giống tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) tại Quảng Nam.”  Mục tiêu đề tài Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá được hiện trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghề ương giống tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) tại Quảng Nam  Ý nghĩa đề tài - Kết quả đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học phục vụ nghề ương giống tôm thẻ chân trắng tại Quảng Nam, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển bền vững cho nghề nuôi đối tượng này tại Quảng Nam - Giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương  Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Nam - Hiện trạng kỹ thuật nghề ương giống tôm thẻ chân trắng tại Quảng Nam. - Hiệu quả kinh tế của nghề ương giống tôm thẻ chân trắng tại Quảng Nam. 3 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Hệ thống phân loại Tôm thẻ chân trắng thuộc ngành chân khớp (Arthropoda), đây là ngành lớn nhất trong giới động vật. Ngành này có hàng ngàn lòai sống trên cạn và dưới nước. Tuy nhiên chiếm ưu thế là các loài sống dưới nước thuộc lớp giáp xác (Crustacea). Lớp giáp xác rất đa dạng, bao gồm khoảng 42.000 loài [5]. Tôm thẻ chân trắng có vị trí phân loại như sau: Ngành chân khớp Arthropoda Lớp giáp xác Crustacea Bộ mười chân Decapoda Bộ phụ bơi lội Natantia Họ tôm he Penaeidae Rafinesque, 1805 Giống Penaeus Fabricius, 1798 Giống phụ Litopenaeus Loài Penaeus vannamei Tên khoa học: Penaeus vannamei Hoặc Litopenaeus vannamei Boone 1931, thuộc họ tôm he, giống tôm he, là loài tôm nhiệt đới. Tên thường gọi: Tôm bạc Thái Bình Dương Camaron blanco, Whiteleg Shrimp Tên Việt Nam: Tôm thẻ chân trắng, Tôm he chân trắng. 1.2. Một số đặc điểm sinh học tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) 1.2.1. Đặc điểm hình thái cấu tạo Chủy là phần kéo dài tiếp với bụng thường có 2 - 4 (đôi khi có 5 - 6) răng cưa ở phía bụng, những răng cưa đó dài vừa phải, vượt cuống râu (ở con non) đôi khi dài tới đốt râu thứ 2. Vỏ giáp có những gai gân và gai râu rất rõ, không có gai mắt và gai đuôi (Telson), không có rãnh sau mắt, đường gờ sau chuỷ khá dài, đôi khi dài tới mép sau cánh của vỏ giáp. Gờ và rãnh chủy ngắn và kéo dài tới gai thượng vị. Không có gờ trán, gờ vỏ giác 4 ngắn thường kéo dài tới 2/3 khoảng cách giữa gai gan và ổ mắt. Rãnh giữa và ổ gốc râu rõ ràng, rãnh gan và rãnh đầu ngực rõ, không có rãnh tim mang, đường nối theo chiều dọc và chiều ngang không có. Có 6 đốt bụng, 3 đốt mang trứng, rãnh bụng rất hẹp hoặc không có, gai đuôi không phân nhánh. Râu không có gai phụ chiều dài râu ngắn hơn nhiều so với vỏ giáp. Xúc biện của hàm dưới thứ nhất dài và thường có 3 - 4 hàng, phần cuối của xúc biện có hình roi. Hang gốc được tạo nên bởi các thùy lông cứng gần tâm ở bên và hướng vào giữa mép gai gốc nằm giữa ở đốt thứ 2. Con đực khi thành thục có bộ phận sinh dục cân đối, nửa mở, không có màng che, không có hiện tượng phóng tinh, có gân bụng ngắn. Túi chứa tinh hoàn chỉnh, bao gồm ống chứa đây tinh dịch và có cấu trúc gắn kết riêng biệt với sự sinh sản củng như với các chất kết dính. Khi thành thục con cái có túi “thụ tinh mở” và đốt sinh dục 14 gợn lên thành mấu lồi thành lỗ hoặc khe rãnh [5]. - Các giai đoạn phát triển của ấu trùng: Quá trình phát triển qua 6 giai đoạn Nauplius, 3 giai đoạn Protozoa (Zoea) và 3 giai đoạn Mysis. Chiếu dài giáp đầu ngực (CL) của Postlarvae của tôm thẻ chân trắng khoảng 0,88-3mm. Giai đoạn Larval (1,95 - 2,73 mm CL) có thể chưa xuất hiện gai mặt bụng ở đốt thứ 7 và sự liên quan giữa chiều chủy và chiều dài của mắt cộng với cuống mắt từ 2/5 đến 3/5, ít khi tới 4/5. Sự phân biệt các đặc điểm hình thái bên ngoài đều dựa vào sự phát triển gờ trên ổ mắt của Protozoa thứ 2 và thứ 3. Màu sắc: Màu trắng đục, vì vậy có tên thông dụng là tôm bạc. Ở một thời kì nhất định loài tôm này còn có màu xanh nhạt ở rìa của đuôi. Tôm thẻ chân trắng có thể phân biệt với các loài tôm gần như tôm xanh Penaeus stylirostris, Litopenaeus schmitti, L. setiferus, L. occidentalis trên cơ sở quan sát hình dạng bên ngoài của cơ quan sinh dục. Con cái ở những loài tôm nêu trên cả túi nhận tinh và cơ quan giao phối đều đơn giản hơn những loài tôm khác. Loài tôm xanh lớn nhất dài 16 cm, nhỏ là 13,4 cm. Loài này lớn hơn tôm he Trung Quốc và tôm thẻ chân trắng. Thích nghi với độ mặn và biên độ nhiệt, sức kháng bệnh đốm trắng do virus gây ra cũng khỏe hơn tôm thẻ chân trắng [5]. 5 1.2.2. Các giai đoạn ấu trùng của tôm thẻ chân trắng Từ trứng tới giai đoạn Postlarvae, tôm he Nhật Bạn (L. japonicus) nuôi ở nhiệt độ 26 – 280C trải qua giai đoạn sau Nauplius kéo dài 1,5 ngày, Zoea 5 ngày, Mysis 5 ngày, sau cùng là Postlarvae. Những giai đoạn đó ở tôm thẻ chân trắng là 1,5 ngày; 5 ngày và 3 ngày. Tôm tăng trưởng bằng cách thay lớp vỏ cứng bên ngoài, tôm càng lớn càng thay vỏ nhiều lần, nhất là giai đoạn ấu trùng, tôm he Nhật Bản thay vỏ từ 20 – 22 lần từ giai đoạn trứng tới giai đoạn Postlarvae trong vòng 11 ngày rưỡi. Với tôm thẻ chân trắng vào khoảng 14 – 16 giờ sau khi trứng thụ tinh nở thành Nauplius (số nhiều là Nauplii). Nauplius không cử động được trong khoảng 30 phút, sau đó bắt đầu bơi và rất dễ bị lôi cuốn bởi ánh sáng. Nauplius thay vỏ cả thảy 4 lần từ (N1 đến N5) mỗi lần kéo dài 7 giờ (theo các nhà sinh học Đài Loan thì có đến 6 giai đoạn). Trong thời kỳ này ấu trùng cứ bơi 1 đoạn rất ngắn rồi lại nghỉ và lại tiếp tục bơi. Không cần cho Nauplius ăn, chúng tự nuôi bằng noãn hoàng có sẵn [5]. 1.2.2.1. Nauplius Nauplius trải qua 6 giai đoạn, bao gồm Nauplius 1 (N1), Nauplius 2 (N2), Nauplius 3 (N3), Nauplius 4 (N4), Nauplius 5 (N5) và Nauplius 6 (N6). 1.2.2.2. Zoea Hình 1.1: Các giai đoạn phát triển của ấu trùng Zoea [6] Sau N5 ấu trùng chuyển qua giai đoạn Zoea (còn gọi là Protozoa). Khi Nauplius bơi đứt đoạn thì Zoea bơi liên tục. Zoea ăn thực vật phù du (vi tảo), đặc biệt các loại tảo khuê. Zoea thay vỏ 2 lần từ Zoea 1 tới Zoea 3 trong 5 ngày, mỗi lần kéo dài 36 giờ. 1.2.2.3. Mysis 6 Hình 1.2: Các giai đoạn phát triển của ấu trùng Mysis [6] Sau khi hoàn tất giai đoạn Zoea 3 ấu trùng trở thành Mysis. Thời kỳ này ấu trùng trải qua 3 giai đoạn (M1, M2, M3). Mỗi ngày kéo dài 24 giờ, tất cả là 3 ngày rồi trở thành Postlarvae. Sự khác biệt giữa Zoea và Mysis là Zoea thì ăn thực vật phù du còn Mysis thì ăn cả thực vật phù du lẩn động vật phù du; Zoea có xu hướng bơi gần mặt nước, còn Mysis bơi hướng xuống sâu và đuôi về phía trước, đầu đi sau. Mysis cũng ít bị lôi cuốn bởi ánh sáng như các thời kỳ Nauplius và Zoea. Khi bơi ngược đầu Mysis dùng 5 cặp chân bơi ở dưới bụng tạo ra những dòng nước nhỏ đẩy khuê tảo vào miệng và đẩy động vật phù về phía cặp chân đi để tóm lấy dể dàng hơn [5]. 1.2.2.4. Poslarvae Sau thời kỳ này thì tôm con đã có đủ các bộ phận, chúng dần hướng ra biển, rời xa các cửa sông và trở thành Juvenile. Từ đây tôm đã trưởng thành. Hình 1.3: Hậu ấu trùng Postlarvae [6] 1.2.3. Tập tính sống Tôm he chân trắng ở vùng biển tự nhiên có các đặc điểm sau: Đáy cát, độ sâu 0 – 72m; nhiệt độ nước ổn định từ 25 – 320C, độ mặn từ 28 - 34ppt, pH 7,7 – 8,3. Tôm trưởng thành phần lớn sống ở ven biển gần bờ, tôm con ưa sống ở các cửa sông giàu sinh vật thức ăn. 7 VÒNG ĐỜI TÔM HE RỪNG NGẬP MẶN BIỂN CỬA SÔNG TRƯỞNG THÀNH TRỨNG ĐẠI DƯƠNG Hình 1.4: Sơ đồ vòng đời tôm he Penaeidae [31] Ban ngày tôm vùi mình trong bùn, ban đêm mới bò đi kiếm ăn. Nó lột xác về ban đêm, khoảng cách 20 ngày lột xác 1 lần. Nuôi trong phòng thí nghiệm rất ít thấy chúng ăn thịt lẫn nhau. - Tính thích ứng với môi trường sống: Tôm thẻ chân trắng có sự thích nghi rất mạnh đối với sự thay đổi đột ngột của môi trường lên khỏi mặt nước khá lâu vẩn không chết. Các thử nghiệm cho thấy: Gói tôm con cỡ 2-7cm trong một khăn ướt (độ ẩm trên 80%, nhiệt độ 270C), để sau 24 giờ vẩn sống 100%, sức chịu đựng thấp nhất là 1,2mg/l. Tôm càng lớn sức chịu đựng oxy càng kém: với cỡ 2- 4cm là 2,0 mg/l, cỡ dưới 2cm là 1,05mg/l (tức tới 1,05mg/l thì tôm chết) [5]. + Thích nghi tốt với thay đổi độ mặn: Cỡ tôm 1 – 6cm đang sống độ mặn 20 ppt trong bể ương, khi chuyển vào các ao nuôi chúng có thể sống trong phạm vi 5 – 50 ppt, thích hợp nhất là 10 – 40 ppt, khi dưới 5 ppt hoặc trên 50 ppt tôm bắt đầu chết dần, những con tôm cỡ 5cm có sức chịu đựng tốt hơn cỡ tôm nhỏ hơn 2cm. + Thích nghi với nhiệt độ nước: Tôm sống tự nhiên ở biển có nhiệt độ nước ổn định từ 25 – 32oC, vẩn thích nghi được khi nhiệt độ thay đổi lớn. Đang sống ở bể ương, nhiệt độ nước là 15oC, thả vào ao 8 nhiệt độ nước là 12 – 18oC tôm vẩn sống 100%, dưới 9oC thì tôm chết dần. Tăng dần lên 41oC, cỡ tôm dưới 4cm và trên 4cm đều chỉ chịu được tối đa là 12 giờ rồi chết hết [5]. 1.2.4. Dinh dưỡng và phân bố Tôm thẻ chân trắng là loài tôm ăn tạp. Giống như các loài tôm he khác, thức ăn nó cũng cần có những thành phần: protid, lipid, glucid , vitamin và muối khoáng…Thiếu hay không cũng đều ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ lớn của tôm. Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm thẻ chân trắng rất cao, trong điều kiện nuôi lớn bình thường, lượng cho ăn chỉ cần bằng 5% thể trọng tôm (thức ăn ướt). Trong thời kỳ tôm sinh sản và đặc biệt là giữa và cuối giai đoạn phát dục của buồng trứng thì nhu cầu về lượng thức ăn hằng ngày tăng lên 3 – 5 lần. Thức ăn cần hàm lượng đạm 35% là thích hợp (tôm sú cần 40% protein, tôm he Nhật Bản cần 60% protein). Phân bố: Tôm thẻ chân trắng chủ yếu ở ven biển Tây bộ Thái Bình Dương, Châu Mỹ, từ ven biển Mehico đến miền trrung Peru, nhiều nhất ở biển gần Equado [5]. 1.2.5. Sinh trưởng và sinh sản 1.2.5.1. Sinh trưởng Tôm nhỏ thay vỏ cần vài giờ, tôm lớn cần 1 -2 ngày. Tốc độ lớn thời gian đầu 3g trên 1 tuần lễ (mật độ nuôi 100 con/m2) tới cỡ 30g tôm lớn chậm dần(1g/tuần). Tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực. Nuôi 60 ngày có thể đạt cỡ thương phẩm 23g. Trong điều kiện sinh thái tự nhiên, nhiệt độ nước 30 -32oC, độ mặn 20 – 40 ppt từ tôm bột đến thu hoạch mất 180 ngày, cỡ tôm thu trung bình 40g chiều dài 4cm. Tuổi thọ trung bình của tôm thẻ chân trắng ít nhất trên 32 tháng. 1.2.5.2. Sinh sản Ở phần đầu ngực có màu trắng đục, có thể nhìn thấy màu sắc của trứng. Ở con cái buồng trứng đầu tiên có màu trắng đục sau đó màu vàng nâu hoặc xanh nâu trong những ngày đẻ trứng. Tôm đực có nhiệm vụ đưa các túi tinh vào túi chứa tinh của con cái; con cái sẽ đẻ sau vài giờ. Sự quấn quýt nhau giữa con đực và con cái bắt đầu vào buổi chiều và có liên quan chặt chẽ với cường độ ánh sáng. Sự phân cắt của trứng chủ yếu diển ra ở thời gian đẻ. Quá trình đẻ bắt đầu bằng sự nhảy lên đột ngột và bơi nhanh của con cái, quá trình này chỉ diển ra trong khoảng 1 phút. Phản ứng của lớp vỏ xẩy ra rất nhanh và sự phân đốt đầu tiên diễn ra trong vài giây [5]. 9 Số lượng trứng tùy theo kích cỡ của tôm mẹ. Nếu tôm có khối lượng 30 – 35g, lượng trứng 100.000 – 250.000 hạt, trứng có đường kính 0,22mm. Sự phát triển của trứng sau khi đẻ đến giai đoạn đầu tiên của Nauplius diển ra trong khoảng 14 giờ. Sau khi đẻ xong trứng trải qua các giai đoạn đến Postlarvae bơi vào gần bờ sông, vùng cửa sông (thức ăn nhiều, độ mặn thấp, nhiệt độ cao hơn) sau vài tháng tôm con trưởng thành bơi ra biển rồi giao hợp sinh sản tiếp. Khi nuôi tôm bố mẹ cho đẻ cần tạo điều kiện ít thay nước (nước cần lọc sạch bằng than) chọn tôm cái nặng trên 40g, tránh chọn tôm đực bộ phận sinh dục mang tinh trùng có màu xám đen. Nuôi trong ao tôm cái rất khó thành thục, nhưng ở trong điều kiện tự nhiên một số cá thể loài có đầu ngực kích thước 40mm đã ôm trứng. Thông thường phải từ 12 tháng tuổi trở lên tôm cái mới thành thục. - Mùa vụ sinh sản: Ở biển mùa vụ tự nhiên đều bắt được tôm mẹ mang trứng. Ở bắc Equado mùa đẻ rộ vào tháng 4 – 5. Ở Peru mùa đẻ rộ từ tháng 12 đến tháng 4. Tôm thẻ chân trắng thuộc loại hình sinh sản túi tinh mở (open thelycum) khác với loại hình chứa túi tinh kín (closed thelycum) như của tôm sú và tôm he Nhật Bản. Trình tự loại hình sinh sản mở là: Tôm mẹ lột vỏ  thành thục  giao phối  đẻ trứng  ấp nở. - Giao phối: Tôm đực và tôm cái tìm nhau giao phối, sau khi mặt trời lặn. Tôm đực phóng chùm tinh vào cơ quan giao cấu Petasmata, cho dính vào chân bò thứ ba, năm của con cái, có khi dính cả lên thân của con cái. Trong điều kiện nuôi tỷ lệ tôm giao phối tự nhiên có kết quả rất thấp. - Sức sinh sản và đẻ trứng: Buồng trứng tôm cái có màu hồng. Trứng sau khi đẻ có màu vỏ đậu xanh. Tôm mẹ dài cỡ 14cm có lượng chứa trứng (sức sinh sản tuyệt đối) 10 – 15 vạn trứng. Sau mỗi lần đẻ hết trứng buồng trứng tôm lại phát dục tiếp, thời gian giữa 2 lần đẻ cách nhau 2 – 3 ngày (đầu vụ chỉ độ 50 giờ). Con đẻ nhiều nhất tới trên 10/năm thường sau khi đẻ 3 – 4 lần thì có 1 lần lột vỏ. Tôm cái chủ yếu đẻ trứng từ 9 giờ tối đến 3 giờ sáng. Thời gian từ khi bắt đầu đẻ đến khi xong khoảng 1- 2 phút. Các chùm tinh (petasmata) của tôm đực cũng được tái sinh nhiều lần. Tôm cái mang trứng không được thụ tinh vẫn đẻ trứng bình thường, nhưng ấp không nở. 10 - Ấp nở: Trứng được thụ tinh có đường kính 0,28mm. Ấp ở nhiệt độ nước 28 – 31oC, độ mặn 29 ppt sau 12 giờ thì nở thành ấu trùng. Ấu trùng lột xác 12 lần thì trở thành tôm bột (Postlarvae) [5]. 1.3. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng trên thế giới. 1.3.1. Một số nghiên cứu về thành thục tôm he tạo đàn bố mẹ gia hóa Tiến sĩ Motosaku Fujinaga (Hudinaga 1935) đã tạo ra một đóng góp quan trọng để phát triển nghề nuôi tôm khi ông là người đầu tiên thành công trong sinh sản nhân tạo tôm P. japonicus cái và nuôi tới khi gần trưởng thành [18]. Đánh bắt tôm tự nhiên cái mang trứng và cho đẻ ngay trong bể, được xem như nguồn, và mới chỉ biết phương pháp và thực hành đem lại tôm he cái đẻ trong tình trạng nôi nhốt cho đến 1970. Trong sinh sản tôm, cắt cuống mắt tôm là chưa được thực hiện cho đến đầu 1970. Nguồn tôm mẹ thành thục vẫn được đánh bắt tự nhiên rất phong phú ở vùng nước gần bờ ở nhiều quốc gia. Trong quá khứ Nhật Bản đã cho ra được 600 – 700 triệu tôm PL sử dụng nguồn tôm P. japonicus. Khoảng 80% là được thả lại vùng biển gần bờ và sử dụng trong nuôi nuôi tôm thương mại [21]. Nguồn tôm mẹ cho đẻ từ tự nhiên đã được sử dụng khắp thế giới cho thí nghiệm và nuôi thương mại của nhiều loài khác nhau. Điều này là sự thật ở Đông nam Á, nơi đây chỉ một con tôm sú P. monodon cái có thể bán tới 500 – 2000 dola. Nhưng nguồn tôm bố mẹ tự nhiên khó chủ động được con giống khi nó phải phụ thuộc nhiều yếu tố như mùa vụ, di cư… Cơ quan khác giống cơ quan Đại Dương ở Hawaii đã thành thục và cho đẻ tôm [28]. Từ cuối 1980, nghiên cứu của Chương trình Trang Trại Tôm Biển Mỹ đã đóng góp vào công nghiệp thủy sản nuôi tôm của Mỹ. Thử nghiệm sản xuất với gia hóa tôm P. vannamei tạo ra giống kháng bệnh sử dụng khái niệm HHGI và động vật là điều kiện để công nghiệp Mỹ kiểm tra tính sản xuất và chọn giống từ số gia đình đó. 1.3.1.1. Sức sinh sản tôm he Penaeidae Các nghiên cứu chỉ ra rằng có một sự tương quan giữa kích thước của tôm và số lượng trứng tôm đẻ [24]. Những tài liệu khác cho rằng số lượng trứng cao hơn với những động vật lớn hơn [27], [17], [13], [1]. Bằng chứng cho thấy sự đẻ trứng phức tạp của P. setiferus không cắt bỏ (5 lần trong vòng đời) thấp nhất là 2 lần đẻ mỗi mùa từ P. setiferus, P. duorarum, P. japonicas và Metapenaeus affinis. Nhiều sự đẻ trứng của P. japonicas không cắt bỏ và P. vannamei nuôi ao đă diễn ra trong tình trạng nuôi nhốt và 11 trong một trường hợp, một con cái không cắt bỏ mắt đẻ 19 lần trong 7 thời gian ngắn. Không cắt bỏ P. merguiensis đã ghi lại đẻ trung bình 2.6 khoảng thời gian ngắn so với 2.8 của P. japonicas trong tình trạng nuôi nhốt. Đó là những dữ liệu đối lập nhau, nhưng tôm thẻ chân trắng tự nhiên P. vannamei đẻ trung bình từ 55 000 để 150 000 trứng, ngược lại tôm cái nuôi trong hồ thì với cùng kích thước và cùng loài nhưng cho ra 22 000 – 100 000 trứng. Kích thước loài lớn hơn như P. monodon 700 000 đến hơn 1 triệu trứng/lần đẻ. Ví dụ một con cái tôm sú 290 g đẻ 700 000 trứng, ngược lại một con cái 454 g đẻ 1,4 triệu đến 1,8 triệu trứng mỗi con cái (thí nghiệm ở Indonesia). Một vài tài liệu về tôm thẻ chân trắng mẹ tự nhiên từ bờ biển Ecuadorian trái ngược với những điều trên (Roeland Wouters, CENAIM/ESPOL, Ecuador, có cách tính như sau từ 612 lần đẻ (một vài con đẻ lại) và trọng lượng từ 27 đến 80 g: y= 3665 x + 22 660 với R gần đúng = 0,1892 [trứng mỗi con= (3665 x trọng lượng con cái) + 22 660]. Con cái lớn nhất trong nhóm là 621 000 trứng khoảng 45g. Ao nuôi tôm (n=51) cho kết quả giống như tôm cái tự nhiên. Tương quan có ý nghĩa giữa khả năng sinh sản và trọng lượng thân (P<0,05; P<0,001) là được thực hiện trong hầu hết các nhóm tôm cái tự nhiên. Khi sàng lọc dữ liệu phương trình trước, nó có thể chỉ ra rằng phương trình này là áp dụng được với đàn giống bố mẹ tự nhiên, trong khi đàn tôm gia hóa sản xuất 30% ít hơn dự đoán [16]. Một tài liệu nói về ao nuôi, gia hóa, đàn giống tôm thẻ chân trắng nuôi, và duy trì điều kiện sinh sản bình thường, trung bình con cái (45g) cho ra 120 000 – 160 000 nauplii/lần đẻ. Phải mất hơn 15 năm từ khi Clifford tính được phần trăm tỷ lệ thụ tinh, nhưng nhìn chung là khác nhau từ 60 – 90%. Trong điều kiện tự nhiên thì tôm đẻ 7-12% số lượng con cái (khi hệ thống sản xuất thuận lợi). Thí nghiệm của tác giả cho thấy phần trăm của tỷ lệ thụ tinh của trứng tôm cái P. vannamei cắt mắt là trong 90% cộng với khoảng thời gian ngắn cắt mắt và thời gian nghỉ. Sau 3 khoảng thời gian ngắn, thì tôm có thể quay trở lại bể nuôi [16]. 1.3.2. Kỹ thuật thành thục và cho đẻ tôm hiện nay Tôm được chuẩn bị để đẻ trong 1 nhà nuôi tôm mẹ. Phòng này được giữ ánh sáng thấp, chuẩn bị với 1 hệ thống quang kỳ. Hệ thống này duy trì khoảng 10 - 12h tối và 12 14h sáng, mức độ ánh sáng thay đổi từ từ giữa 2 khoảng thời gian 1-2h. Tôm bố mẹ nên giữ với dòng chảy nhẹ tổng lượng nước khoảng 250 - 300%/ngày (nước mới/ hoặc khép kín) và liên tục, nhưng không cung cấp khí quá mạnh. Độ sâu mực nước khoảng 0,50,7m. Hầu hết hệ thống thả con cái và đực cùng nhau, thường tỷ lệ đực cái là 1,5:1. Như 12 1 hướng dẩn, bố mẹ tự nhiên thường đẻ 4 - 8% con cái/ đêm, trong khi bố mẹ gia hóa có khuynh hướng đẻ nhiều hơn 10 - 15% hoặc hơn tổng con cái/đêm [19]. Độ mặn 28 – 36 ppt được xem là thích hợp nhất với sự thành thục của tôm thẻ chân trắng bố mẹ. Tuy nhiên tôm thẻ chân trắng có thành thục và đẻ trứng ở độ mặn 20 ppt. Mặc dù khi ương ấu trùng độ mặn phải nâng cao hơn. Trong một thí nghiệm, cho tôm thẻ chân trắng đẻ trong mộ hệ thống bể nhỏ, đã nghiên cứu so sánh. Sử dụng nguồn nước biển tự nhiên và nhân tạo ở các độ mặn khác nhau là 20, 25 và 30ppt. Kết quả cho thấy rằng không có sự khác biệt đến sự đẻ trứng của tôm trong các mức độ mặn đó [26]. Hầu hết các trại sản xuất yêu cầu nước biển chất lượng liên tục trong ngày. Độ mặn và nhiệt độ là 2 thông số nước quan trọng nhất trong sản xuất giống tôm, và trong giới hạn gần độ mặn từ 28 – 36 ppt, nhiệt độ 28oC ± 2 cho hầu hết các loài tôm he [30]. . Thông số cho phép/ 24 giờ của tôm nhiệt đới Độ mặn 27 - 36 ppt ± 0.5 Nhiệt độ 28 C ± 2 (80.5 - 84.2 F) pH 7.8 ± 0.2 Ánh sáng 14 L, 10 D D.O. 5 ppm Thông số cần tính đến trong thành thục và cho đẻ tôm là mức độ ni tơ trong nước (đặc biệt là amoniac và nitrit) những chất này nên thấp hoặc không tồn tại. Trung bình nước biển chứa 0.02 - 0.04 mg/L (ppm) NH4-N = ammonium ion (tổng ni tơ của amoniac), 0.01 - 0.02 mg/L (ppm) NO2-N (nitrite), and 0.1 - 0.2 mg/L (ppm) NO3-N (nitrate). Chen and Chin (1988) thấy rằng 0,1 mg/l nitrit hoặc trên là ảnh hưởng tới việc sinh sản [12]. Dinh dưỡng tôm là một yếu tố quan trọng trong sinh sản tôm. Ngiên cứu cho thấy tôm thẻ chân trắng thành thục nhanh trong tình trạng nuôi nhốt khi cho ăn khẩu phần ăn có hàm lượng acid béo gần giống trong con rươi [25]. Rươi có hàm lượng n-3 và n-6 PUFA cao và các yếu tố thiết yếu trong khẩu phần ăn tôm thành thục. Hổn hợp acid béo được xem xét về sự biến đổi riêng lẻ trong cơ thể rươi [22]. Qui trình cần thiết trong nuôi trồng loài giống giun cát nhằm thay thế phần nào rươi được miêu tả một cách chi tiết [13]. Kết quả chỉ ra rằng mực ống, hàu và một khẩu phần bổ sung từ Artemia còn gọi 13 Marilla là kết hợp tốt nhất với rươi trong thức ăn cho tôm bố mẹ. Một trại sản xuất giống lớn ở Panama cho biết rằng khi thêm Marilla vào khẩu phần ăn có thể tiết kiệm 27 000/năm vì tôm đẻ thường xuyên hơn và lượng trứng phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùng cao hơn [20]. Dinh dưỡng đặc biêt cần thiết trong nuôi vỗ tôm bố mẹ P. stylirostris. Nghiên cứu thấy tôm cái có nhu cầu về mức độ protein cao hơn và mức độ acid béo thấp hơn con đực [23]. Một lần nữa ta thấy dinh dưỡng là rất quan trọng trong khẩu phần ăn của tôm bố mẹ. Ở châu Á đàn giống tôm thẻ chân trắng bố mẹ được thu từ 3 nguồn khác nhau: bố mẹ đánh bắt từ tự nhiên tuổi khoảng 1 năm, trọng lượng trên 40g; Đàn giống bố mẹ có thể bắt từ trong ao nuôi thịt 4 - 5 tháng sau đó chuyển qua nuôi thành thục; Đàn tôm giống SPF, SPR từ Mỹ tuổi khoảng 7 - 8 tháng, trọng lượng 30-40g [15]. 1.3.3. Những vấn đề trong kỹ thuật ương nuôi ấu trùng Hệ thống nuôi ấu trùng P. vannamei ở châu Á đặc thù là nhỏ, hoạt động kinh doanh, trái ngược với Tây Bán Cầu. Một trại sản xuất châu Á đặc trưng có thể sản xuất 25 triệu PL/tháng. Những trại nhỏ này đạt hiệu quả cao và có thể sản xuất Post với giá thấp. Các nhà quản lí châu Á sử dụng 1 loại tảo khác nhau cho chế độ ăn của ấu trùng tôm, bao gồm Skeletonema, Chaetoceros, và các loài tảo biển khác. Trong khi nauplii artemia là sử dụng ở giai đoạn Mysis và Post, các trại ương đặc trưng châu Á cho ăn thức ăn tổng hợp trong quá trình nuôi ấu trùng nhiều hơn các trại giống ở Tây Bán Cầu.[20] Những vấn đề chính diển ra trong sản xuất Postlarvae P. vannamei châu Á là phát triển giai đoạn Zoea là giai đoạn ấu trùng đầu tiên phụ thuộc thức ăn bên ngoài và cấu trúc ruột mới hình thành. Vấn đề phổ biến nhất ở Zoea, gọi Zoea 2 hoặc hội chứng Zoea 2, đã gây ra ở các trại phía Tây Bán Cầu và nó không ngoại trừ ở châu Á. Trong hội chứng này, khi ấu trùng lột xác sang Zoea thì ruột trống rỗng, ấu trùng không ăn. Lớp vỏ tế bào biểu mô ruột chảy vào lumen, và chúng chết trước khi qua Zoea 3. Không có tác nhân đơn lẻ nào gây ra vấn đề này của.ấu trùng. Nỗ lực ngăn chặn hội chứng Zoea 2 thường bao gồm cải thiện vệ sinh qua quá trình nuôi. Cải thiện chất lượng tảo sử dụng phương pháp nuôi pha loãng/đợt thường tốt hơn. Bài toán Zoea2 được miêu tả bởi (Garriquest et al 1995) [20]. Trong đó, một hệ vi sinh vật có lợi phát triển thuận lợi trong trại giống. Vi sinh vật có lợi là được thuần chủng từ ngoài môi trường và được nuôi như vi tảo. Thêm vi sinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan