BÀI THUYẾN TRÌNH
Tìm hiểu công trình thu và công nghệ xử lý nước mặt
tại nhà máy nước Cầu Đỏ - Tp. Đà Nẵng
Giảng viên
TS. Lê Văn Tuấn
Nhóm 7
Nguyễn Nam Tiến
Phạm Thị Ý Như
1
Mở đầu
Nước là một tài nguyên quí giá, có vai trò rất quan
trọng cuộc sống của chúng ta, là một trong những nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của các đô thị.
Đà Nẵng, một trong những thành phố có tốc độ phát
triển cao về dân sinh, kinh tế của nước ta nên việc đòi
hỏi nhu cầu về nước sạch cũng phải được đảm bảo về
số lượng và chất lượng. Hệ thống cấp nước Đà Nẵng
đang được từng bước cải tạo và nâng cao công suất,
thay đổi công nghệ xử lý nước nhằm đảm bảo yêu cầu
về chất lượng nước để phục vụ cho người dân.
Nhà máy nước (NMN) Cầu Đỏ là một đơn trực thuộc
của Công ty cấp nước Đà Nẵng, có nhiệm vụ cấp nước
sạch cho khu vực nội thành, đáp ứng nhu cầu nước sạch
cho sinh hoạt và sản xuất của Đà Nẵng.
2
Nội dung
• Tổng quan về nhà máy nước Cầu Đỏ - Tp.
Đà Nẵng
• Công trình thu và công nghệ xử lý nước
cấp của nhà máy
3
Tổng quan về nhà máy nước Cầu Đỏ - Tp. Đà Nẵng
Vị trí nhà máy:
Vị trí thuận lợi cho việc thu
nước thô để xử lý
•
•
•
•
Vị trí của nhà máy trên bản đồ
Phía đông giáp: Quốc lộ 1A
Phía tây giáp:Thôn Phong
Bắc, Phường Hòa Thọ Tây
Phía nam giáp: Sông Cẩm
Lệ
Phía bắc giáp: Thôn Phong
Lệ, Phường Hòa Thọ Đông
4
Tổng quan về nhà máy Cầu Đỏ - Tp. Đà Nẵng
Nhà máy nước Cầu Đỏ nằm trên trục đường quốc lộ
1A, bên cạnh Cầu Đỏ và sông Cẩm Lệ. NMN Cầu Đỏ là
một trong những thành viên của Công ty cấp nước Đà
Nẵng. Nhà máy xử lý nước cấp phục vụ cho ăn uống,
sinh hoạt của dân cư và sản xuất công nghiệp của Tp.
Đà Nẵng.
Công suất thiết kế của nhà máy hiện tại là khoảng
145.000 m3/ngđ (trong đó dây chuyền cũ là 25.000
m3/ngđ, dây chuyền mới là 120.000 m3/ngđ). Tuy
nhiên, công suất khai thác thực tế vào khoảng 95.000 –
105.000 m3/ngđ.
5
Công trình thu và công nghệ xử lý nước cấp của nhà máy
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CỦA NHÀ MÁY
Sông Cẩm Lệ
6
Công trình thu nước
o Công trình thu nước sông của NMN Cầu Đỏ
được xây dựng từ năm 1985 có nhiệm vụ thu
nước phục vụ cho cả hai NMN Sân bay và Cầu
Đỏ.
o Điểm thu nước được đặt ven bờ. Tọa độ công
trình thu nước là X = 520233, Y = 1769721.
o Công trình thu nước gồm cửa thu nước, đường
ống, hồ sơ lắng, trạm bơm cấp 1, lưới chắn rác,
song chắn rác… Lưới chắn rác là loại lưới B40
đặt ở phía ngoài cửa thu có tác dụng ngăn cản
các vật lở lửng, trôi nổi không đi vào cửa thu
nước.
7
Công trình thu nước
o Công trình thu nước hoạt động 24/24. Nước thô
được lấy từ nguồn nước mặt của sông Cầu Đỏ
qua cửa thu nước, tại cửa thu nước có 2 phay
động và tĩnh với mục đích khống chế và ngăn
không thu nước khi nước sông Cầu Đỏ bị nhiễm
mặn hoặc bị các sự cố khác.
o Nước từ cửa thu chảy vào hồ sơ lắng thông qua
2 ống ɸ900 mm và 2 ống ɸ1,200 mm.
o Trong trường hợp nước sông bị nhiễm mặn thì
đóng phay cửa thu nước và bơm nước thô từ
Trạm bơm An Trạch, cách Cầu Đỏ khoảng 8 km
về phía thượng nguồn
8
Công trình thu nước
Công trình thu nước ven bờ
của nhà máy nước Cầu Đỏ
Hệ thống kiểm soát và đo độ
dẫn điện tại cửa thu nước
9
Công trình thu nước
Trạm bơm An Trạch – nơi cấp nước cho nhà máy vào mùa khô,
khi nước sông Cẩm Lệ bị nhiễm mặn hay gặp các sự cố khác
Trạm bơm An Trạch hoạt
động 24/24 vào mùa khô
Trạm bơm An Trạch
được sự quan tâm
đặc biệt của nhà máy
10
Hồ sơ lắng
Hồ sơ lắng được xây dựng gần cửa thu nước, cách bờ sông Cẩm Lệ
chừng 50m. Hồ có kích thước theo chiều dài, rộng, sâu là 100m x 50m x
8m. nước từ sông Cẩm Lệ được dẫn vào hồ theo hai đường ống D =
900mm. Hồ có nhiệm vụ lắng sơ bộ các cặn lơ lửng, tạp chất trong nước
thô.
11
Trạm bơm cấp I
Đưa nước từ hồ sơ lắng đến bể phản ứng.
Gồm 5 máy bơm với tổng công suất 2.560 m3/h. Trong
đó bao gồm:
• 2 máy cung cấp cho NMN Sân Bay
• 3 máy cung cấp cho NMN Cầu Đỏ: 2 máy có công suất
75Kw, và 1 máy bơm biến tầng công suất 160kw có
tác dụng biến đổi tần số, tốc độ quay của máy bơm
nên có thể điều chỉnh được lưu lượng.
Thường xuyên có 2 máy bơm chạy và chưa lắp đặt
máy bơm tự động.
Tất cả các máy bơm được bố trí thấp hơn mực nước
thấp nhất trong hồ sơ lắng. Nước sau đó đi qua ống
đẩy D700 dài 72m đến bể phản ứng.
12
Trạm bơm cấp 1 và hệ thống giám sát chất lượng nước thô
tại hồ sơ lắng
13
Ngăn trộn hóa chất và bể phản ứng
Nước từ hồ sơ lắng được trạm bơm cấp I đưa vào bể trộn, mục đích là
tạo keo tụ các chất cặn lơ lửng có trong nước, với 1 máy khuấy 1500
vòng/phút để khuấy trộn làm liên kết các hạt cặn lại với nhau.
Sau đó nước được dẫn vào 4 bể phản ứng để tạo bông cặn, nước có
chứa bông cặn tiếp tục chảy qua bể lắng để loại bỏ các tạp chất hữu cơ
và vô cơ, giảm độ đục để nước sau khi lắng đạt độ đục < 10 NTU.
Định lượng chất keo tụ (PAC) bằng thí nghiệm JARTEST
Trong hệ thống xử lý nước NMN Cầu Đỏ có 4 ngăn phản ứng (4 x
7,3m).
Trong quá trình xử lý, sau khi hóa chất được trộn đều với nước, hình
thành bông cặn. Ở ngăn phản ứng nhờ có các vách ngăn, nước liên
tục đổi chiều dòng chảy khiến các hạt keo tụ có điều kiện va chạm với
nhau và được loại ra khỏi nước nhờ các công trình lắng, lọc ở giai
đoạn tiếp theo.
Thời gian lưu nước trong bể là 15 đến 30 phút để quá trình keo tụ và
tạo bông cặn được diễn ra hoàn toàn.
14
Bể phản ứng
Ngăn trộn hóa chất keo tụ
15
Bể lắng Lamen
Các hệ thống trong bể lắng Lamen
- Hệ thống tấm lamen
- Hệ thống đường ống
- Hệ thống van điện
- 4 tủ động lực và điều khiển hệ thống van điện đóng mở
Hệ thống bể lắng Lamen gồm có 4 bể (13x12m), mỗi bể có 10 ống thu
nước đục lỗ. Nước từ các ống thu sẽ chảy và mương thu nước sau
lắng. Từ hai mương này nước được dẫn vào ống có D = 1000 mm để
đưa đến bề lọc. Bể lắng Lamen được vệ sinh mỗi năm 1 lần và thay
mới các tấm lamen bị hỏng.
Bể lắng Lamen tiếp nhận nước từ bể phản ứng hòa trộn, các hạt cặn
được lắng xuống theo phương trọng lực nhờ các tấm lamen được đặt
nghiêng 45o – 70o, các tấm lamen được làm bằng nhựa cao cấp và đặt
cách nhau 0,05 – 0,15m, các hạt đập vào các tấm lamen mật động
năng và trượt xuống theo phương trong lực. Cặn được thu vào các hố
thu cặn đặt phía dưới rồi được xả ra mương dẫn cặn bằng thủy lực
theo chu kỳ định sẵn tại nhà máy, mỗi bể xả 2 lần/ngày, mỗi lần 4 phút.
16
Hệ thống bể lắng Lamen
bằng tấm lắng lamen Brentwood – Mỹ
Hệ thống máng thu nước sau lắng
17
Bể lắng Lamen
Chất lượng nước tối thiểu tại bể lắng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thông số
Độ đục
Độ pH
Độ dẫn điện
Độ mặn ClĐộ cứng
Độ màu
Chất rắn lơ lửng
Chất rắn hòa tan
Độ oxy hóa
Đơn vị
NTU
µs/cm
Mg/l
dH
Đơn vị Co
Mg/l
Mg/l
mgO2/l
Yêu cầu
< 10
6–8
< 500
20 – 100
< 10
< 25
< 20
< 100
<3
Chất lượng nước ở bể lắng lamen được công nhân vận hành, nhân
viên phòng thí nghiêm theo dõi hằng ngày. Đảm bảo khả năng lắng
cặn tốt nhất, độ pH trong bể được duy trì ở mức 7,2.
18
Hệ thống bể lọc nhanh
Hệ thống bể lọc nhanh của nhà
máy nước Cầu Đỏ gồm 12 bể, kích
thước mỗi bể là 9,50x8,50m, các
bể này được bố trí thành 2 dãy đều
nhau và hành lang điều khiển, vận
hành chính giữa. Nước được thu
bằng chụp lọc có chui nhựa và
giàn ống phân bố hình xương cá,
chụp lọc được phân bố theo số
chụp/m3 . Lớp vật liệu lọc bao gồm:
+ Sỏi đỡ dày 20 cm, kích thước sỏi
10 – 12 mm
+ cát thạch anh dày 1 – 1,2 m. kích
thước hạt 0,8-1,2 mm, cát lọc
được sử dụng có hình lập thể và
có độ đồng nhất cao.
Hệ
Thống
bể lọc
nhanh
19
Hệ thống bể lọc nhanh
Sau quá trình lắng, nước từ bể lắng sẽ đi qua cụm bể lọc bằng
các máng phân phối và đường ống dẫn. Lọc là một quá trình
làm sạch nước thông qua các lớp vật liệu lọc nhằm mục đích
tách các hạt cặn lơ lửng, các thể keo tụ và các vi sinh vật có
trong nước. Chất lượng nước sau khi lọc sẽ cao hơn nhiều lần
so với lắng.
Rửa vật liệu lọc: Để đảm bảo tốc độ cần phải thường xuyên
rửa vật liệu lọc, vật liệu lọc được rửa sạch bằng phương pháp
sục khí, nước kết hợp. Thời gian lọc 1 lần/ngày. Hạ mực nước
trong bề xuống bằng cách khóa van xả nước vào từ máng phân
phối đồng thời xả van đáy. Sau đó sục khí vào bể tứ dưới lên
qua lớp cát 5-7 phút, sau đó cho nước vào, hỗn hợp khí và
nước đi qua lớp vật liệu lọc đẩy cặn bẩn ra ngoài. Quá trình rửa
lọc được tiến hành đến khi nước rửa lọc hết đục thì ngừng lại.
Hiệu quả lọc nước càng cao nếu quá trình rửa bể lọc kĩ.
20
- Xem thêm -