ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
LÊ THỊ THU HÀ
HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC
LUÂN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
LÊ THỊ THU HÀ
HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60 48 05
LUÂN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Văn Phùng
Hà Nội – 2009
1
MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................................ 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU BÀI TOÁN HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC VIỆT NAM .......................................................... 6
1.1. Khảo sát hiện trạng ...................................................................................... 6
1.1.1. Sơ lược quá trình phát triển giáo dục .................................................... 6
1.1.2. Hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay ................................................... 9
1.1.3. Cơ cấu quản lý giáo dục ở Việt Nam hiện nay ..................................... 12
1.1.4. Mô hình HTTT quản lý giáo dục bậc tiểu học hiện tại ở Việt Nam ...... 13
1.1.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và khả năng đáp ứng yêu cầu quản
lý của hệ thống giáo dục bậc tiểu học Việt nam hiện nay .............................. 15
1.1.6. Yêu cầu của hệ thống thông tin quản lý giáo dục bậc tiểu học Việt Nam
trong hiện tại và tương lai............................................................................. 18
1.2. Định hƣớng khắc phục............................................................................... 20
1.2.1. Định hướng về cơ chế chính sách trong quản lý giáo dục ................... 20
1.2.2. Định hướng về công nghệ.................................................................... 20
1.2.3. Xác định ý tưởng và Yêu cầu xây dựng HTTT quản lý đáp ứng yêu cầu
đổi mới hệ thống quản lý giáo dục tiểu học Việt Nam ................................... 22
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU QUY TRÌNH PHÂN TÍ CH THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN HƢỚNG CẤU TRÚC......................................... 24
2.1. Khái quát về phƣơng pháp phân tích và thiết kế hƣớng cấu trúc ................ 24
2.1.1. Các ưu điểm của Phân tí ch thiết kế hướng cấu trúc so với các phương
pháp khác...................................................................................................... 24
2.1.2. Nguyên tắc thiết kế theo chu trình ....................................................... 26
2.1.3. Các mô hình phát triển HTTT cơ bản nhất .......................................... 27
2.1.4. Một số khái niệm liên quan đến phương pháp phân tích hướng chức
năng (dùng trong đề tài này) ......................................................................... 31
2.2. Quy trình phát triển một HTTT theo hƣớng có cấu trúc ............................. 36
2.2.1. Tiến trình tổng quát phát triển HTTT .................................................. 36
2.2.2. Mô hình của không gian phát triển một hệ thống ................................ 38
2.2.3. Các giai đoạn của phân tí ch thiết kế một HTTT .................................. 39
2
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU NGHIỆP VỤ CỦA
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC ................................. 46
3.1. Phân tích yêu cầu của HTTT quản lý giáo dục bậc tiểu học ...................... 46
3.1.1. Phân tích và xây dựng hệ thống mã trường chuẩn cho bậc tiểu học
trong toàn quốc ............................................................................................. 46
3.1.2. Lưu đồ vận hành PEMIS cấp phòng .................................................... 48
3.1.3. Lưu đồ vận hành PEMIS cấp Sở và cấp Bộ ......................................... 49
3.1.4. Các bảng biểu nghiệp vụ ..................................................................... 50
3.2. Phân tích các yêu cầu chức năng ............................................................... 57
3.2.1. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống .............................................................. 57
3.2.2. Sơ đồ phân rã chức năng..................................................................... 57
3.2.3. Bảng cân đối ma trận thực thể - chức năng ......................................... 60
3.2.4. Phân tích xử lý: Các sơ đồ luồng dữ liệu các cấp ................................ 62
3.3. Phân tích dữ liệu ........................................................................................ 65
3.3.1. Xác định các thực thể và các thuộc tính .............................................. 65
3.3.2. Xác định các bảng danh mục dữ liệu ................................................... 69
3.3.3. Xác định các mối quan hệ ................................................................... 71
CHƢƠNG 4: THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC ......................... 74
4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic: Sơ đồ E_R .................................................... 74
4.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý ...................................................................... 75
4.3. Thiết kế các báo cáo đầu ra ........................................................................ 81
4.4. Xác định sơ đồ luồng dƣ̃ liệu hệ thống ...................................................... 87
4.5. Xác định các giao diện và hệ thống thực đơn ............................................. 88
4.6. Mô hì nh kiến trúc hệ thống ........................................................................ 93
CHƢƠNG 5: PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG............................................. 94
5.1. Môi trƣờng thƣ̉ nghiệm ..................................................................................... 94
5.2. Cài đặt chƣơng trình .......................................................................................... 94
5.3. Kết quả thử nghiệm – Một số giao diện chụp từ chƣơng trình ......................... 94
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 100
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ................................................................................................. 102
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 103
Phụ lục 1: DANH MỤC MÃ TỈNH ............................................................................ 103
Phụ lục 2: DANH MỤC MÃ HUYỆN ........................................................................ 104
Phụ lục 3: Danh sách 54 dân tộc sinh sống tại Việt Nam .......................................... 114
3
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
Chữ viết tắt
CNTT
CSDL
DFD
4
EMIS
5
6
7
8
9
GD&ĐT
HT
HTTT
NSD
PT_TK
Tên đầy đủ
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Data Flow Diagram
Biểu đồ luồng dữ liệu
Education Management Information System
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Hệ thống
Hệ thống thông tin
Ngƣời sử dụng
Phân tích – Thiết kế
4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay …………...………...
11
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu quản lý giáo dục Việt Nam…………...……………..
12
Hình 1.3. Mô hình quản lý ngành của nhà trường…………...………………
14
Hình 2.1. Mô hình thác nước ……………………………………………………
35
Hình 2.2. Dãy các sự kiện của khuôn cảnh làm bản mẫu……………………
38
Hình 2.3. Cách tiếp cận thực tế nhất cho việc phát triển các hệ thống và
39
phần mềm có quy mô lớn ………………………………………………………..
Hình 2.4. Sơ đồ các chiều của không gian phát triển hệ thống………….….
50
Hình 2.5. Các giai đoạn Phân tích-Thiết kế một HTTT……………………...
51
Hình 2.6. Quá trình phát triển một HTTT……………………………………..
52
Hình 2.7. Quy trình phân tích và thiết kế HTTT hướng cấu trúc…………...
58
Hình 3.1. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống…………...………………………..…
71
Hình 3.2. Sơ đồ phân rã chức năng…………...……………………………….
73
Hình 3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0…………...……………………………..
76
Hình 3.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình Quản lý danh mục…..
77
Hình 3.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình Quản lý Trường học..
78
Hình 3.6. Mô hình quan hệ dữ liệu…………...…………………………..........
87
Hình 4.1. Mô hình thực thể…………...…………………………………...........
88
Hình 4.2. Sơ đồ tiến trình hệ thông của “1. Quản lý danh mục” ………….
101
Hình 4.3. Sơ đồ tiến trình hệ thông của “2. Quản lý trường tiểu học” …... 102
Hình 4.4. Mô hình kiến trúc hệ thống………………………………………….. 107
5
MỞ ĐẦU
Ngày nay tin học đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành
kinh tế trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Khoa học máy tính đang
phát triển với tốc độ ngày càng nhanh chóng và xâm nhập ngày càng sâu vào
mọi lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội, quản lý nhà nƣớc, quản lý
doanh nghiệp,...
Một trong những lĩnh vực đang đƣợc ứng dụng tin học hóa rất phổ biến ở
nƣớc ta là lĩnh vực quản lý. Tin học hóa trong quản lý đã giúp cho các nhà quản
lý điều hành công việc một cách khoa học, chính xác, hiệu quả.
Quản lý hệ thống thông tin giáo dục bậc tiểu học tại Việt Nam là một
trong những công việc tƣơng đối phức tạp, tốn nhiều thời gian và công sức, đòi
hỏi phải thƣờng xuyên theo dõi chính xác một số lƣợng thông tin rất lớn, phục
vụ nhiều đối tƣợng khác nhau. Chính vì vậy, tin học hóa trong lĩnh vực quản lý
giáo dục là một yêu cầu tất yếu.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Hệ thống thông tin quản lý
giáo dục bậc tiểu học”, với mục đích nghiên cứu phƣơng pháp luận và quy trình
phân tích thiết kế một Hệ thống thông tin (HTTT) quản lý thích hợp nhất cho
giáo dục bậc tiểu học. Trên cơ sở đó sẽ thử nghiệm phát triển một HTTT đáp
ứng các yêu cầu đổi mới, sau đó sẽ rút kinh nghiệm để hoàn thiện và mở rộng hệ
thống lớn hơn phát triển mới các hệ thống tƣơng tự trong ngành.
Luận văn có bố cục nhƣ sau:
Mở đầu:
Chương 1: Xác định yêu cầu bài toán Hệ thống thông tin quản lý giáo dục bậc
tiểu học Việt Nam.
Chương 2: Giới thiệu quy trình phân tí ch thiết kế HTTT hƣớng cấu trúc.
Chương 3: Phân tích các yêu cầu nghiệp vụ của Hệ thống thông tin quản lý giáo
dục bậc tiểu học
Chương 4: Thiết kế Hệ thống thông tin quản lý giáo dục bậc tiểu học.
Chương 5: Phát triển (thử nghiệm) chƣơng trình ứng dụng.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
6
CHƢƠNG 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU BÀI TOÁN HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC VIỆT NAM
1.1. Khảo sát hiện trạng
1.1.1. Sơ lược quá trình phát triển giáo dục
Giáo dục Việt Nam trong thời phong kiến
Kể từ thời các vua Hùng dựng nƣớc cho tới khi Ngô Quyền xƣng vƣơng,
đánh tan quân Nam Hán, chấm dứt hơn nghìn năm Bắc thuộc, hầu nhƣ không có
tài liệu nói về giáo dục (với nghĩa hẹp là dạy và học chữ). Tuy nhiên, căn cứ vào
việc sử sách ca ngợi công lao của thái thú Sỹ Nhiếp mở mang việc học tại Giao
Chỉ và một số đoạn nói về một vài ngƣời Việt đỗ đạt và làm quan ở phƣơng Bắc,
có thể nói trong thời Bắc thuộc đã có một tầng lớp ngƣời Việt biết chữ [3]. Hơn
nữa, cùng với việc du nhập đạo Phật, chắc chắn chùa chiền phải là nơi dạy chữ
để đào tạo các nhà sƣ và truyền bá kinh kệ.
Bắt đầu từ thiên niên kỷ thứ hai, cùng với việc xây dựng và bảo vệ đất
nƣớc, tổ tiên ta đã dành nhiều công sức phát triển nền giáo dục dân tộc. Cơ sở
giáo dục đầu tiên của nhà nƣớc phong kiến Việt Nam (đƣợc ghi nhận trong sử
sách) là Quốc Tử Giám Thăng Long, do vua Lý Nhân Tông cho thành lập vào
năm 1076. Sau này, triều Nguyễn đóng đô tại Phú Xuân, đã mở Quốc Tử Giám
tại Huế. Ngày nay, Quốc Tử Giám Thăng Long đƣợc xem là trƣờng đại học đầu
tiên của Việt Nam. Sau khi mở mang việc dạy học ở kinh đô, dần dần nhà nƣớc
phong kiến chú ý đến việc tổ chức hoạt động giáo dục ở địa phƣơng. Năm 1397,
thời vua Trần Thuận Tông, triều đình cho đặt học quan ở các lộ, phủ lớn (đơn vị
hành chính tƣơng đƣơng với cấp tỉnh ngày nay) để lo việc giáo dục [3]. Đến thế
kỷ XV - XVI, nền giáo dục Việt Nam đã phát triển rực rỡ. Các phủ, lộ đều có
trƣờng công [6].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thời phong kiến, bên cạnh một số
lƣợng không nhiều các trƣờng công, tại nhiều làng xã, đã có những gia đình mời
thầy đến ở trong nhà, dạy con em mình và thanh thiếu niên trong làng. Nhà chủ
chịu trách nhiệm chu cấp cho thầy. Nhƣ vậy, từ xa xƣa dạy học đã là một nghề.
Từ ngày độc lập đến kháng chiến thứ nhất thắng lợi (1945-1954)
Sau khi nhân dân giành đƣợc chính quyền và tuyên bố nền độc lập của đất
nƣớc, ngay tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ cách mạng lâm thời (3-91945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định: “chống giặc đói, chống giặc dốt,
chống giặc ngoại xâm” là ba nhiệm vụ trọng yếu của Chính phủ và nhân dân ta
7
lúc đó [1]. Ngày 6-9-1945, Ngƣời đã gửi thƣ cho học sinh nhân dịp khai giảng
năm học 1945-1946, khẳng định sự ra đời của một nền giáo dục mới với sứ
mệnh phục vụ công cuộc giữ gìn độc lập và phục hƣng đất nƣớc, trong đó chỉ rõ
mục đích học tập của thế hệ trẻ mà cũng là nhiệm vụ chiến lƣợc của nền giáo
dục mới là làm cho “non sông Việt Nam trở nên tƣơi đẹp”, “dân tộc Việt Nam
sánh vai với các cƣờng quốc năm châu”[1].
Song song với việc tổ chức để các trƣờng mở cửa, tiếp tục công việc
giảng dạy, học tập, Bộ Giáo dục cố gắng giúp Chính phủ kiến tạo cơ sở pháp lý
cho chính sách giáo dục của chế độ mới. Năm 1946, trong bối cảnh phải tập
trung đối phó với mƣu mô gây chiến của các thế lực thực dân, Chính phủ đã ban
hành hai sắc lệnh: số 146-SL và số 147-SL. [1] Nội dung chủ yếu của hai sắc
lệnh này là:
(i) Khẳng định tôn chỉ của nền giáo dục nƣớc nhà là phụng sự lý tưởng
quốc gia và dân chủ; ba nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục là: dân tộc, khoa
học, đại chúng.
(ii) Xác định cơ cấu của nền giáo dục mới, sau giáo dục ấu trĩ (tiền học
đƣờng), có ba cấp học:
Đệ nhất cấp, là bậc học cơ bản, thực hiện trong 4 năm học.
Đệ nhị cấp, có hai ngành: (i) ngành học tổng quát gồm hai bậc: bậc phổ
thông 4 năm và bậc chuyên khoa 3 năm; (ii) ngành học chuyên môn, gồm hai
bậc: bậc thực nghiệm 1 năm và bậc chuyên nghiệp từ 1-3 năm (tuỳ theo ban).
Đệ tam cấp, có đại học (gồm các ban: văn khoa, khoa học, pháp lý...) và
cao đẳng chuyên môn, sinh viên học ít nhất 3 năm. Tiếp nối đại học là các
“nghiên cứu viện”.
Song song với ba cấp học là ba cấp của ngành sƣ phạm, gồm sƣ phạm sơ
cấp, sƣ phạm trung cấp, sƣ phạm cao cấp.
(iii) ấn định những điều khoản pháp lý để thực hiện bậc học cơ bản: tất cả
trẻ em từ 7-13 tuổi đều có thể đến trƣờng, không phải trả tiền học và từ năm
1950 sẽ là bậc học cƣỡng bách.
Giáo dục Việt Nam trong những năm đất nước bị tạm thời chia cắtCuộc cải cách giáo dục lần thứ 2)
Ở miền Bắc
Sau khi hoà bình đƣợc lập lại, trên miền Bắc, chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa đã tiếp quản giáo dục ở vùng mới giải phóng và tích cực chuẩn bị
cho một cuộc cải cách giáo dục (thứ hai) trong bối cảnh vừa phục hồi kinh tế,
xây dựng miền Bắc vừa đấu tranh thực hiện thống nhất nƣớc nhà.
8
Thông qua cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai, hệ thống giáo dục phổ
thông 12 năm tại vùng mới đƣợc giải phóng và hệ thống giáo dục phổ thông 9
năm ở vùng tự do đã đƣợc thống nhất thành hệ thống giáo dục phổ thông 10 năm
(cấp I có 4 lớp, cấp II có 3 lớp, cấp III có 3 lớp)1. Hệ thống này ít nhiều mô
phỏng theo hệ thống giáo dục của Liên Xô lúc đó.
Để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, Chính phủ chủ trƣơng “Tận lực
phát triển giáo dục phổ thông”. Đến cuối kỳ kế hoạch 5 năm (1961-1965), mạng
lƣới trƣờng lớp đƣợc mở rộng: phần lớn các xã có trƣờng cấp I; hai hoặc ba xã
có một trƣờng cấp II; phần lớn các huyện có trƣờng cấp III. Loại trƣờng vừa dạy
tri thức phổ thông, vừa dạy kỹ thuật sản xuất ra đời nhƣ trƣờng phổ thông công
nghiệp ở thành phố, trƣờng phổ thông nông nghiệp ở nông thôn, trƣờng thanh
niên dân tộc vừa học vừa làm ở các tỉnh miền núi. Thực hiện chủ trƣơng của
Chính phủ, ở hầu hết các xã trên miền Bắc, nhân dân thành lập “Ban bảo trợ học
đƣờng”, huy động sức ngƣời, sức của xây dựng các trƣờng cấp I, cấp II, đề cử
ngƣời ở địa phƣơng làm giáo viên, tự định mức đóng góp để trả lƣơng thầy, từ
đó xuất hiện hình thức trƣờng dân lập. Chính phủ quy định: giáo viên dân lập và
giáo viên quốc lập hƣởng mọi chính sách, chế độ nhƣ nhau, chỉ khác tiền lƣơng
của giáo viên dân lập do ngân sách địa phƣơng đài thọ, có sự hỗ trợ thích đáng
của nhà nƣớc [1].
Ở miền Nam
Trong thời kỳ 1954-1975, ở vùng do chính quyền Sài Gòn kiểm soát,
cũng nhƣ về sau này ở vùng giải phóng, hoạt động giáo dục vẫn diễn ra để đáp
ứng nhu cầu học tập của ngƣời dân và đảm nhiệm chức năng đào tạo nhân lực.
Tuy nhiên, hoạt động giáo dục ở hai vùng có đặc điểm riêng, thậm chí đối
nghịch nhau.
Ở vùng do chính quyền Sài Gòn kiểm soát, nền giáo dục chuyển dần từ
chỗ chịu tác động và ảnh hƣởng của nền giáo dục Âu Pháp sang chịu tác động
và ảnh hƣởng của nền giáo dục Bắc Mỹ. Hệ thống giáo dục phổ thông trải qua
một vài lần thay đổi, song vẫn theo cơ cấu khung: tiểu học (5 năm), trung học
cấp thấp (4 năm), trung học cấp cao (3 năm) gồm nhiều ban.
Ở vùng giải phóng, Bộ Giáo dục trong Chính phủ cách mạng lâm thời
miền Nam Việt Nam đã ban hành chƣơng trình phổ thông 12 năm, với loại sách
giáo khoa khác hẳn sách giáo khoa dùng trong vùng tạm chiếm. Bộ chƣơng trình
và sách giáo khoa này có nhiều cải tiến cả về nội dung và phƣơng pháp so với
chƣơng trình và sách giáo khoa 10 năm ở miền Bắc [1].
1
Thực chất, chƣơng trình giáo dục phổ thông còn có lớp vỡ lòng, dạy học sinh tập đọc, tập viết trƣớc khi vào lớp
1.
9
Thời kỳ từ 1975 đến 1986 - Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba
Trong khi thực hiện những nhiệm vụ khẩn cấp trƣớc mắt đối với giáo dục
miền Nam và tiếp tục phát triển giáo dục ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ cũng
khẩn trƣơng chuẩn bị cho một cuộc cải cách giáo dục nhằm tiến tới một nền giáo
dục quốc dân thống nhất phù hợp với chiến lƣợc tái thiết và phát triển đất nƣớc.
Ngày 11-1-1979, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng ban hành
Nghị quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo dục, [1] [2] theo đó, những định
hƣớng có tính nguyên tắc cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba này là:
Về mục tiêu giáo dục: Chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ từ tuổi ấu thơ cho
đến lúc trƣởng thành nhằm tạo cơ sở ban đầu cho con ngƣời phát triển toàn diện;
thực hiện phổ cập giáo dục toàn dân nhằm tạo điều kiện thực hiện 3 cuộc cách
mạng (về quan hệ sản xuất, về khoa học - kỹ thuật và về văn hoá - tƣ tƣởng);
đào tạo và bồi dƣỡng với quy mô ngày càng lớn đội ngũ lao động phù hợp yêu
cầu phân công lao động xã hội [1] [2].
Về nội dung giáo dục: Hƣớng vào việc “Nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện (đức, trí, thể, mỹ), tạo ra những lớp ngƣời lao động mới làm chủ tập
thể, đủ sức gánh vác sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân…” [1]
[2]
Về nguyên lý giáo dục: Yêu cầu học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động, nhà trƣờng gắn liền với xã hội [1] [2].
Về hệ thống giáo dục: Thay thế hệ thống phổ thông 12 năm ở miền Nam và
hệ thống 10 năm ở miền Bắc bằng một hệ thống giáo dục phổ thông 12 năm mới,
trong đó, trƣờng cấp I và trƣờng cấp II đƣợc sáp nhập thành trƣờng phổ thông cơ
sở (chín năm), đồng thời chuẩn bị phân ban ở trung học phổ thông.
1.1.2. Hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay
Đối với cơ cấu hệ thống giáo dục, có nhiều cách xác định khác nhau. Ở
đây, khái niệm cơ cấu hệ thống chỉ giới hạn trong phạm vi phân chia cấp lớp/
trình độ đào tạo kèm theo đó là một số chú ý về phƣơng thức giáo dục, loại hình
trƣờng và việc phân bố trƣờng/ lớp trên các địa bàn (thƣờng đƣợc gọi là mạng
lƣới trƣờng/ lớp).
Về cơ cấu hệ thống giáo dục: Luật giáo dục 2005 quy định tại Điều 4
“Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng
xuyên.” Nhƣ vậy, giáo dục thƣờng xuyên vừa có thể hiểu nhƣ một phƣơng thức
giáo dục, vừa có thể xem là một tiểu hệ thống/ phân hệ của hệ thống giáo dục
quốc dân.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống GD quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non, có nhà trẻ và mẫu giáo;
10
b) Giáo dục phổ thông, có 3 cấp học: tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5), trung
học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp 9), trung học phổ thông (từ lớp 10 đến lớp 12);
c) Giáo dục nghề nghiệp, gồm 3 trình độ đào tạo: sơ cấp, trung cấp (trung
cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề), cao đẳng;
d) Giáo dục đại học, gồm 4 trình độ đào tạo: cao đẳng, đại học, thạc sĩ,
tiến sĩ.
Về mạng lưới trường/ lớp: Theo nguyên tắc phân bố trường gần dân, đến
nay trên các địa bàn dân cƣ đều có các cơ sở giáo dục. Cụ thể là:
Mỗi xã, phƣờng hoặc thị trấn đều có ít nhất một trƣờng mầm non, một
trƣờng tiểu học, một trƣờng trung học cơ sở hoặc một trƣờng liên cấp tiểu học
và trung học cơ sở (hình thức này chỉ có ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn); phần lớn các xã có trung tâm học tập cộng đồng.
Mỗi quận, huyện, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh đã có một hoặc một số
trƣờng trung học phổ thông, có một trung tâm giáo dục thƣờng xuyên của
huyện. Các thị xã, các quận và nhiều huyện đã có trung tâm kỹ thuật tổng hợphƣớng nghiệp. Các huyện miền núi, hải đảo đều có một trƣờng trung học cơ sở
nội trú dành cho học sinh dân tộc thiểu số2 và trƣờng phổ thông có nhiều cấp
học.
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đều có một trƣờng trung học
phổ thông chuyên dành cho học sinh xuất sắc trong việc học tập một trong các
môn học, có trƣờng trung cấp hoặc/và một trƣờng cao đẳng (junior college), một
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên của tỉnh. Các tỉnh miền núi và các tỉnh có
nhiều huyện miền núi đều có trƣờng trung học phổ thông nội trú dành cho học
sinh dân tộc thiểu số. Một số tỉnh và thành phố trực thuộc trung ƣơng còn có
trƣờng năng khiếu nghệ thuật, trƣờng năng khiếu thể dục-thể thao và trƣờng
dành cho ngƣời khuyết tật, tàn tật.
Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục:
Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện
đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tƣ tƣởng và ý thức công dân; kế thừa và
phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của ngƣời học.
Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ
duy sáng tạo của ngƣời học, bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên.
2
Cấp trung học cơ sở
11
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay
12
1.1.3. Cơ cấu quản lý giáo dục ở Việt Nam hiện nay
Khái niệm quản lý đƣợc đề cập ở đây bao gồm cả quản lý nhà nƣớc và
quản lý chuyên môn. Quản lý nhà nƣớc, ở cấp vĩ mô, gồm: xây dựng và chỉ đạo
thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách giáo dục; ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về giáo dục... [4].
Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu quản lý giáo dục Việt Nam
Theo Luật Tổ chức chính phủ, Luật Giáo dục và sự phân công của Chính
phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiền học đƣờng, giáo
dục phổ thông, giáo dục đại học và một phần giáo dục nghề nghiệp (trung cấp
chuyên nghiệp); Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quản lý giáo dục nghề
nghiệp (trừ trung cấp chuyên nghiệp).
Theo Luật Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Giáo dục và theo
sự phân cấp của chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc,
bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học của các trƣờng công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả giáo dục tại địa phƣơng; đồng thời, kiểm soát các trƣờng
ngoài công lập trong việc thực hiện các quy định của pháp luật. Phạm vi quản lý
trong lĩnh vực giáo dục của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và uỷ ban nhân dân cấp
huyện đƣợc phân định nhƣ sau: cấp tỉnh quản lý các trƣờng trung học phổ thông,
13
các trƣờng trung cấp và trƣờng dạy nghề, các trƣờng cao đẳng của tỉnh, các
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên của tỉnh...; cấp huyện quản lý các trƣờng tiểu
học, trung học cơ sở, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hƣớng nghiệp, trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên và trung tâm dạy nghề của huyện,... Cơ quan chuyên môn
giúp uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về giáo dục là sở giáo dục và đào tạo; cơ
quan chuyên môn giúp uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý về giáo dục là phòng
giáo dục và đào tạo.
Quản lý nhà nước về giáo dục: Nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ thống
giáo dục quốc dân về mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu
chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý
chất lƣợng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng
cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục: Cán bộ quản lý giáo
dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động
giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm
cá nhân.
Nhà nƣớc có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo
đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
1.1.4. Mô hình HTTT quản lý giáo dục bậc tiểu học hiện tại ở Việt Nam
Những ngƣời làm về giáo dục phổ thông cũng giống nhƣ xây một ngôi
nhà, trong đó giáo dục tiểu học là nền móng. Mục tiêu giáo dục của cấp tiểu học
là giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học lên cấp trung học cơ sở. Nếu giáo dục phổ thông có chất lƣợng thấp,
học sinh “rỗng” kiến thức cơ bản một cách hệ thống thì không thể nói xây dựng
đƣợc nền giáo dục có chất lƣợng tiên tiến và hiện đại. Do vậy, những năm gần
đây Đảng và nhà nƣớc ta rất quan tâm chú trọng đến giáo dục tiểu học.
Cấp tiểu học gồm 5 lớp, thu nhận trẻ em từ 6 tuổi, nếu trẻ không lƣu ban,
bỏ học thì đến 11 tuổi sẽ tốt nghiệp tiểu học.
Hệ thống trường tiểu học: Nhƣ vậy, hệ thống giáo dục bậc tiểu học là hệ
thống con của HTTT quản lý giáo dục hiện tại ở Việt Nam.
Mô hình trƣờng tiểu học đƣợc tổ chức theo các loại hình công lập (là
trƣờng mà cơ sở vật chất, ngân sách do nhà nƣớc bảo trợ), trƣờng bán công (là
trƣờng của chính phủ, nhƣng nhà trƣờng phải tự chủ về các khoản thu, chi),
trƣờng trƣờng dân lập, và tƣ thục (Do cá nhân hay một nhóm cá nhân xin phép
14
thành lập và tự đầu tƣ). Các cơ sở giáo dục dân lập, tƣ thục gọi chung là cơ sở
giáo dục ngoài công lập). Trƣờng tiểu học bán công, dân lập, tƣ thục gọi chung
là trƣờng tiểu học ngoài công lập. Nhƣ vậy, hệ thống trƣờng tiểu học đƣợc chia
ra thành hai loại hình chính là loại hình trƣờng công lập và loại hình ngoài công
lập.
Ngoài các trƣờng tiểu học dành cho trẻ bình thƣờng còn có các loại
trƣờng tiểu học chuyên biệt nhƣ: Trƣờng tiểu học dân tộc bán trú; Trƣờng tiểu
học dân tộc nội trú; Trƣờng tiểu học dành cho trẻ em bị thiệt thòi; Trƣờng tiểu
học dành cho trẻ em tàn tật.
Cơ sở giáo dục tiểu học khác gồm: Lớp tiểu học gia đình do cha mẹ học
sinh có đủ năng lực và trình độ chuyên môn tự nguyện thành lập và trực tiếp
giảng dạy; Lớp tiểu học linh hoạt do các cá nhân, tổ chức nhà nƣớc và tổ chức
xã hội tự nguyện thành lập cho những trẻ em không có điều kiện theo học ở các
trƣờng, lớp chính quy; Lớp tiểu học dành cho trẻ em bị thiệt thòi, trẻ em tàn tật.
Về quản lí nhà nước: Hệ thống giáo dục phổ thông ở nƣớc ta nói chung
và hệ thống giáo dục Tiểu học nói riêng, đƣợc quản lý phân cấp theo ngành dọc.
Mỗi cấp quản lý đều có nhu cầu thông tin quản lý cụ thể, Bộ là cơ quan quản lý
giáo dục cấp cao nhất, là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo, đề ra những chủ trƣơng, chính sách và kiểm
tra, thanh tra,…dƣới Bộ là cấp địa phƣơng nhƣ các Sở giáo dục, mỗi Sở giáo
dục lại quản lý các Phòng giáo dục trực thuộc sở và cấp thấp nhất là các trƣờng.
Cấp địa phƣơng có nghĩa vụ thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện các chỉ đạo
của cấp trên.
Hình 1.3: Mô hình quản lý ngành của nhà trường
Nhƣ vậy, các Trƣờng tiểu học (công lập hoặc ngoài công lập) do Phòng
Giáo dục và Đào tạo quản lý, chỉ đạo trực tiếp. Các cơ sở giáo dục tiểu học khác
đƣợc một trƣờng tiểu học công lập bảo trợ và quản lý theo quyết định của Chủ
15
tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện) trên cơ sở đề nghị của Trƣởng Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1.1.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và khả năng đáp ứng yêu cầu
quản lý của hệ thống giáo dục bậc tiểu học Việt nam hiện nay
Trong nhiều năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt chăm lo tới sự
nghiệp phát triển Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Giáo dục và đào tạo đƣợc coi
là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà nƣớc và của toàn dân. Cùng với Khoa học
và Công nghệ, GD&ĐT là nhân tố quyết định việc tăng trƣởng kinh tế và phát
triển xã hội.
Ngoài việc huy động sự đóng góp của nhân dân, chủ yếu là đối với các gia
đình có điều kiện và ở các khu vực thuận lợi, trong những năm đổi mới vừa qua,
Chính phủ không ngừng tăng ngân sách giáo dục. So với các ngành khác, giáo
dục đã đƣợc ƣu tiên. Cùng với việc ngân sách giáo dục không ngừng tăng lên,
cơ cấu chi tiêu công cho các cấp học và trình độ đào tạo cũng đã thay đổi theo
hƣớng tăng phần trăm chi cho giáo dục phổ thông, giáo dục tiền học đƣờng (gọi
chung là khối giáo dục) và giảm phần trăm chi cho giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục đại học (gọi chung là khối đào tạo) thể hiện quan điểm của chính phủ, ƣu
tiên cho giáo dục cơ sở và giáo dục ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, vùng cƣ
trú của các dân tộc thiểu số.
Quán triệt quan điểm GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, để tạo sự chuyển
biến cơ bản, toàn diện trong phát triển sự nghiệp giáo dục, trƣớc hết cần phải đổi
mới cơ bản công tác quản lý giáo dục. Để quản lý tốt các hoạt động xã hội cần
phải có công cụ và phƣơng tiện, mà một trong số các công cụ hữu hiệu đó là hệ
thống thông tin quản lý.
Ngày nay, không ai dám phủ nhận vai trò của Công nghệ thông tin
(CNTT). Công nghệ thông tin đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ
phát triển cao và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Và ứng dụng của
nó trong quản lý giáo dục từ lâu đã không còn là công việc mới mẻ, nó là công
cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới
quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lƣợng giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo dục tiểu học có qui mô lớn,
đƣợc phân bố rộng khắp trên mọi miền của đất nƣớc. Nhƣng ở bậc học này, do
đặc thù mục tiêu và quản lý giáo dục, công việc này dƣờng nhƣ đang đi những
bƣớc khởi đầu.
Từ thực tiễn ở các địa phƣơng (các tỉnh) cho thấy, mặc dù còn có nhiều
khó khăn (nhƣ cơ sở vật chất nghèo nàn, giáo viên tin học nói riêng, và giáo viên
tiểu học có hiểu biết về CNTT để ứng dụng đƣợc trong giảng dạy và quản lý vẫn
16
còn hạn chế,…), nhƣng việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản lý
giáo dục ở bậc tiểu học đã đƣợc một số địa phƣơng mạnh dạn triển khai, nhƣng
cũng chỉ tập trung ở một số hoạt động: soạn thảo văn bản, báo cáo, quản lý
điểm, quản lý học sinh, thiết kế giáo án điện tử... mà chƣa đƣợc tổ chức một
cách có hệ thống. Số trƣờng tiểu học sử dụng CNTT để quản lý hồ sơ, thời khóa
biểu, điểm kiểm tra của giáo viên và học sinh... cũng mới chỉ tập trung ở các
thành phố lớn: Hà Nội 270/273 trƣờng, TP Hồ Chí Minh hơn 300 trƣờng/439
trƣờng, Quảng Ninh 102/157 trƣờng, hoặc ở các trƣờng đóng tại thị trấn, trung
tâm huyện.
Việc áp dụng những thành tựu của CNTT vào quản lý không chỉ hạn chế
ở các cấp địa phƣơng, mà ngay tại Bộ giáo dục và Đào tạo cũng vẫn chƣa có
một hệ thống thông tin vận hành, và thu thập dữ liệu về giáo dục tiểu học một
cách chi tiết và chính thức từ các Phòng giáo dục và Sở giáo dục, cũng nhƣ các
phân tích dữ liệu chi tiết ở cấp trung ƣơng. Nhiều thông tin quản lý về giáo dục
bậc tiểu học hiện đƣợc lƣu trữ trên khắp Việt Nam. Thông tin này về hàng chục
triệu học sinh, hàng triệu giáo viên và cán bộ và hàng vạn trƣờng học và các cơ
sở giáo dục khác.
Bộ cũng chƣa sử dụng hệ thống kho dữ liệu và đang tổng hợp thông tin và
dữ liệu một cách thủ công. Công cụ thu thập chủ yếu là các phiếu điều tra, đƣợc
nhập bằng tay, chƣa đƣợc vi tính hóa và gửi qua đƣờng công văn. Phần lớn dữ
liệu đƣợc thu thập và lƣu trữ bằng hệ thống văn bản giấy tờ. Các công cụ CNTT
đơn giản nhƣ bảng tính (excell) cũng đƣợc sử dụng rộng rãi nhằm lƣu trữ thông
tin quản lý quan trọng. Các nhà quản lý các cấp cho biết, các hệ thống hiện nay
không lƣu trữ đƣợc tất cả các thông tin cần thiết để hỗ trợ công tác quản lý.
Khi cần số liệu để phục vụ nhu cầu quản lý, phân bổ nguồn lực và lập
chính sách, ví dụ nhƣ lập kế hoạch và dự thảo ngân sách, nghiên cứu và phân
tích chính sách, giám sát và đánh giá, phân bổ tài chính cho các trƣờng,… mà số
liệu này không có sẵn. Bộ giáo dục phải gửi các phiếu điều tra về Sở giáo dục,
Sở lại gửi về Phòng giáo dục, cán bộ phòng lấy thông tin từ Hiệu trƣởng các
trƣờng Tiểu học (Trong đó có rất nhiều điểm trƣờng ở miền núi nhƣ tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, Sơn La,… hiệu trƣởng từ điểm trƣờng chính đến điểm trƣờng
lẻ phải đi cả ngày mới tới, và phải đi bộ) rồi gửi lên Sở qua đƣờng công văn
hoặc qua thƣ điện tử. Cuối cùng, Chuyên viên của Bộ phải tổng hợp số liệu của
các Sở, công việc này cũng lại phải nhập bằng tay. Công đoạn này rất tốn kém
thời gian, chi phí và công sức, không những thế đôi khi số liệu cũng chƣa chính
xác và đầy đủ. Nhiều khi, số liệu chuyển lên đến Bộ thì đã muộn so với dự kiến.
17
Thu thập dữ liệu ở Bộ đƣợc tiến hành rời rạc. Các đợt thu thập dữ liệu
thƣờng xuyên và thu thập dữ liệu khi có nhu cầu nảy sinh, rồi các đơn vị khác
nhau trực thuộc Bộ cũng thƣờng xuyên thu thập dữ liệu phục vụ cho mục đích
riêng của mình. Đôi khi, hoạt động thu thập này chồng chéo với các hoạt động
khác. Nhiều hoạt động thu thập dữ liệu khác nhau nhƣ vậy dẫn tới khối lƣợng
công việc rất lớn, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý các trƣờng, phòng giáo dục.
Các yêu cầu về dữ liệu và định nghĩa về dữ liệu thƣờng hơi khác nhau nên gây
rất nhiều khó khăn cho các trƣờng. Nó dẫn tới sự không thống nhất trong các
báo cáo vì các dữ liệu đƣợc thu thập không tƣơng thích với nhau.
Từ năm 2002 đến 2004, dự án Hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo (SMoET)
đã đƣợc thực hiện thông qua nguồn tài trợ của Ủy ban châu Âu (EC). SMoET đã
xây dựng đƣợc một hệ thống thu thập các thông tin cơ bản về nhà trƣờng, gọi là
EMIS (Education Management Information System), tạo ra các báo cáo tổng
hợp thống kê và các chỉ số giáo dục để giúp lãnh đạo Bộ trong việc đƣa ra các
quyết định chiến lƣợc về kế hoạch phát triển giáo dục.
Tuy nhiên, phần mềm này đã bộc lộ một số hạn chế, đáng chú ý nhất là:
(i) cấu trúc dữ liệu chƣa đƣợc tối ƣu; (ii) phần mềm cơ sở dữ liệu sử dụng ở cấp
tỉnh phức tạp và khó để có thể duy trì và sử dụng 3, hiện chỉ có một số tỉnh sử
dụng; (iii) phần mềm cơ sở dữ liệu cấp trung ƣơng chƣa từng đƣợc sử dụng bởi
Bộ GD&ĐT và kết quả là không có cơ sở dữ liệu về EMIS cấp quốc gia tồn tại.
Dự án giáo dục Tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (PEDC), với
kinh phí của Ngân hàng thế giới, đƣợc triển khai từ giữa năm 2003 đến nay, đã
phát triển một hệ thống thông tin dựa trên hệ thống thông tin EMIS của SMoET,
với mục đích tƣơng tự mục đích của phần mềm EMIS, hệ thống thông tin của
PEDC chỉ dành riêng cho tiểu học, và đã đƣợc triển khai trên 62 tỉnh thành của
toàn quốc.
Bảng hỏi của phần mềm EMIS của dự án PEDC đƣợc xây dựng với sự
phối hợp chặt chẽ từ các cán bộ của Vụ Kế hoạch-Tài chính và Vụ Giáo dục
Tiểu học Bộ GD&ĐT. Dữ liệu trong phần mềm này bao gồm các thông tin có
trong "hồ sơ trƣờng". Hồ sơ trƣờng là một tập hợp dữ liệu ở dạng tổng hợp, gồm
các thông tin chung về học sinh tiểu học theo 3 thời kỳ (đầu, giữa và cuối năm
học theo giới tính, dân tộc và độ tuổi); Các thông tin về điểm trƣờng, Cơ sở vật
chất (CSVC), trang thiết bị, tài liệu giảng dạy, và cán bộ giáo viên. Các thông tin
này đƣợc thu thập mỗi năm một lần. Điểm mạnh của hệ thống này là các chỉ số
về mức chất lƣợng tối thiểu, các chỉ số về trƣờng học hiện đã đƣợc chấp nhận
3
Báo cáo „Chương trình xây dựng năng lực thống kê giáo dục‟: do các chuyên gia thuộc Viện
Thống Kê của UNESCO do EC tài trợ xây dựng, báo cáo dự thảo tháng 5 năm 2005.
18
nhƣ các chuẩn cho Vụ Kế hoạch –Tài chính đánh giá mức chất lƣợng trƣờng
học, và nó còn đƣợc dùng để cung cấp các thông tin cho nhiều đơn vị quản lý có
liên quan nhƣ Vụ tiểu học, Ngân hàng thế giới,…
Phần mềm EMIS của dự án SMoET và dự án PEDC, mặc dù đƣợc mang
tên là Hệ thống thông tin quản lý giáo dục nhƣng chƣa đƣợc thiết kế nhƣ một
công cụ quản lý đầy đủ tất cả các hoạt động của trƣờng học, mà chỉ đơn giản là
một công cụ thu thập định kỳ các báo cáo thống kê và các chỉ số giáo dục. Điểm
yếu hệ thống này là xây dựng phần mềm trên cơ sở dữ liệu Access, với giao diện
Visual Basic, thiết kế cơ sở dữ liệu chỉ lƣu giữ đƣợc dữ liệu của từng năm học
một, và đƣợc cài đặt trên từng máy tính riêng lẻ.
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất
của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách
con ngƣời Việt Nam.
Vấn đề trăn trở không dễ khắc phục trong nay mai của giáo dục tiểu học,
là vẫn còn tồn tại quá nhiều điểm trƣờng lẻ, theo điều tra của Dự án Giáo dục
Tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (PEDC) năm học 2007 - 2008, thì
nƣớc ta có 38.834 điểm trƣờng (trong đó có 15.602 điểm trƣờng chính và 23.241
điểm trƣờng lẻ); năm học 2008 – 2009 có 37.796 điểm trƣờng( trong đó điểm
chính là 15.747, điểm trƣờng lẻ là 22.049). Thực tế, những yếu kém của bậc học
này tập trung ở các điểm lẻ. Lý do bởi nhiều gia đình không đủ điều kiện cho
con em đi học, dân cƣ ở nhiều vùng, miền có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa hình phức tạp, sống thƣa thớt, việc đi lại của học sinh rất khó khăn; cơ
sở vật chất phục vụ dạy học thiếu thốn, giáo viên thiếu, lại ít có điều kiện giao
lƣu trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn và tiếp xúc với các ứng
dụng công nghệ,…
1.1.6. Yêu cầu của hệ thống thông tin quản lý giáo dục bậc tiểu học Việt Nam
trong hiện tại và tương lai
Tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông. Quan tâm
chăm lo, tạo điều kiện toàn diện cho bậc học này sẽ tạo nền móng vững chắc lâu
dài cho cả hệ thống giáo dục nói chung.
Phân tích về mô hình quản lý giáo dục hiện nay, hầu hết các nhà nghiên
cứu giáo dục tại Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục (Bộ GD-ĐT) đều có chung
một nhận định: Bƣớc vào thế kỷ 21, toàn cầu hóa đã thúc đẩy giáo dục Việt Nam
phát triển theo định hƣớng hội nhập và cạnh tranh với nhiều loại hình đào tạo
ngoài công lập, trong khi đó phƣơng thức quản lý giáo dục vẫn mang tính hành
- Xem thêm -