Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiện trạng, biến động đa dạng sinh học và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững...

Tài liệu Hiện trạng, biến động đa dạng sinh học và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật ở vùng hồ quan sơn, huyện mỹ đức, hà nội

.PDF
147
284
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Mạc Thị Phƣơng Thảo HIỆN TRẠNG, BIẾN ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN SINH VẬT Ở VÙNG HỒ QUAN SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Mạc Thị Phƣơng Thảo HIỆN TRẠNG, BIẾN ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN SINH VẬT Ở VÙNG HỒ QUAN SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60420120 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Xuân Huấn Hà Nội – Năm 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này, trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Xuân Huấn – Nguyên Chủ nhiệm Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sinh học, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Phòng Thí nghiệm Sinh Thái học và Sinh học môi trường, Bộ môn Động vật có xương sống, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình giảng dạy, dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như đã có những nhận xét và chỉ dẫn quý báu, cung cấp những tài liệu cần thiết giúp em hoàn thành nghiên cứu này. Trong suốt quá trình thực địa tại khu vực hồ Quan Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, em đã được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ủy ban nhân dân các xã Hợp Tiến, Hồng Sơn, Tuy Lai, Thượng Lâm; nhân dân địa phương và đặc biệt là các cán bộ, công nhân thuộc Công ty cổ phần Thủy sản và Du lịch Quan Sơn. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đối với những sự giúp đỡ quý báu ấy. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình và bạn bè, những người đã luôn ủng hộ và động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Học viên Mạc Thị Phƣơng Thảo i Mục lục LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGUYÊN CỨU ........................... 3 1.1 Đa dạng sinh học .............................................................................................. 3 1.1.1 Định nghĩa và vai trò của đa dạng sinh học ..................................................... 3 1.1.2 Đa dạng sinh học và sự biến động đa dạng sinh học ở Việt Nam ................... 5 1.2 Tài nguyên sinh vật .......................................................................................... 8 1.2.1 Định nghĩa tài nguyên sinh vật ........................................................................ 8 1.2.2 Sự suy giảm tài nguyên sinh vật và nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam ............... 8 1.2.3 Những yếu tố tác động đến tài nguyên sinh vật ............................................... 9 1.3 Phát triển bền vững ........................................................................................ 14 1.3.1 Quan điểm về phát triển bền vững ................................................................. 14 1.3.2 Căn cứ và nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển bền vững ........................ 16 1.4 Khái quát về vùng hồ Quan Sơn và tình hình nghiên cứu trong vùng ........... 19 2. Chƣơng 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 23 2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................. 23 2.1.1 Địa điểm ......................................................................................................... 23 2.1.2 Thời gian ........................................................................................................ 23 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 23 2.2.1 Phƣơng pháp kế thừa, hồi cứu ....................................................................... 23 2.2.2 Phƣơng pháp thu mẫu, khảo sát thực địa ....................................................... 24 2.2.3 Phƣơng pháp điều tra xã hội học.................................................................... 25 2.2.4 Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu ............................................................. 26 ii 3. CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 27 3.1 Hiện trạng, biến động đa dạng sinh học vùng hồ Quan Sơn .......................... 27 3.1.1 Hiện trạng và biến động thành phần loài ....................................................... 27 3.1.2 Hiện trạng và biến động da dạng hệ sinh thái ................................................ 56 3.2 Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật ...... 64 3.2.1 Các nguồn lợi từ đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật............................. 64 3.2.2 Tình trạng quản lý sử dụng và các yếu tố tác động tới các nguồn lợi ........... 70 3.2.3 Các yếu tố tác động tới đa đạng sinh học vùng Hồ Quan Sơn ...................... 73 3.2.4 Nhận thức của ngƣời dân về đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học. 77 3.2.5 Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật vùng hồ Quan Sơn .......................................................................................... 81 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 92 Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 94 iii KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ĐDSH Đa dạng sinh học UBND Ủy ban nhân dân iv DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Thống kê số lƣợng họ, loài và tỷ lệ phần trăm theo số loài cá xác định đƣợc ở vùng hồ Quan Sơn 29 Bảng 3.2. Độ phong phú các loài cá ở vùng hồ Quan Sơn 29 Bảng 3.3. Thành phần và độ phong phú các loài lƣỡng cƣ ở vùng hồ Quan Sơn 39 Bảng 3.4. Thành phần và độ phong phú các loài bò sát ở vùng hồ Quan Sơn 40 Bảng 3.5. Độ phong phú các loài chim ở vùng hồ Quan Sơn 43 Bảng 3.6. Thống kê số lƣợng họ, loài trong các bộ và tỷ lệ phần trăm trên tổng số loài trong các bộ thú 51 Bảng 3.7. Độ phong phú các loài thú ở vùng hồ Quan Sơn 51 Bảng 3.8. Diện tích và dân số của 4 xã thuộc địa bàn vùng hồ Quan Sơn 63 Bảng 3.9. Danh sách các loài cá kinh tế vùng hồ Quan Sơn 64 Bảng 3.10. Độ phong phú các loài thủy sản thuộc động vật không xƣơng sống ở khu vực hồ Quan Sơn 67 Bảng 3.11. Doanh thu từ nuôi trồng thủy sản của Công ty Thủy sản và Du lịch Quan Sơn 71 Bảng 3.12. Nhận thức của ngƣời dân về khái niệm ĐDSH và bảo tồn ĐDSH 77 Bảng 3.13. Số liệu tổng hợp về nhận thức của ngƣời dân đối với vai trò của ĐDSH và bảo tồn ĐDSH 78 Bảng 3.14. Kết quả điều tra nhận thức của ngƣời dân về nguyên nhân ảnh hƣởng tiêu cực đến ĐDSH và bảo tồn ĐDSH 79 Bảng 3.15. Kết quả điều tra nhận thức của cộng đồng đối với các giải pháp nâng cao năng lực bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học 80 Bảng 3.16. Thống kê các phƣơng tiện cung cấp thông tin và các vấn đề liên quan đến đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học 80 v DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1.1. Vị trí vùng hồ Quan Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội 20 Hình 2.1. Mẫu bò sát bắt tại hiện trƣờng 24 Hình 2.2. Phỏng vấn chủ thầu hồ nuôi vịt 25 Hình 3.1. Tỷ lệ phần trăm phân bố theo sinh cảnh của các loài chim 48 Hình 3.2. Tỷ lệ phần trăm các loài theo khả năng phân bố ở 1, 2 hay 3 sinh cảnh 48 Hình 3.3. Số lƣợng các loài cây phân theo chủng loại và giá trị kinh tế 55 Hình 3.4. Số loài trong Sách Đỏ và tổng số loài theo từng lớp động vật có xƣơng 55 Hình 3.5. Hồ Quan Sơn mùa nƣớc 57 Hình 3.6. Sen phủ kín mặt hồ 58 Hình 3.7. Hồ Quan Sơn vào mùa khô 59 Hình 3.8. Núi đá vôi bao quanh hồ 60 Hình 3.9. Ruộng lúa 61 Hình 3.10. Dê đƣợc nuôi thả ở khu vực chân núi và trên núi 62 Hình 3.11. Lò gạch rải rác dọc theo hồ 64 Hình 3.12. Điểm tập trung thu mua ốc ven hồ 69 Hình 3.13. Hoạt động khai thác đá vôi 73 Hình 3.14. Hoạt động của các lò gạch 74 Hình 3.15. Hoạt động trồng cấy trong các thung 75 Hình 3.16. Hoạt động nuôi thủy sản 75 Hình 3.17. Sơ đồ các điểm, tuyến du lịch khu vực hồ Quan Sơn 89 vi MỞ ĐẦU Sự tồn tại và phát triển của con ngƣời phụ thuộc hoàn toàn vào tài nguyên đa dạng sinh học và các chức năng của hệ sinh thái. Trong những năm gần đây, nền kinh tế trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đang phát triển một cách nhanh chóng đòi hỏi một lƣợng lớn nguồn tài nguyên. Tuy nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học lại ngày càng suy kiệt do tốc độ sử dụng các nguồn tài nguyên nhanh hơn tốc độ tái tạo chúng, đồng thời việc hỗ trợ tái tạo cũng nhƣ việc bảo tồn các nguồn tài nguyên đó chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ nghiên cứu thỏa đáng. Bên cạnh đó, những cố gắng để bảo tồn đa dạng sinh học đôi khi lại mâu thuẫn với nhu cần cần thiết cho cuộc sống của con ngƣời. Vì vậy, nhiều nhà sinh học bảo tồn nhận ra sự cần thiết và đƣa ra khái niệm phát triển bền vững, nghĩa là phát triển kinh tế thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tƣơng lai của con ngƣời đối với nguồn tài nguyên, nhân lực và hạn chế tối thiểu tác động của nó đến đa dạng sinh học [18, 34, 36, 37]. Phát triển bền vững đƣợc xem nhƣ một tiến trình đòi hỏi sự phát triển đồng thời của 4 lĩnh vực: kinh tế, nhân văn, môi trƣờng, kỹ thuật [19]. Tuy nhiên, theo UNEP, khái niệm này còn mới mẻ, những chính sách để thực hiện còn đang hình thành và chƣa có một quốc gia nào thực sự đang theo đuổi một chính sách phát triển bền vững [29]. Việt Nam là một trong những quốc gia có tài nguyên đa dạng sinh học vào bậc nhất, với điều kiện thiên nhiên ƣu đãi rừng vàng, biển bạc. Tuy nhiên, với việc tăng nhanh về dân số và tốc độ đô thị hóa đã làm mất đi rất nhiều tài nguyên sinh vật, đồng thời với đó là sự khai thác bừa bãi thiếu quản lý và quy hoạch cụ thể. Trong những năm gần đây, chính phủ Việt Nam đã gia tăng các nghiên cứu khoa học cũng nhƣ có những thay đổi về chế tài quản lý, khai thác nguồn tài nguyên hợp lý hơn. Các Vƣờn Quốc gia, Khu Bảo tồn đƣợc đầu tƣ, phát triển mạnh. Điều này đã đóng góp rất lớn trong việc bảo vệ và khôi phục các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam. Khu vực Hồ Quan Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội khoảng 50km về phía Tây Nam, nằm trên địa bàn 4 xã (Hợp Tiến, Hồng Sơn, Tuy Lai, Thƣợng Lâm) với tổng diện tích mặt nƣớc là 883 hecta, có địa hình phức tạp 1 gồm nhiều thung, đồi núi bao quanh hồ. Vì vậy, tài nguyên thiên nhiên ở khu vực này tƣơng đối giàu và khá đa dạng gồm tài nguyên thủy sinh vật và hệ động, thực vật trên cạn. Mặc dù vậy, việc sử dụng khai thác nguồn tài nguyên ở khu vực này còn nhiều bất cập nhƣ hiện tƣợng khai thác rừng bừa bãi, săn bắn, đánh bắt không quy hoạch, điều này đã đặt tài nguyên sinh vật ở vùng hồ Quan Sơn vào nguy cơ suy kiệt cao. Trong suốt hơn mƣời năm từ năm 2001 đã có những nghiên cứu bƣớc đầu về nguồn tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học trong khu vực tuy nhiên các nghiên cứu này mang tính đơn lẻ, tại từng thời điểm, chƣa có các nguyên cứu tổng hợp phân tích trong thời gian dài. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, thu thập số liệu, tổng hợp phân tích các thông tin liên quan đến hiện trạng, sự biến động thành phần, độ phong phú, mức độ đa dạng cũng nhƣ những tác động đe dọa tới tài nguyên sinh vật tại khu vực hồ Quan Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng phù hợp và bền vững tài nguyên sinh vật nơi đây là vô cùng cấp thiết. Vì vậy, luận văn đã chọn đề tài “Hiện trạng, biến động đa dạng sinh học và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật ở vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội”. Mục tiêu cơ bản của đề tài là tiến hành tổng hợp, đánh giá hiện trạng, biến động đa dạng sinh học, đồng thời nghiên cứu hiện trạng sử dụng khai thác và các yếu tố tác động tới đa dạng sinh học trong khu vực, từ đó đƣa ra các biện pháp sử dụng phát triển bền vững tài nguyên sinh vật trong vùng. Nội dung luận văn chủ yếu tập trung vào các nội dung sau: 1. Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tại vùng hồ Quan Sơn ở hai mức độ: đa dạng loài ở các nhóm sinh vật chính và đa dạng hệ sinh thái. 2. Tổng hợp số liệu nghiên cứu trong 10 năm từ năm 2001 tới năm 2010 để phân tích, đánh giá sự biến động tài nguyên sinh vật trong khu vực. 3. Đánh giá nguồn lợi từ tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học, hiện trạng khai thác sử dụng và các yếu tố tác động để từ đó đề xuất các biện pháp quản lý và phát triền bền vững. 2 1. 1.1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGUYÊN CỨU Đa dạng sinh học 1.1.1 Định nghĩa và vai trò của đa dạng sinh học 1.1.1.1. Định nghĩa Đa dạng sinh học (biodiversity) là một thuật ngữ phổ biến trong Sinh thái học và Sinh học bảo tồn. Thuật ngữ này đƣợc cho là ra đời lần đầu tiên do Norse và McManus (1980) [18], bao gồm hai khái niệm có liên quan với nhau là: đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài) và đa dạng sinh thái (số lƣợng các loài trong một quần xã sinh vật). Hiện nay, có ít nhất 25 định nghĩa cho thuật ngữ này. Dƣới đây là một số định nghĩa về Đa dạng sinh học: - “Đa dạng sinh học” có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dƣơng và các hệ sinh thái thủy vực khác, cũng nhƣ các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần…; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái. – Theo Công ƣớc Đa dạng sinh học 1992 [2] - “Đa dang sinh học” là sự phồn thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trƣờng – Theo WWF 1989 - Là tính đa dạng của sự sống dƣới mọi hình thức, mức độ, mọi tổ hợp bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái – Theo FAO - Là sự đa dạng và tính khác nhau của các sinh vật sống và các phức hệ sinh thái mà chúng tồn tại trong đó. Tính đa dạng có thể định nghĩa là một số lƣợng xác định các đối tƣợng khác nhau và tần số xuất hiện tƣơng đối của chúng. Đối với đa dạng sinh học, những đối tƣợng này đƣợc tổ chức ở nhiều cấp độ, từ các hệ sinh thái phức tạp đến các cấu trúc hóa học là cơ sở phân tử của vật chất di truyền. Do đó, thuật ngữ này bao hàm các hệ sinh thái, các loài, các gen khác nhau và sự phong phú tƣơng đối của chúng – Theo OTA 1987 3 - Đa dạng sinh học bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ sinh thái và quá trình sinh thái học mà chúng tham gia. Đây là khái niệm bao trùm cho mức độ phong phú của tự nhiên, bao gồm cả số lƣợng và tần số xuất hiện của các hệ sinh thái, các loài và các gen di truyền trong một tổ hợp xác định – Theo McNeely và cộng sự 1990 - Là tính đa dạng của sinh vật ở mọi cấp độ, từ những biến dị di truyền trong cùng một loài đến sự đa dạng của các loài, chi, họ và thậm chí ở các mức phân loại cao hơn; bao gồm cả đa dạng hệ sinh thái, gồm cả các quần xã sinh vật trong các sinh cảnh cụ thể và các điều kiện vật lý mà chúng sinh sống trong đó – Theo Wilson 1992 Tựu chung lại, khái niệm Đa dạng sinh học phải đƣợc tính trên ba mức độ: đa dạng loài, đa dạng di truyền và đa dạng quần xã hệ sinh thái. Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên Trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động thực vật và nấm. Đa dạng di truyền là đa dạng nguồn gen giữa các loài, đa dạng gen giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng nhƣ khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. Đa dạng quần xã hệ sinh thái là sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loại sinh sống, các hệ sinh thái nơi mà các loài cũng nhƣ quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tƣơng tác giữa chúng với nhau. Cả ba mức độ này đều có sự ảnh hƣởng tƣơng tác lẫn nhau, nên khi đáng giá về mức độ đa dạng sinh học ở từng khu vực nghiên cứu cần phải đánh giá trên cả ba cấp độ. 1.1.1.2. Vai trò của đa dạng sinh học Đa dạng sinh học là yếu tố cần thiết cho sự hình thành, phát triển và tồn tại của thế giới, điều này liên quan mật thiết tới sự phát triển và tồn tại của chính con ngƣời. Các mức độ của đa dạng sinh học đều có những đóng góp khác nhau. Sự đa dạng các loài sinh vật thể hiện tính thích ứng về phƣơng diện tiến hóa và phƣơng diện sinh thái học của một loài nào đó đối với một môi trƣờng sống nhất định cũng nhƣ các biến đổi diễn ra trong môi trƣờng đó. Sự đa dạng loài cung cấp cho con ngƣời nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú để tồn tại. Con ngƣời sử 4 dụng thực vật, động vật làm thức ăn, làm thuốc chữa bệnh, làm vật dụng để xây dựng nhà cửa, làm công cụ sản xuất trong thời gian đầu của quá trình tiến hóa và phát triển. Đây chính là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lƣợng cho tất cả sự sống sự phát triển của con ngƣời trên Trái đất. Sự đa dạng về gen mang lại khả năng đề kháng với dịch bệnh, khả năng thích nghi với sự thay đổi của điều kiện sống và quan trọng hơn cả là duy trì khả năng sinh sản của loài. Độ đang dạng về nguồn gen càng lớn thì khả năng thích nghi khi có biến động của môi trƣờng càng cao. Sự đa dạng quần xã hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống cho cả trái đất và con ngƣời. Các hệ sinh thái đảm bảo cho các vòng tuần hoàn chu chuyển vật chất trên toàn hành tinh từ đó duy trì tính ổn định và sự màu mỡ cho trái đất. Độ đa dạng của hệ sinh thái tỷ lệ với tính ổn định và độ mềm dẻo của hệ sinh thái. Khi hệ sinh thái bị suy thoái tính mềm dẻo thích nghi của hệ sinh thái sẽ giảm sút dẫn tới nếu có sự thay đổi xấu của môi trƣờng sống, hệ sinh thái sẽ thích nghi chậm với sự thay đổi hoặc sẽ không thích nghi đƣợc mà mất đi. Có thể nói ba mức độ đa dạng sinh học có những vai trò khác nhau nhƣng đồng thời chúng cũng liên hệ với nhau trong một tổng thể hài hòa. 1.1.2 Đa dạng sinh học và sự biến động đa dạng sinh học ở Việt Nam 1.1.2.1. Đa dạng sinh học ở Việt Nam Việt Nam đƣợc xem là một trong những quốc gia có độ đa dạng sinh học cao. Nguyên nhân là do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo lên sự đa đạng về thiên nhiên và sinh vật. Về đa dạng sinh thái, Việt Nam có nhiều kiểu rừng khác nhau, từ kiểu rừng rậm thƣờng xanh đến rừng rụng lá ở các độ cao khác nhau, các kiểu rừng núi đất, rừng núi đá vôi, rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng tre nứa… Việt Nam cũng có đất ngập nƣớc khá rộng trải dài khắp đất nƣớc nhƣng chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng đồng bằng sông Hồng. Đây không chỉ là hai vùng sản 5 xuất nông nghiệp quan trọng của Việt Nam mà còn là nơi sinh sống của 39 loài động vật đƣợc coi là những loài có nguy cơ bị tiêu diệt ở vùng Đông Nam Á thuộc các nhóm thú, chim và bò sát (theo AWB, 1989) [18]. Ngoài ra, Việt Nam còn có phần biển rộng tới 226,000 km2 với hàng ngàn các hòn đảo lớn nhỏ và đặc biệt là các rạn san hô. Các rạn san hô ở Việt Nam trải dài từ bắc vào nam tuy nhiên với lợi thế về khí hậu, san hô phát triển mạnh từ vùng biển Đà Nẵng trở vào tới Bình Thuận; vùng xung quanh các đảo ở vịnh Thái Lan ở phía Tây Nam. Các đảo và bãi ngầm ở quần đảo Hoàng Sa, Trƣờng Sa có các bãi san hô rộng lớn và đa dạng nhất. Tại đây, các rạn san hô có thể đạt tới độ sâu nhất là 40 m và có đỉnh cao từ 5 - 15 m. Cũng nhƣ các rừng nhiệt đới, các rạn san hô là nơi có tính đa dạng sinh học cao, chứa đựng nhiều loại tài nguyên quý giá và có nhiều tiềm năng cho sự phát triển khoa học và kinh tế trong tƣơng lai [18]. Về đa dạng loài, mặc dù có sự tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời kỳ kéo dài nhƣng hệ thực vật rừng ở Việt Nam vẫn còn rất phong phú về chủng loại. Cho đến nay đã thống kê đƣợc 10.484 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng 800 loài rêu và 600 loài nấm trong đó có khoảng 2.300 loài đã đƣợc nhân dân sử dụng làm nguồn lƣơng thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ tinh dầu và làm nhiều nguyên vật liệu khác. Bên cạnh đó, còn rất nhiều loài chƣa đƣợc nghiên cứu và khám phá hết, hứa hẹn một tiềm năng lớn đặc biệt về dƣợc liệu. Hơn nữa, hệ thực vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Số loài đặc hữu chiếm tới 33% số loài thực vật ở miền Bắc (theo Pocs Tamas, 1965) [18] tập trung chủ yếu ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn. Nhiều loài đặc hữu địa phƣơng chỉ gặp trong một vùng rất hẹp với số cá thể thấp, các loài này thƣờng rất hiếm vì các khu rừng ở đây thƣờng bị chia cắt nhỏ hoặc bị khai thác mạnh mẽ. Hệ động vật ở nƣớc ta cũng rất phong phú. Thống kê đƣợc khoảng 275 loài thú, 828 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài ếch nhái, 472 loài cá nƣớc ngọt, khoảng 2000 loài cá biển và them vào đó hàng chục ngàn loài động vật không xƣơng sống ở cạn và ở nƣớc (theo Đào Văn Tiến, 1985; Võ Quý, 1975 [14]; Đặng Huy Huỳnh, 1978). Hệ động vật không chỉ giàu về thành phần loài mà còn có nhiều nét độc đáo, với nhiều loài đặc hữu nhƣ 6 hơn 100 loài và phân loài chim, 78 loài và phân loài thú đặc hữu. Có nhiều loài có giá trị thực tiễn cao và nhiều loài có giá trị lớn về bảo tồn nhƣ voi, tê giác, bò rừng, bò tót, nai, hổ, báo, cu ly, các loài thú linh trƣởng,…[18]. 1.1.2.2. Sự biến động đa dạng sinh học ở Việt Nam Trong một thời gian ngắn, dân số Việt Nam đã tăng lên tới hơn 80 triệu dân, đi kèm với nó là nhu cầu về đất đai, về tài nguyên phục vụ nhu cầu sống và phát triển của con ngƣời. Chính vì vậy mà một lƣợng lớn rừng đã bị phá bỏ để lấy đất trồng cấy, lấy gỗ làm nhà, các loài động vật trong tự nhiên cũng đƣợc khai thác cạn kiệt. Diện tích rừng bị thu hẹp, đất đai bị xói mòn, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng mạnh đã làm mất đi nơi cƣ trí của nhiều loài động thực vật dẫn tới sự suy thoái nặng nề của các hệ sinh thái tự nhiên. Trƣớc kia, toàn bộ Việt Nam đƣợc bao phủ bởi rừng, nhƣng chỉ qua mấy thập kỷ, rừng đã bị suy thoái nặng nề. Diện tích rừng trên cả nƣớc đã giảm xuống từ 43% năm 1943 còn 28% năm 1991, trong đó chỉ có khoảng 10% là rừng nguyên sinh. Miền Bắc có sự giảm sút lớn nhất về độ che phủ, từ 95% đến 17% chỉ trong vòng 48 năm. Ở nhiều tỉnh, độ che phủ còn lại rất thấp nhƣ Lai Châu chỉ còn 7.88%; Sơn La 11.95%, Lào Cai 5,38% [18]. Sự suy giảm này là do tăng dân số cao dẫn tới nhu cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt. Kết quả dẫn tới việc biến nhiều rừng thành vùng đất cằn cỗi. Những khu rừng còn lại cũng bị xuống cấp nghiêm trọng, trữ lƣợng gỗ giảm thấp và phân cách nhau thành những mảng rừng nhỏ cách biệt. Việc suy giảm này không chỉ ảnh hƣởng tới đa dạng hệ sinh thái mà còn làm mất đi nơi sinh sống của rất nhiều loài động thực vật, dẫn tới giảm đa dạng sinh học ở mức độ loài. Bên cạnh đó, sự khai thác quá mức đối với một số loài động vật đã dẫn tới mất toàn bộ sự hiện hữu của loài đó trong khu vực. Nhận thấy sự nghiêm trọng của vấn đề, chính phủ Việt Nam đã đƣa ra chƣơng trình hành động với mục tiêu trồng mới và khôi phục lại rừng với diện tích đạt 5 triệu ha rừng. Tuy nhiên, tốc độ thực tế chỉ đạt khoảng 130.000 – 150.000 ha/ năm (Chƣơng trình Hành động về rừng nhiệt đới – Bộ Lâm nghiệp 1991).So với tốc độ tàn phá trung bình 350.000 ha/ năm thì việc khôi phục là diện tích rừng là không hề đơn giản, chƣa tính tới việc rừng trồng mới cần một khoảng thời gian diễn 7 thế rất dài mới có thể khôi phục hoàn toàn thành các khu rừng rậm nhiệt đới đặc trƣng. Mặc dù vậy, đây cũng là những bƣớc tiến lớn đã đóng góp đáng kể trong việc bảo tồn và khôi phục lại đa dạng sinh học ở Việt Nam. 1.2 Tài nguyên sinh vật 1.2.1 Định nghĩa tài nguyên sinh vật Tài nguyên sinh vật là nguồn sống chính của loài ngƣời, nền tảng của mọi nền văn minh trong lịch sử phát triển của nhân loại [19]. Con ngƣời khai thác từ hệ sinh thái mọi thứ để phục vụ các nhu cầu của mình. Bên cạnh đó, còn những thứ chƣa đƣợc hoặc không đƣợc con ngƣời khai thác. Những thứ này lại rất cần thiết cho sự duy trì ổn định, cân bằng của hệ sinh thái và cũng chính là duy trì nguồn lợi mà con ngƣời đang khai thác. Vì vậy, muốn duy trì nguồn lợi từ hệ sinh thái, con ngƣời cần phải duy trì sự tồn tại của hệ sinh thái tức là duy trì đa dạng sinh học. Sự giảm sút các quần thể hay sự mất đi của một loài chính là sự tổn hại hay suy giảm không phục hồi đƣợc vốn gen. 1.2.2 Sự suy giảm tài nguyên sinh vật và nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam Các hệ sinh thái đất ngập nƣớc bao gồm hệ sinh thái nƣớc ngọt và những vùng nƣớc biển ven bờ đến độ sâu 6m. Chúng có những chức năng sinh thái quan trọng trong việc nạp và tiết nƣớc ngầm; khống chế lũ lụt và ổn định đƣờng bờ; thanh lọc cặn bẩn, nhƣng duy trì chất dinh dƣỡng; xuất khẩu sinh khối... Bên cạnh đó, chúng duy trì mức đa dạng sinh học cao, đồng thời còn là những cảnh quan văn hóa độc đáo. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, hoạt động sống của con ngƣời đã gây ra những tổn thất lớn đối với các hệ sinh thái đất ngập nƣớc nhƣ làm ô nhiễm, làm suy kiệt, hủy hoại hệ sinh thái. Theo FAO, trên thế giới hiện có khoảng 40 triệu ha (20% diện tích đất ngập nƣớc) đƣợc tƣới tiêu nhƣng do úng, phèn hóa, mặn hóa... nên phần lớn bị bỏ hoang hàng năm[19]. Ở nƣớc ta, hệ sinh thái đất ngập nƣớc bị biến đổi rất mạnh, hàng loạt hồ chứa mới ra đời, nhiều dòng sông bị ngăn chặn bởi đập, hàng trăm ngàn ha bãi triều đƣợc bao bởi đê để lấy đất nông nghiệp và mở rộng các ao tôm, gần 40% diện tích rừng ngập mặn ven biển bị phá hủy [19]. 8 Biển và đại dƣơng với diện tích rộng lớn mang lại nguồn tài nguyên vô cùng phong phú đa dạng và giàu có song hiện nay cũng không tránh đƣợc hiểm họa gây ra bởi con ngƣời. Có 2 nguyên nhân dẫn tới sự suy thoái là việc hủy hoại các hệ sinh thái ven bờ (rừng ngập mặn, bãi cỏ ngầm, rạn san hô...) và việc khai thác vƣợt quá mức chịu đựng của đại dƣơng. Theo WWF (1998) [38], sản lƣợng hải sản của thế giới trong giai đoạn 1990 – 1995 trung bình đạt 84 triệu tấn một năm, gấp 2 lần năm 1960, đấy là chƣa kể 27 triệu tấn bị loại bỏ (là những sản phẩm đánh bắt không có giá trị kinh tế, không phù hợp với mong muốn của con ngƣời) trong khi sức chịu đựng của đại dƣơng chỉ là 82 đến 100 triệu tấn một năm. Theo FAO [19], năm 1994, khoảng 60% nguồn lợi cá đại dƣơng đã đƣợc khai thác đến giới hạn cho phép hoặc rơi vào tình trạng suy giảm. Ở nƣớc ta, trong gần nửa thế kỷ qua nghề cá chủ yếu hoạt động ở vùng nƣớc nông (không quá 30m) do vậy đã rơi vào tình trạng suy sụp với sản lƣợng khai thác trên đơn vị cƣờng lực (CPUE) giảm từ 1,15 (1982) đến 0,50 (1997) [19]. Do vậy, phát triển cá xa bờ là yêu cầu cấp thiết của nghề cá Việt Nam. 1.2.3 Những yếu tố tác động đến tài nguyên sinh vật Tài nguyên sinh vật là đối tƣợng dễ bị tác động bởi nhiều yếu tố. Mặc dù, thiên nhiên luôn có khả năng tự phục hồi nguồn tài nguyên của mình nhƣng việc phục hồi này cần nhiều thời gian và không hề đơn giản, trong một số trƣờng hợp khi bị xâm hại quá lớn, thiên nhiên không còn khả năng phục hồi nguyên vẹn lại nguồn tài nguyên ban đầu nữa. Chính vì vậy, cần có những biện pháp quản lý sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên. Muốn làm đƣợc nhƣ vậy thì cần phải xác định đƣợc một cách rõ ràng những yếu tố tác động tới tài nguyên thiên nhiên. Những yếu tố tác động này đƣợc chia làm 2 nhóm yếu tố tác động trực tiếp và nhóm yếu tố tác động gián tiếp. 1.2.3.1. Nhóm yếu tố tác động trực tiếp 1.2.3.1.1 Khai thác quá mức tài nguyên sinh vật Các cộng đồng dân cƣ nói chung đều có truyền thống lâu đời về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các cộng đồng dân cƣ nằm trong, gần các khu vực có 9 nguồn lợi tài nguyên lớn. Đời sống của họ phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng và tài nguyên biển, hồ nhƣ săn bắn thú, đánh bắt cá làm thức ăn, khai thác gỗ làm nhà làm chất đốt... Tuy nhiên các cộng đồng truyền thống thƣờng có những biện pháp sử dụng và tái tạo hợp lý tài nguyên, họ không phải là nguyên nhân chính gây ra sự suy giảm tài nguyên. Mà nguyên nhân chính là do có sự thay đổi nhanh về phát triển kinh tế, xã hội và tăng trƣởng dân số; hiện tƣợng đô thị hóa, công nghiệp hóa; mạng lƣới giao thông thuận lợi làm cho các vùng tài nguyên trở nên dễ tiếp cận hơn với thị trƣờng bên ngoài; áp lực tài nguyên gia tăng; hiện tƣợng khai thác tài nguyên vƣợt mức chịu đựng và khả năng khôi phục của thiên nhiên. Tất cả đã dẫn tới sự suy giảm nghiêm trọng nguồn tài nguyên. Khai thác trái phép gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Hầu hết các loài thực vật có giá trị kinh tế, trong đó, có nhiều loài đƣợc dùng làm thức ăn, làm chất đốt, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng hay nguyên liệu làm đồ thủ công mỹ nghệ đều bị khai thác ồ ạt. Nhằm hạn chế sự suy giảm diện tích rừng, chính phủ đã đƣa ra hàng loạt quy định và áp dụng nhiều biện pháp quản lý nhƣng hoạt động khai thác gỗ lậu vẫn điễn ra ngày càng trầm trọng. Hầu hết các cây gỗ lớn, gỗ quý đã không còn tồn tại. Diện tích rừng nguyên sinh chỉ còn lại với tỷ lệ rất nhỏ và nằm trong khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, còn lại là rừng thứ sinh và rừng trồng tuy nhiên sự đa dạng kém rất nhiều. Săn bắt và buôn bán trái phép động vật hoang dã. Các hoạt động săn bắt diễn ra do nhiều yếu tố quan hệ mắt xích với nhau, gồm cả các nhu cầu sống và giải trí. Về bản chất, nhu cầu tiêu thụ của các thị trƣờng buôn bán động vật hoang dã quốc tế và nội địa lại là nguyên nhân chủ yếu của nạn săn bắt này. Các loài động vật hoang dã bị buôn bán phổ biến là những loài đƣợc dùng để bào chế các loại thuốc đông y cổ truyền nhƣ gấu, khỉ, cầy cáo, rùa, kỳ đà và trăn, rắn; nhiều loài chim cũng bị bắt để bán làm chim cảnh. Đánh bắt thủy hải vượt sản lượng cho phép. Sự phát triển của khoa học công nghệ với những trang thiết bị hiện đại, con ngƣời có thể dễ dàng khai thác đánh bắt thủy hải sản với tốc độ và số lƣợng lớn hơn rất nhiều. Trong khi đó, tốc độ phục hồi 10 của thiên nhiên là không thay đổi vì vậy rất nhiều quần thể bị suy giảm, nhiều loài không còn có thể cho khai thác đƣợc nữa. Bên cạnh đó, việc sử dụng mắt lƣới đánh bắt ngày càng nhỏ hơn khiến cho tuổi các loài đƣợc khai thác nhỏ lại làm thay đổi lớn cấu trúc tuổi của quần thể. Hơn nữa, do các loài kinh tế giảm về số lƣợng nên ngày càng đánh bắt đƣợc nhiều hơn các loài không mong muốn khác. Mặc dù Việt Nam đã xây dựng kế hoạch hành động quốc gia để tăng cƣờng kiểm soát buôn bán động thực vật hoang dã tới năm 2010 với mục tiêu chung là tăng cƣờng kiểm soát nạn buôn bán trái phép, nhƣng năng lực của các cơ quan thực thi pháp luật bảo vệ động vật hoang dã còn rất thấp. 1.2.3.1.2 Chuyển đổi mục đích sử dụng đất thiếu cơ sở khoa học Việc chuyển đổi đất rừng và các vùng đất ngập nƣớc thành đất canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; sự mở rộng đô thị hoá và phát triển cơ sở hạ tầng cũng dẫn đến việc mất hay phá vỡ các hệ sinh thái và các sinh cảnh tự nhiên. Sự chuyển đổi đất lâm nghiệp thành đất nông nghiệp. Đây là một hiện tƣợng phổ biến. Hiện tƣợng này tận dụng đƣợc nguồn đất và thu đƣợc giá trị kinh tế tƣơng đối lớn nhƣng song song cùng với đó là sự thu hẹp sinh cảnh sống của các loài sinh vật đồng thời các khu rừng cũng bị chia cắt. Nhiều vùng bị chia cắt quá bé đến mức các khu rừng không có khả năng hỗ trợ cho nhau và không đủ sức chống lại sự thay đổi của thiên nhiên hoặc các tác động khác. Biến hồ tự nhiên thành hồ nuôi trồng thủy sản. Việc này làm thay đổi cấu trúc thủy sản trong hồ khi chỉ còn lại hầu hết là các loài đƣợc nuôi thả. Hơn nữa, việc thức ăn cho cá bị dƣ thừa cũng làm thay đổi môi trƣờng nƣớc hồ tự nhiên dẫn tới ảnh hƣởng đến đời sống của nhiều loài thủy sinh khác. Các vùng cửa sông, vùng cát được ngăn thành hồ nuôi tôm... Hoạt động này đƣợc diễn ra khá phổ biến trong những năm gần đây ở Việt Nam do khả năng mang lại nguồn lợi kinh tế cao, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích kinh tế thì những vấn đề lâu dài liên quan chƣa đƣợc xem xét một cách 11 kỹ lƣỡng và toàn diện nhƣ việc làm giảm diện tích rừng phòng hộ; xâm nhiễm mặn do dẫn muối vào sâu đất liền; việc ô nhiễm môi trƣờng do chất thải nuôi trồng... 1.2.3.1.3 Sự du nhập các giống mới và các loài ngoại lai Theo Công ƣớc Đa dạng sinh học đƣợc thông qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh Trái Đất năm 1992 tại Rio de Janeiro thì sinh vật ngoại lại đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Sinh vật ngoại lai (Alien species) là một loài, phân loài hoặc taxon phân loại thấp hơn, kể cả một bộ phận cơ thể bất kỳ (giao tử, trứng, chồi mầm) có khả năng xuất hiện, sống sót và sinh sản, bên ngoài vùng phân bố tự nhiên (trƣớc đây hoặc hiện nay) và phạm vi phát tán tự nhiên của chúng. Sinh vật ngoại lai xâm lấn (Invasive Alien species) là một loài sinh vật lạ đã thích nghi, phát triển, tăng nhanh số lƣợng cá thể trong hệ sinh thái hoặc nơi sống mới và là nguyên nhân gây ra sự thay đổi về cấu trúc quần xã, đe dọa đến đa dạng sinh học bản địa [16]. Đến cuối năm 2008, thuật ngữ sinh vật ngoại lai xâm hại mới đƣợc cụ thể hóa trong văn bản luật của nƣớc ta. Luật Đa dạng sinh học đã đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ tƣ Quốc hội Khóa XII và chính thức có hiệu lực kể từ 01/07/2009. Theo đó tại khoản 19, điều 3, chƣơng 1 định nghĩa: Loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển. Sinh vật ngoại lai xâm hại có thể gây hại đến các loài bản địa thông qua cạnh tranh nguồn thức ăn; ngăn cản khả năng gieo giống, tái sinh tự nhiên của các loài bản địa do khả năng phát triển nhanh, mật độ dày đặc; cạnh tranh tiêu diệt dần loài bản địa, làm suy thoái hoặc thay đổi, tiến tới tiêu diệt luôn cả loài bản địa. Sinh vật ngoại lai xâm hại có thể bao gồm các loài sinh vật ở tất cả các nhóm phân loại chính, nhƣ vi rút, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật bậc cao, động vật không xƣơng sống, cá, lƣỡng cƣ, bò sát, chim và động vật có vú. Ở Việt Nam, có rất nhiều trƣờng hợp sinh vật ngoại lai gây nên những tác hại to lớn cho môi trƣờng, đa dạng sinh học Việt Nam nhƣ ốc bƣơu vàng, cây mai dƣơng, bèo Nhật Bản và gần đây nhất là rùa tai đỏ... 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan