“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
LỜI MỞ ĐẦU
Cho đến nay, ngành ngân hàng nước ta đã trải qua 55 năm (6.5.1951-6.5.2006)
xây dựng và phát triển, với nhiều chặng đường gay go và phức tạp nhưng vẫn ổn định
và phát triển tốt. Đặc biệt là chặng đường từ năm 1986 cho đến nay, chặng đường đổi
mới căn bản và toàn diện của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thực hiện đường lối đổi
mới toàn diện theo tinh thần của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm1986), Chủ
tịch HĐBT (nay là Thủ tướng chính phủ) ký quyết định số 218/CT ngày 3.7.1987 cho
làm thử việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh
XHCN (làm thử đầu tiên tại TP.HCM từ tháng 7.1987, Hà Nội, Gia Lai...), sau đó tổng
kết và Chủ tịch HĐBT đã ban hành Nghị định 53/HĐBT ngày 26.3.1988 đổi mới mô
hình tổ chức bộ máy ngân hàng VN, với sự ra đời của hệ thống ngân hàng chuyên
doanh. Đến năm 1990, cơ chế đổi mới ngân hàng được hoàn thiện thông qua việc công
bố hai Pháp lệnh ngân hàng vào ngày 24.5.1990 (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước VN
và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính thức
chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống NHVN từ “một cấp” sang “hai cấp”. Theo đó,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, ngoại hối và ngân hàng, là ngân hàng duy nhất được phát hành, là ngân
hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Nhà nước…, còn hoạt động kinh doanh tiền
tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng do các tổ chức tín dụng thực hiện. Các tổ chức tín dụng
bao gồm: ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân
hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hợp tác xã tín dụng, công ty tài
chính. Tháng 12.1997 trước yêu cầu cao của thực tiễn hai Pháp lệnh ngân hàng đã
được Quốc hội nâng lên thành hai luật về ngân hàng (có hiệu lực từ ngày 1.10.1998)
và sau đó Luật NHNN và Luật các TCTD được sửa đổi và bổ sung vào năm 2003,
2004.
Như vậy, hệ thống ngân hàng thương mại VN đã chính thức đánh dấu sự ra đời và
phát triển khoảng trên 15 năm (từ 1990 đến nay). Trải qua chặng đường trên, hệ thống
NHTM VN đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng,
mạng lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả nêu lý thuyết chung về hệ thống NHTM,
thực trạng về hoạt động của hệ thống NHTM ở Việt Nam và nêu lên một số kiến nghị
để hoàn thiện và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam, góp phần thực hiện các mục
tiêu quản lý kinh tế, chính trị, xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
1
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
CHƯƠNG I:
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I.1. Định nghĩa NHTM.
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội thông qua vào ngày 12/12/1997 (Luật số
07/1997/QHX), định nghĩa: Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành
lập theo qui định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cáp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Quốc hội thông qua vào ngày
12/12/1997 (Luật số 06/1997/QHX), định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Sự khác biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
NHTM
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
- Là tổ chức tín dụng.
- Là tổ chức tín dụng.
- Được thực hiện toàn bộ hoạt động NH.
- Được thực hiện một số hoạt động NH.
- Là tổ chức nhận tièn gửi.
- Là tổ chức không nhận tièn gửi.
- Cung cấp dịch vụ thanh toán.
- Không cung cấp dịch vụ thanh toán.
I.2. Chức năng của NHTM.
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản:
I.21. Chức năng trung gian tài chính.
Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò trung gian khi thực hiện các
nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụngm nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác.
Khách hàng
(Người gửi tiền, người
trả tiền, người mua
ngoại tệ, …)
Ngân hàng
thương mại
Khách hàng
(Người vay tiền,
người nhận tiền, người
bán ngoại tệ, …)
Khách hàng
NHTM
Khách hàng
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
2
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
I.2.2. Chức năng tạo tiền.
Với chức năng trung gian tài chính như ở trên, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại NHTM. Đây
chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi (tiền tín dụng) gấp nhiều
lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng
tiền gửi. Hệ số này chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt
mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Minh họa chức năng tạo tiền của NHTM:
Ngân hàng A (NHA) nhận một khoản tiền gửi 100.000đ của khách hàng. Lúc đó
bảng cân đối của NHA như sau:
Ngân hàng A
Tài sản có
Tiền mặt tại quỹ
Tài sản nợ
+100.000đ Tiền gửi không kỳ hạn của KH
+100.000đ
Sau khi tạo lập quỹ dự trữ, giả sử tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, NHA đem toàn bộ
số tiền conà lại cho vay. Lúc đó bảng cân đối của NHA như sau:
Ngân hàng A
Tài sản có
Dự trữ tại NHNN
Cho vay
Cộng
Tài sản nợ
+10.000đ Tiền gửi không kỳ hạn của KH
+90.000đ
+100.000đ
Cộng
+100.000đ
+100.000đ
Giả sử số tiền cho vay trên được khách hàng nào đó vay để trả cho bạn hàng của
họ có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng B (NHB). Khi đó, bảng cân đối của B như sau:
Ngân hàng B
Tài sản có
Tiền mặt tại quỹ
Tài sản nợ
+90.000đ Tiền gửi không kỳ hạn của KH
+90.000đ
Đến lượt NHB nhận tiền gửi của khách hàng sẽ tiến hành trích lập dự trữ bắt
buộc 10%, số còn lại để cho vay. Khi đó, bảng cân đối của B như sau:
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
3
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
Ngân hàng B
Tài sản có
Dự trữ tại NHNN
Tài sản nợ
+9.000đ Tiền gửi không kỳ hạn của KH
+90.000đ
+81.000đ
Cho vay
Cộng
Cộng
+90.000đ
+90.000đ
Quá trình cứ tiếp tục tương tự với các ngân hàng C, D, E, … Do phải tạo lập dự
trữ bắt buộc nên số tiền gửi và cho vay qua mỗi ngân hàng sẽ giảm dần cho đến khi số
gia tăng tiền gửi và cho vay triệt tiêu. Nếu tập hợp toàn bộ số tiền gửi, cho vay và dự
trữ được tạo lập bới các NHTM A, B, C, D, E,… từ số tiền gửi ban đầu là 100.000đ,
chúng ta có được tổng số gia tăng tiền gửi, cho vay và dự trữ của các NHTM như sau:
Ngân hàng
Số gia tăng tiền gửi
Số gia tăng cho vay
Số gia tăng dự trữ
A
+100.000đ
+90.000đ
+10.000đ
B
+90.000đ
+81.000đ
+9.000đ
C
+81.000đ
+72.900đ
+8.100đ
.
+72.900đ
+65.610đ
+7.290đ
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Công thức:
Sn
U1
1 q
Trong đó:
U1: Số tiền gửi đầu tiên của NH.
Sn: Số tiền gửi tổng cộng được tạo ra
Q: Công bội cấp số nhân.
Quá trình tạo tiền trên chỉ có thể thực hiện được khi có sự tahm gia của hệ thống
NHTM chứ bản thân một NHTM không thể tạo ra được.
I.2.3. Chức năng “sản xuất”.
Thực hiện chức năng sản xuất, NHTM huy động nguồn lực để sử dụng tạo ra
“sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
I.3. Phân loại NHTM.
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
4
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
- Dựa vào hình thức sở hữu:
+ Ngân hàng quốc doanh
+ Ngân hàng thương mại cổ phần
+ Ngân hàng thương mại liên doanh
+ Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài.
+ Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài.
- Dựa vào chiến lược kinh doanh:
+ Ngân hàng bán buôn
+ Ngân hàng bán lẻ
+ Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ.
- Dựa vào quan hệ tổ chức:
+ Ngân hàng hội sở
+ Chi nhánh (cấp 1, cấp 2) và phòng giao dịch.
I.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
Chương III của Luật các tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của NHTM bao
gồm:
I.4.1. Hoạt động huy động vốn.
- Nhận tiền gửi
Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên
của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Phát hành giấy tờ có giá
Khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, NHTM được phát hành
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng
Các NHTM được vay vốn của nhau và của NHTM nước ngoài.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước
NHTM được vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp
vốn theo quy định tại Điều 30 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các hình thức huy động vốn khác.
I.4.2. Hoạt động cấp tín dụng.
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
5
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Hoạt động cho vay:
NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Bảo lãnh:
NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả
năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách
hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự
có của NHTM.
- Chiết khấu:
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối
với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính:
NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê
tài chính riêng.
- Bao thanh toán:
Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức cấp tín
dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn
truy đòi, bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu, bao thanh toán khi
đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
- Tài trợ xuất - nhập khẩu:
NHTM hỗ trợ về mặt tài chính cùng các phương tiện và giấy tờ liên quan để các
doanh nghiệp xuất - nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng
mua bán hàng hóa.
- Cho vay thấu chi:
NHTM cấp hạn mức thấu chi cho khách hàng sử dụng dịch vụ khi khách hàng
tạm thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế chấp hay tín chấp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng
I.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng,
NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
6
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền
gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt
buộc theo quy định.
I.4.4. Các hoạt động khác.
- Góp vốn và mua cổ phần.
- Tham gia thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối.
- Ủy thác và nhận ủy thác.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
- Tư vấn tài chính.
- Bảo quản vật quý giá.
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
7
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA (2006-2008)
II.1. Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM ở Việt Nam.
III.1.1. Hệ thống các NHTM ở Việt Nam.
Các ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm:
Stt
Tên ngân hàng
Số, ngày cấp giấy
phép
Vốn
điều lệ
Địa chỉ trụ sở
chính
SL CN
và SGD
1
Ngân hàng Chính 230/QĐ-NH5
sách xã hội Việt Nam ngày 01/09/1995
68 Đường Trường
5.988
Chinh, Đống Đa, 65
tỷ đồng
Hà Nội
2
Ngân hàng Nông
280/QĐ-NH5
nghiệp và Phát triển
ngày 15/01/1996
nông thôn Việt Nam
10.400 Số 2 Láng Hạ, Ba
115
tỷ đồng Đình, Hà Nội
3
Ngân hàng Phát triển
769/TTg
nhà Đồng bằng sông
18/09/1997
Cửu Long
4
Ngân hàng phát triển 108/2006/QĐ-TTg
Việt Nam
ngày 15/05/2006
5
191 Bà Triệu,
Ngân hàng Đầu tư và 287
/QĐ-NH5 7.490tỷ
Hoàn Kiếm, Hà 103
Phát triển Việt Nam ngày 21/09/1996
đồng
Nội
Số 9 Võ Văn Tần
ngày 744 tỷ
- Quận 3 - TP Hồ 32
đồng
Chí Minh
5.000
25A Cát Linh, Hà
62
tỷ đồng Nội
Các ngân hàng thương mại cổ phần bao gồm:
Stt
Tên ngân hàng
Số đăng ký
Ngày cấp
Vốn
điều lệ
Địa chỉ trụ sở
chính
SL
CN
và
SGD
1
An Bình
0031/NH-GP ngày
15/04/1993
2.706
47 Điện Biên Phủ,
10
tỷ đồng Q1, TPHCM
505/NHNN-CNH
ngày 24/5/2005
2
Bắc Á
0052/NHGP
01/09/1994
3
Dầu khí Toàn Cầu
0043/NH-GP ngày
273 Kim Mã, Ba
13/11/1993 31/QĐ- 1.000
5
NHNN
ngày tỷ đồng Đình, Hà Nội
11/01/2006
4
Gia Định
0025/NHGP
ngày 940 tỷ 117 Quang Trung.
11
đồng
TP Vinh. Nghệ An
ngày 500
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
135
Phan
Đăng 7
8
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
22/08/1992
tỷđồng
Lưu,
Q.
Phú
Nhuận, TPHCM
Tòa nhà VIT 519
ngày 1.500
Kim Mã, Ba Đình, 26
tỷ đồng
Hà Nội
Hàng hải
0001/NHGP
08/06/1991
6
Kiên Long
44 Phạm Hồng
0054/NH-GP ngày
Thái – P.Vĩnh
18/09/1995
580 tỷ
Thanh
Vân–TX 10
2434/QĐ-NHNN
đồng
Rạch
giá-Tỉnh
ngày 25/12/2006
Kiên Giang
7
Kỹ Thương
0040/NHGP
06/08/1993
8
Liên Việt
91/GP-NHNN
ngày 28/3/2008
Miền Tây
0061/NH-GP ngày
127 Lý Tự Trọng,
1.000
06/04/1992
P. An Hiệp, TP 3
1199/QĐ-NHNN
tỷ đồng
Cần Thơ
ngày 05/06/2007
Mỹ Xuyên
248,Trần
Hưng
Đạo-Phường Mỹ
0022/NH-GP ngày 500 tỷ
Xuyên-Thị
xã 2
12/09/1992
đồng
Long Xuyên- Tỉnh
An Giang
11
Nam Việt
0057/NH-GP ngày
39-41-43
Bến
1.000
18/09/1995
Chương Dương, 5
970/QĐ-NHNN
tỷ đồng
Q1, TPHCM
ngày 18/5/2008
12
Nam Á
0026/NHGP
22/08/1992
ngày 1.252
97 bis Hàm Nghi,
16
tỷ đồng Q1, TPHCM
13
Ngoài quốc doanh
0042/NHGP
12/08/1993
số 8 Lý Thái Tổ,
ngày 2.000
Hoàn Kiếm, Hà 34
tỷ đồng
Nội
14
Ngân hàng Thương
286 /QĐ-NH5 ngày 4.370
198 Trần Quang
59
mại
CP
Ngoại
21/09/1996
tỷ đồng Khải, Hà Nội
thương Việt Nam
15
Nhà Hà Nội
16
5
9
10
ngày 3.165
70-72 Bà Triệu.
38
tỷ đồng Hà Nội
32 Nguyễn Công
3.300
Trú, TX Vị Thanh, 5
tỷ đồng
Tỉnh Hậu Giang
0020/NHGP
06/06/1992
ngày 2.000
B7 Giảng Võ, Ba
17
tỷ đồng Đình. Hà Nội
Phát
triển
TPHCM
Nhà 0019/NHGP
06/06/1992
ngày 1.000
33-39 Pasteur. Q1.
13
tỷ đồng TP HCM
17
Phương Nam
0030/NHGP
17/03/1993
279 Lý Thường
ngày 2.027
Kiệt. Q11. TP 24
tỷ đồng
HCM
18
Phương Đông
0061/NHGP
ngày 1.111
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
45 Lê Duẩn. Q1. 23
9
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
13/04/1996
tỷđồng
TP HCM
19
Quân Đội
0054/NHGP
14/09/1994
ngày 2.363
03 Liễu Giai. Q Ba
36
tỷ đồng Đình. Hà Nội
20
Quốc tế
0060/NHGP
25/01/1996
ngày 2.000
64-68 Lý Thường
42
tỷ đồng Kiệt. Hà Nội
21
Sài Gòn
0018/NHGP
06/06/1992
193- 203 Trần
ngày 2.180
Hưng Đạo, Q1 22
tỷ đồng
TPHCM
22
Sài Gòn-Hà Nội
0041/NH-GP ngày
13/11/1993 93/QĐ- 2.000
NHNN
ngày tỷ đồng
20/01/2006
138- Đường 3/2Phường Hưng Lợi
11
– TP Cần Thơ Tỉnh Cần Thơ
23
Sài gòn công thương
0034/NHGP
04/05/1993
ngày 1.020
tỷđồng
Số 2C Phó Đức
Chính,Q1.
31
TPHCM
24
Sài gòn thương tín
0006/NHGP
05/12/1991
266-268 Nam kỳ
ngày 5.116
khởi
nghĩa. 59
tỷ đồng
Q3.TPHCM
25
Thái Bình Dương
0028/NHGP
22/08/1993
340 Hoàng Văn
ngày 566 tỷ
Thụ, Q.Tân Bình, 5
đồng
TPHCM
26
Tiên Phong
123/GP-NHNN
ngày 05/05/2008
Tòa nhà FPT, Lô
B2 Cụm SX tiểu
1.000
thủ công nghiệp và
2
tỷ đồng công nghiệp nhỏ,
P.DỊch Vọng Hậu,
Cầu Giấy, Hà Nội
27
2399/QĐ-NHNN
Việt Nam Thương tín
ngày 15/12/2006
35 Trần Hưng
500 tỷ Đạo, TX Sóc
1
đồng
Trăng, tỉnh Sóc
Trăng
28
Việt Á
12/NHGP
09/05/2003
ngày 1.000
tỷđồng
29
Xuất nhập khẩu
0011/NHGP
06/04/1992
ngày 4.229
7 Lê Thị Hồng
35
tỷ đồng Gấm. Q1. TPHCM
30
0045/NH-GP ngày
132-134 Nguyễn
500 tỷ Huệ, Thị xã Cao
13/11/1993
Xăng dầu Petrolimex
4
125/QĐ-NHNN
đồng
Lãnh-Tỉnh Đồng
ngày 12/01/2007
Tháp
31
Á Châu
0032/NHGP
24/04/1993
442 Nguyễn Thị
ngày 2.630
Minh Khai. Q3. 54
tỷ đồng
TP HCM
32
Đông Nam Á
0051/NHGP
ngày 3.000
115-121 Nguyễn
Công Trứ.Q1.TP 12
HCM
16 Láng Hạ, Đống 18
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
10
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
25/03/1994
tỷ đồng Đa, Hà Nội
Đông Á
Đại Dương
0048/NH-GP ngày
30/12/1993
1.000
tỷ đồng
104/QĐ-NHNN
ngày 9/1/2007
Đại Tín
0047/NH-GP ngày
Xã Long Hoà29/12/1993
504 tỷ
Huyện Cần Đước- 3
đồng
1931/QĐ-NHNN
Tỉnh Long An
ngày 17/08/2007
36
Đại Á
56-58 Đường Cách
0036/NH-GP ngày
mạnh tháng 823/09/1993
500 tỷ
Thành phố Biên 6
2402/QĐ-NHNN
đồng
Hoà-Tỉnh
Đồng
ngày 11/10/2007
Nai
37
Đệ Nhất
0033/NHGP
27/04/1993
38
Viettinbank
33
34
35
ngày 1.840
tỷđồng
130 Phan Đăng
Lưu.
Q
Phú 28
Nhuận. TPHCM
0009/NHGP
27/03/1992
Số
199-Đường
Nguyễn
Lương
5
Bằng - TP Hải
Dương
ngày 609 tỷ 715 Trần Hưng
3
đồng
Đạo. Q5. TPHCM
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam:
STT
Tên ngân hàng
Số, ngày cấp giấy phép
Vốn điều lệ
1
NATIXIS (Pháp)
06/NH-GP ngày 12/06/1992
15 triệu USD
2
CALYON (Pháp)
02/NH-GP ngày 01/04/1992
20 triệu USD
3
CITY BANK (Mỹ)
13/NH-GP ngày 19/12/1994
20 triệu USD
4
CHINFON Commercial Bank. 11/NH-GP ngày 09/04/1993
Co,Ltd (Đài loan)
30 triệu USD
5
MAY BANK (Malaysia)
22/NH-GP ngày 15/08/1995
15 triệu USD
6
ABN Amro Bank(Hà lan)
23/NHGP ngày 14/09/1995
15 triệu USD
7
Bangkok Bank(Thái lan)
03/NH-GP ngày 15/04/1992
15 triệu USD
8
Mizuho Corporate Bank(Nhật) 26/NH-GP ngày 03/07/1996
15 triệu USD
9
BNP (Banque Nationale de 05/NH-GP ngày 05/06/1992
Paris) (Pháp)
15 triệu USD
10
Shinhan Bank (Hàn Quốc)
17/NH-GP ngày 25/03/1995
15 triệu USD
11
United
Overseas
(UOB)(Singapore)
Bank 18/NH-GP ngày 27/03/1995
15 triệu USD
12
Deustch Bank (Đức)
20/NH-GP ngày 28/06/1995
15 triệu USD
13
Bank of China (Trung Quốc)
21/NH-GP ngày 24/07/1995
15 triệu USD
14
Bank of Tokyo Mishubishi 24/NH-GP ngày 17/02/1996
45 triệu USD
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
11
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
UFJ (Nhật)
15
Mega
International 25/NH-GP ngày 03/05/1996
Commercial Bank (Đài loan)
15 triệu USD
16
OCBC (Singapore)(Keppel)
27/NH-GP ngày 31/10/1996
15 triệu USD
17
WooriI Bank(Hàn Quốc)
16/NH-GP ngày 10/07/1997
15 triệu USD
18
Woori Bank (Hàn Quốc)- Chi 1854/GP-NHNN
nhánh TP Hồ Chí Minh
20/12/2005
19
JP Morgan Chase Bank(Mỹ)
20
Korea Exchange Bank (KEB) 298/NH-GP ngày 29/08/1998
(Hàn Quốc)
15 triệu USD
21
LAO-VIET
Bank
Hanoi Branch
(Lào), 05/NH-GP ngày 23/03/2000
2,5 triệu USD
22
Chinatrust
loan)
(Đài 04/NH-GP ngày 06/02/2002
15 triệu USD
23
First Commercial Bank (Đài 09/NHNN-GP ngày 09/12/2002 15 triệu USD
loan)
24
Far East National
(FENB) (Mỹ)
25
Cathay United
Loan)
26
Sumitomo-Mitsui
Corporation
Bản)(SMBC)
Com.Bank
ngày 15 triệu USD
15 triệu USD
09/NH-GP ngày 27/07/1999
Bank 03/NHNN-GP ngày 20/05/2004 15 triệu USD
Bank (Đài 08/GP-NHNN ngày 29/06/2005 15 triệu USD
Banking 1855/GP-NHNN
(Nhật 20/12/2005
ngày 15 triệu USD
Loại hình Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam:
STT
Tên ngân hàng
Số, ngày cấp
giấy phép
Vốn
điều lệ
Địa chỉ
SL
CN
và
SGD
1
INDOVINA BANK
135/GP-SCCI
ngày 21/11/90
2
SHINHANVINA
BANK
10/NH-GP ngày 30 triệu 3-5 Hồ Tùng Mậu, 3
04/01/1993
USD
Q.1, TPHCM
3
VID PUBLIC BANK
01/NH-GP ngày 41 triệu 53 Quang Trung, 6
25/03/1992
USD
Hà Nội
4
VINASIAM (Việt Thái) 19/NH-GP ngày 20 triệu 2 Phó Đức Chính, 8
20/04/1995
USD
Q.1, TPHCM
5
Việt-Nga
11/GP-NHNN
ngày
30/10/2006
70 triệu 39 Hàm Nghi, Q1, 7
USD
TPHCM
62.5
triệu
USD
85 Lý Thường 3
Kiệt, Quận Hoàn
Kiếm, Hà NộI
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
12
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
Loại hình Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam:
STT
Tên ngân hàng
1
Hongkong Shanghai Banking Corporation (Anh)
2
STANDARD CHARTERED BANK (Anh)
3
ANZ (Australia & New Zealand Banking Group) (Úc)
III.1.2. Hiện trạng các NHTM ở Việt Nam.
Mặc dù trong nhiều năm qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã có nhiều đổi mới,
song đến nay hệ thống ngân hàng vẫn được đánh giá là đang ở giai đoạn đầu, năng lực
tài chính của nhiều NHTM Việt Nam còn yếu, nợ quá hạn cao và nhiều rủi ro. Nhóm 5
NHTM quốc doanh hiện chiếm thị phần lớn trong hệ thống ngân hàng với khoảng gần
70% tổng nguồn vốn huy động và thị phần tín dụng, nhưng tổng số vốn tự có chỉ
khoảng 2,5 tỷ USD (tương đương với một ngân hàng nhỏ trong khu vực). Với tỷ lệ
vốn tự có thấp, rõ ràng khả năng cạnh tranh của các NHTM quốc doanh - vốn được coi
là xương sống của hệ thống NHTM Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn khi hội nhập theo
lộ trình đã cam kết. Hoạt động dịch vụ của các NHTM trong nước còn nghèo nàn, đơn
điệu, tính tiện ích chưa cao, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng
thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tín
dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho các ngân hàng; các loại
hình dịch vụ gia tăng và nghiệp vụ mới như thanh toán dịch vụ ngân hàng, môi giới
kinh doanh, tư vấn dự án... còn ít được chú ý phát triển (nếu có cũng chỉ ở trong giai
đoạn khởi phát ban đầu). Các hoạt động ngân hàng bán lẻ và cho vay đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Nhóm các NHTM cổ
phần hiện có 38 ngân hàng, chiếm khoảng 20% tổng nguồn vốn huy động và thị phần
tín dụng. Do nhận thức được sự hạn chế về vốn và thị phần của mình so với các
NHTM quốc doanh nên các NHTM cổ phần chủ yếu tập trung vào các hoạt động bán
lẻ. Các NHTM cổ phần đã bắt đầu kết hợp được các dịch vụ ngân hàng truyền thống
và các dịch vụ gia tăng. Gắn liền sự phát triển đó là việc mở rộng nhanh chóng mạng
lưới hoạt động ở các tỉnh/thành phố lớn. Do đó, quy mô bộ máy không quá lớn và cơ
chế tiền lương linh hoạt, các NHTM cổ phần hiện không gặp những vấn đề lớn về duy
trì và nâng cao năng lực cán bộ. Đội ngũ cán bộ đa phần là trẻ, mới được đào tạo, có
động lực phát triển tốt, kết hợp với một số cán bộ lâu năm, có kinh nghiệm hoạt động
trong ngành. Tuy nhiên, nhóm ngân hàng này cũng mới chiếm một thị phần khiêm tốn
trên thị trường.
Nhóm các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và liên doanh với 29 ngân hàng,
chiếm khoảng 10% tổng nguồn vốn huy động và thị phần tín dụng. Tuy nhiên, nhóm
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
13
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
các ngân hàng này có tiềm lực kinh tế mạnh và được sự hậu thuẫn từ ngân hàng mẹ về
hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch vụ hiện đại sẽ là đối thủ cạnh tranh chính của
các NHTM trong nước trong quá trình hội nhập. Nhóm các ngân hàng này hiện chủ
yếu mới chỉ phục vụ các khách hàng là các cá nhân và công ty nước ngoài hiện đang
đầu tư tại Việt Nam và bắt đầu tiếp cận với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong hoạt
động, các ngân hàng nước ngoài tập trung vào chất lượng và hiệu quả của dịch vụ
cung cấp, đồng thời tiếp tục mở rộng mạng lưới, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
quản lý hoạt động và kiểm soát rủi ro. Một lợi thế cạnh tranh của nhóm ngân hàng này
là sự hỗ trợ về vốn, nguồn nhân lực và công nghệ của các ngân hàng mẹ. Đồng thời,
hiện đang có xu hướng các ngân hàng nước ngoài mua cổ phần của các NHTM Việt
Nam để mở rộng tầm hoạt động tại thị trường. Hiện tại, hình thức ngân hàng 100%
vốn nước ngoài có 2 ngân hàng đã được chấp thuận thành lập về mặt nguyên tắc và
đang chờ giấy phép hoạt động là HSBC và Standard Chartered Bank. Đây thực sự sẽ là
những nhân tố mới trên thị trường ngân hàng tài chính Việt Nam, hứa hẹn một cuộc
cạnh tranh gay gắt với các NHTM trong nước. Tuy nhiên, ưu thế của các ngân hàng
Việt Nam so với các ngân hàng nước ngoài là có được mạng lưới chi nhánh rộng khắp
các tỉnh/thành phố trong cả nước, có được mối quan hệ truyền thống với khách hàng
qua nhiều năm và sự hiểu biết một cách cụ thể khả năng, yêu cầu của khách hàng và
những vấn đề văn hoá, phong tục mà các ngân hàng nước ngoài chưa thể có được
trong quan hệ với khách hàng bản địa. Ngoài ra, hiện nay các NHTM Việt Nam đang
tích cực triển khai đề án tái cơ cấu lại và cổ phần hoá 5 NHTM nhà nước. Nếu thực
hiện thành công chương trình tái cơ cấu và cổ phần hoá này thì năng lực cạnh tranh
của các NHTM trong nước sẽ được tăng lên đáng kể.
III.1.3. Ưu điểm trong hoạt động của hệ thống NHTM ở Việt Nam.
Ngành Ngân hàng đã không ngừng áp dụng các công nghệ tiên tiến, cung ứng
các dịch vụ tiện ích Ngân hàng hiện đại, nhờ đó tiết giảm được chi phí cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được các chi phí xã hội khác. Với trình độ và công nghệ
thanh toán tiên tiến hiện nay, ngành Ngân hàng luôn bảo đảm cho các hoạt động kinh
tế diễn ra thông suốt, cả trong và ngoài nước, thực hiện luân chuyển vốn nhanh, từng
bước tăng dần tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt.
Đội ngũ cán bộ Ngân hàng được đào tạo ngày càng bài bản hơn cả về kiến thức,
kĩ năng, ngoại ngữ, tiếp cận và nắm bắt nhanh những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
Việc rèn luyện phẩm chất đạo đức và phong cách làm việc mới thường xuyên được
quan tâm, trở thành nét đẹp phổ biến được nhân dân ghi nhận.
Mạng lưới ngân hàng thương mại VN đã có những buớc phát triển mạnh phủ
khắp quận huyện và hình thành cả trong các trường học. Hệ thống NHTM ở nước ta
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
14
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
bao gồm: 5 NHTM nhà nước, 38 NHTM cổ phần đô thị và nông thôn, 26 chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, 03 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 05 ngân hàng liên doanh.
Trong đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN có mạng lưới rộng nhất
với hơn 100 chi nhánh cấp 1 và 2000 chi nhánh cấp 2-4 phủ khắp huyện và cả hệ
thống ngân hàng lưu động.
Vốn điều lệ của các NHTM VN không ngừng gia tăng, NHTMNN sau nhiều lần
bổ sung vốn đã nâng tổng vốn chủ sở hữu của 05 NHTMNN lên trên 20.000 tỷ đồng
tăng gấp 3 lần so với thời điểm cuối năm 2000. Vốn điều lệ của NHTMCP được gia
tăng đáng kể từ lợi nhuận giữ lại, sáp nhập, các quỹ bổ sung vốn điều lệ, phát hành
thêm cổ phiếu… từ đó giúp tổng vốn điều lệ NHTMCP đến cuối năm 2005 tăng gấp 5
lần so với năm 2000, nhiều NHTMCP có vốn điều lệ trên 500 tỷ đồng-1000 tỷ đồng.
Hệ thống NHTM VN đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và tăng
trưởng kinh tế ở nước ta trong nhiều năm qua. Với nhiều hình thức huy động vốn
tương đối đa dạng, NHTM VN đã huy động vốn hàng trăm tỷ đồng (năm 2005 tăng
gấp 30 lần so với năm 1990-trên 600.000 tỷ đồng, tại TP.HCM các NHTM huy động
đến cuối năm 2005 là 184.600 tỷ đồng gấp 2,8 lần so với năm 2001) từ các nguồn vốn
trong xã hội, tăng dư nợ cho vay với mọi thành phần kinh tế (dư nợ năm 2005 tăng 40
lần so với năm 1990, tại TP.HCM dư nợ cho vay cuối năm 2005 của các NHTM
170.200 tỷ đồng gấp 3 lần so với năm 2001), tăng đầu tư vào những chương trình
trọng điểm quốc gia, qua đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng liên tục với tốc độ cao (GDP tăng bình quân 7.5% trong 5 năm 2001-2005),
góp phần tạo công ăn việc làm cho xã hội (trong 5 năm 2001-2005 cả nước tạo việc
làm cho 7,5 triệu lao động), góp phần xóa đói giảm nghèo (tỷ lệ hộ nghèo còn 7%) và
làm giàu hợp pháp. Nhiều dịch vụ tiện ích (chi lương, thu chi hộ, thanh toán chuyển
khoản, chuyển tiền tự động, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ…) và nhiều sản
phẩm mới xuất hiện đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư và sản xuất kinh doanh
của mọi thành phần kinh tế…
Hiệu quả kinh doanh của các NHTM VN nhìn chung có những chuyển biến tích
cực, lợi nhuận tăng trưởng khá cao, có những NHTM tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn
tự có (ROE) đạt trên 20%, riêng tại TP.HCM kết thúc năm 2005 các NHTM đã có
những kết quả kinh doanh (thu nhập-chi phí) tăng khá cao so với năm 2004
(NHTMNN tăng 73,9%, NHTMCP tăng 41,3%), dư nợ tồn đọng giảm dần.
Môi trường pháp lý thuận lợi: Có hệ thống các văn bản pháp luật (Luật
NHNNVN, Luật các tổ chức tín dụng, các nghị định, thông tư) tạo hành lang pháp lý
cho hoạt động của hệ thống NHTM. Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
15
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
2006-2010 và định hướng 2020 (trả lương, chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã
hội qua tài khoản, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực doanh
nghiệp, phát triển các phương tiện và dịch vụ thanh toán phù hợp với tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về thanh toán không dùng
tiền mặt) tạo điều kiện cho các NHTM tăng khả năng huy động vốn:
III.1.4. Những hạn chế trong hoạt động của hệ thống NHTM ở Việt Nam.
Năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam còn yếu.
Trong những năm qua, ngành Ngân hàng đã có nhiều đổi mới, song đến nay, hệ
thống ngân hàng Việt Nam vẫn ở giai đoạn phát triển ban đầu, năng lực tài chính của
nhiều NHTM còn yếu, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro. Nhóm NHTM nhà nước (5 ngân
hàng) tuy chiếm gần 76% tổng nguồn vốn huy động và 80% thị phần tín dụng, nhưng
tổng số vốn tự có chưa tới 1 tỷ USD, đạt tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản chưa tới 5%
(thông lệ tối thiểu là 8%). Khối NHTM cổ phần với 38 ngân hàng chiếm 11% tổng
nguồn vốn huy động và 10% thị phần tín dụng. Trong khi đó, nhóm chi nhánh các
ngân hàng nước ngoài và liên doanh bắt đầu cho vay thận trọng hơn nên chỉ chiếm
10% thị phần tín dụng, nhưng nhìn chung họ có ưu thế hơn các NHTM Việt Nam về
công nghệ, loại hình dịch vụ, chiến lược khách hàng, hiệu quả hoạt động và chất lượng
tài sản.
Dịch vụ ngân hàng của các NHTM Việt Nam còn đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện
lợi chưa cao, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các
thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tín dụng vẫn là
hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho các ngân hàng, các nghiệp vụ mới như
thanh toán dịch vụ qua ngân hàng, môi giới kinh doanh, tư vấn dự án chưa phát triển.
Cho vay theo chỉ định của Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng của
các NHTM nhà nước ở Việt Nam. Việc mở rộng tín dụng cho khu vực kinh tế NQD đã
có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc. Hầu hết các chủ trang trại và
công ty tư nhân khó tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng và vẫn phải huy động vốn
bằng các hình thức khác.
Phần lớn các NHTM thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả, bền vững. Hoạt động
kiểm tra, kiểm toán nội bộ còn yếu, thiếu tính độc lập; hệ thống thông tin báo cáo tài
chính, kế toán và thông tin quản lý còn chưa đạt tới các chuẩn mực và thông lệ quốc
tế.
Nguồn nhân lực còn nhiều bất cập trước đòi hỏi cao về nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại, về ngoại ngữ và công nghệ thông tin: Đội ngũ lao động của các NHTM Việt Nam
khá đông nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu của điều
kiện hội nhập. Chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến chảy máu chất xám.
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
16
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
Cơ cấu tổ chức trong nội bộ nhiều NHTM còn lạc hậu, không phù hợp với các chuẩn
mực quản lý hiện đại đã được áp dụng phổ biến ở các nước trong nhiều năm qua.
Các chỉ số và chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các NHTM
Việt Nam đều thua kém các ngân hàng trong khu vực. Nếu tính đến những khoản
khoanh nợ và nợ khó đòi thì nhiều NHTM Việt Nam đang ở tình trạng thua lỗ.
Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM hiện
đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả.
Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém
Thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau.
Hệ thống pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
mới và hội nhập kinh tế quốc tế, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ nhất
quán.
Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chưa thực hiện được mục tiêu kinh doanh
một cách hoàn chỉnh.
Việc thực hiện chương trình hiện đại hóa của các NHTM VN chưa đồng đều nên
sự phối kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ chưa thuận lợi, chưa tạo
được nhiều tiện ích cho khách hàng như kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng chưa bắt kịp trình độ tiên tiến trong khu vực, chưa phát
huy được vai trò tích cực của công nghệ đối với việc phát triển dịch vụ mới và cơ chế
quản lý mới.
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
17
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG NHTM Ở VIỆT NAM
Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, Việt Nam cần xây dựng một hệ
thống ngân hàng có uy tín, đủ năng cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả cao, an toàn, có
khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư.
III.1. Giải pháp từ phía Chính phủ và Ngân hàng nhà nước
III.1.1. Các nhóm giải pháp từ Chính phủ.
Thứ nhất, cải cách DNNN, tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp.
Việc bảo hộ cho khu vực DNNN là nguyên nhân chính khiến mức nợ khó đòi, nợ quá
hạn tại các NHTM nhà nước cao. Vì vậy, nếu không kiên quyết đẩy mạnh tiến trình cải
cách DNNN thì việc cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và các
NHTM nói riêng là khó thực hiện.
Thứ hai, nâng cấp và bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật. Nhanh chóng ban
hành Luật Cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, đưa luật này trở thành công cụ để
Chính phủ kiểm soát cạnh tranh.
Thứ ba, thống nhất quan điểm, xác định rõ và cụ thể về lộ trình mở cửa tài chính.
Tự do hoá tài chính phải được thực hiện sau cùng, sau khi đã thực hiện cải cách cơ cấu
(trong đó có cải cách tài chính bên trong) và tự do hoá thương mại. Việc có được lộ
trình hội nhập tài chính thích hợp sẽ đảm bảo hệ thống tài chính hội nhập hiệu quả,
tăng năng lực cạnh tranh mà không bị vướng vào các dạng khủng hoảng tài chính ngân hàng khác nhau.
Thứ tư, khẩn trương hoàn thiện hoạt động của thị trường tiền tệ và hoàn thiện
hoạt động của thị trường chứng khoán, xác định cụ thể lộ trình mở cửa thị trường tài
chính - ngân hàng.
III.1.2. Các nhóm giải pháp từ phía Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Thứ nhất, năng cao năng lực quản lý điều hành. Từng bước đổi mới cơ cấu tổ
chức, quy định lại chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nhà nước nhằm năng cao hiệu
quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính.
Thứ hai, phối hợp cùng Bộ Tài chính tham gia xây dựng và phát triển đa dạng thị
trường vốn, tạo điều kiện san sẻ bớt gánh nặng cung cấp vốn hiện nay mà các NHTM
đang phải gánh vác.
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
18
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
Thứ ba, NHNN cần nhanh chóng xin phép Chính phủ để đẩy nhanh thực hiện cổ
phần hóa các NHTM nhà nước, tạo điều kiện cho các ngân hàng này hoạt động an toàn
và hiệu quả hơn.
III.2. Giải pháp trong nội bộ các ngân hàng.
- Nâng cao năng lực tài chính
Năng lực tài chính của các NHTM nước ta nhìn chung là kém, tất cả các chỉ số
đều còn là thấp so với các nước trong khu vực. Do đó, để nâng cao năng lực tài chính,
các ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp như: Khẩn trương tăng vốn điều lệ và
xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, nâng cao khả
năng cạnh tranh và chống rủi ro.
Đối với các NHTM nhà nước, cần áp dụng các biện pháp thực tế như phát hành
cổ phiếu ở mức cần thiết hoặc bán tài sản và thuê lại để bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt
được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%, xử lý hết nợ tồn đọng.
Đối với các NHTM cổ phần, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất,
phát hành bổ sung cổ phiếu; đối với những NHTM hoạt động quá yếu kém, không thể
tăng vốn điều lệ và không khắc phục được những yếu kém về tài chính thì có thể thu
hồi giấy phép hoạt động.
- Hiện đại hoá công nghệ, chú trọng hoạt động Marketing, đa dạng hoá và nâng
cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên
tiến.
Công nghệ ngân hàng nước ta dù được chú trọng trong thời gian qua nhưng vẫn
bị đánh giá là yếu kém. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã triển khai các phần mềm hiện
đại với chức năng hoạt động trực tuyến (Online), tạo thêm nhiều sản phẩm gia tăng
cho khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng. Nhìn chung, các phần mềm
mà một số NHTM đang ứng dụng đều là những phần mềm thế hệ mới được nhiều
ngân hàng trên thế giới đang sử dụng. Tuy nhiên, công tác triển khai chậm và khi triển
khai xong, một số bộ phận lại chưa tạo được một cơ chế nhằm khai thác hiệu quả công
nghệ đó.
Song song với việc hiện đại hoá công nghệ, các NHTM cần có chính sách khai
thác công nghệ hiệu quả thông qua việc phát triển những sản phẩm và nhóm sản phẩm
dựa trên công nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo
ra sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán chéo (Cross - selling) cho
khách hàng. Đồng thời, việc phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng sẽ góp
phần phân tán và hạn chế bớt rủi ro trong quá trình hoạt động.
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
19
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam”
Ngoài ra, các NHTM cần cải tiến và đơn giản hoá các thủ tục vay vốn nhằm tạo
thuận lợi cho khách hàng.
- Xây dựng chiến lược khách hàng và phát triển mạng lưới.
Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, ngân hàng và khách hàng luôn gắn
bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền với tất cả khách
hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín trong giao
dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này, khi xây dựng chiến lược ngân hàng
phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của ngân hàng với hoạt động của khách hàng,
thẩm định và đầu tư kịp thời các dự án có hiệu quả rõ ràng.
Ngoài ra, các đặc tính sản phẩm từ các ngân hàng đều có điểm giống nhau nên
việc tạo ra sự khác biệt là hết sức quan trọng. Về chiến lược thu hút tiền gửi, cần xây
dựng một hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp nhằm tạo cho dân chúng thói quen sử
dụng tài khoản ngân hàng. Đồng thời, những thủ tục rắc rối cần được cắt giảm để tạo
thuận lợi tối đa cho khách hàng.
Bên cạnh đó, để đẩy mạnh tín dụng cần tạo được quy trình cung cấp linh hoạt sản
phẩm của ngân hàng, đặc biệt đối với khách hàng tiềm năng có thể đưa ra điều kiện
cho vay và lãi suất ưu đãi hơn theo thoả thuận giữa hai bên.
- Nâng cao năng lực quản trị điều hành.
Cần cải cách bộ máy quản lý điều hành theo tư duy kinh doanh mới. Đồng thời,
xây dựng chuẩn hoá và văn bản hoá toàn bộ quy trình nghiệp vụ của các hoạt động chủ
yếu của NHTM, thực hiện cải cách hành chính doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng.
Cần đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng
hiện đại. Hơn nữa, cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế,
nhất là những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc
tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế,
cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới. Có chính sách tiền lương thỏa đáng để
khuyến khích đội ngũ cán bộ ngân hàng phát huy khả năng độc lập, sáng tạo, học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực
trong hệ thống NHTM.
Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17
20
- Xem thêm -