Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hệ thống giám sát tài chính hàn quốc...

Tài liệu Hệ thống giám sát tài chính hàn quốc

.DOCX
23
109
117

Mô tả:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Hệ thốống giám sát tài chính Hàn Quốốc Mốn: Tiềền tệ ngân hàng Nhóm 4 1. Hà Nội, Ngày 9 tháng 6 năm 2018 Mục lục 1, Giới thiệu.................................................................................................................................................3 1.1, Cơ sở lý luận.....................................................................................................................................3 1.2, Giới thiệu chung...............................................................................................................................7 2, Ủy ban Dịch vụ Tài chính Hàn Quốc (FSC)...........................................................................................7 2.1, Mục tiêu............................................................................................................................................7 2.2, Nhiệm vụ, chức năng........................................................................................................................8 2.3, Tổ chức bộ máy................................................................................................................................8 3, Cơ quan dịch vụ giám sát tài chính (SFF).............................................................................................10 3.1, Mục tiêu..........................................................................................................................................10 3.2, Tổ chức bộ máy..............................................................................................................................11 3.3, Nhiệm vụ và chức năng..................................................................................................................11 4, Ủy ban chứng khoán và hợp đồng tương lai (SFC)................................................................................13 4.1, Tổ chức bộ máy..............................................................................................................................13 4.2, Nhiệm vụ và chức năng..................................................................................................................13 5, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK).............................................................................................14 5.1, Mục tiêu..........................................................................................................................................14 5.2. Nhiệm vụ........................................................................................................................................14 5.3. Chức năng.......................................................................................................................................14 5.4. Tổ chức bộ máy..............................................................................................................................17 6. Công ty bảo hiểm tiền gửi (KDIC).......................................................................................................19 6.1, Mục tiêu..........................................................................................................................................19 6.2, Nhiệm vụ........................................................................................................................................19 6.2.1, Quản lí rủi ro............................................................................................................................19 6.2.2, Nghị quyết của các tổ chức tài chính phá sản..........................................................................20 6.2.3, Điều tra liên quan đến phá sản.................................................................................................20 6.3, Tổ chức bộ máy..................................................................................................................................21 Tài liệu tham khảo.....................................................................................................................................22 1 Giới thiệu thành viên: Họ và tên sinh viên/ Chức vụ Mã sinh viên 1, Vi Linh Chi 1,Nhóm trưởng 1, 19A4020124 2, Nguyễn Thị Phương Anh 2,Thành viên 2, 19A4020052 3, Ninh Thị Thu Anh 3,Thành viên 3, 19A4030020 4, Ninh Thị Phương Liên 4,Thành viên 4, 19A4020420 5, Nguyễn Thị Vân Anh 5,Thành viên 5, 19A4020057 6, Cù Thị Hiền 6, Thành viên 6, 19A7510075 7, Nguyễn Thị Ngọc Hiền 7, Thành viên 7, 19A7510077 Tiêu đề bài tập lớn Hệ thống giám sát tài chính Hàn Quốc Nhận xét của giảng viên: Phản hồi của giảng viên: Đề xuất sửa đổi cho sinh viên: Nhận xét điểm : 2 1. Giới thiệu 1.1. Cơ sở lý luận Hệ thống tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng đảm bảo nhu cầu về vốn trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Hệ thống tài chính được định nghĩa: “ Hệ thống tài chính là một tổng thể bao gồm các chủ thể dư thừa và thiếu hụt vốn ( người tiết kiệm và nhà đầu tư), tổ chức tài chính, thị trường tài chính, các tổ chức quản lý giám sát và điều hành hệ thống tài chính, các tổ chức quản lý giám sát và điều hành hệ thống tài chính để tổ chức phân bổ nguồn lực tài chính theo thời gian.” (Giáo trình tiền tệ ngân hàng – 2017) Trong hệ thống tài chính, các cơ quan giám sát và điều hành hệ thống tài chính đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công chúng, duy trì sự ổn định trong nền kinh tế và sự trong sạch, hiệu quả trong vận hành hệ thống tài chính. Trong thời kỳ hiện nay, tồn tại nhiều mô hình hệ thống giám sát tài chính trên thế giới, về cơ bản có 4 loại mô hình hệ thống giám sát tài chính:  Hệ thống giám sát theo đặc điểm thể chế: Hệ thống giám sát được phân chia theo mảng thị trường: Ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Mỗi cơ quan giám sát có nhiệm vụ giám sát lĩnh vực mình được giao và tùy đặc điểm mỗi quốc gia mà các cơ quan sẽ trực thuộc các cấp thẩm quyền khác nhau. Cơ quan giám sát ngân hàng: giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Trung ương. Cơ quan giám sát chứng khoán: giám sát các công ty chứng khoán trực thuộc Ủy ban chứng khoán. Cơ quan giám sát bảo hiểm: giám sát các công ty bảo hiểm trực thuộc Bộ tài chính. Các quốc gia điển hình áp dụng mô hình này: Trung Quốc, Philippin. 3 Ưu điểm: Đối với các quốc gia mới nổi, thị trường tài chính đang phát triển, mỗi cơ quan giám sát chuyên nghiệp, đúng nghiệp vụ giúp việc giám sát đạt hiệu quả cao. Nhược điểm: - Cơ quan giám sát đồng thời thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh và quản lý, hệ thống có dấu hiệu không minh bạch, sẽ xuất hiện hiện tượng nhóm lợi ích. - Với sản phẩm tài chính phức tạp sẽ gây khó khăn trong giám sát - Thông tin bị hạn chế giữa các bộ - Lãng phí do hệ thống cồng kềnh, nhiều cơ quan  Mô hình giám sát theo chức năng: Mô hình giám sát theo chức năng là: “mô hình mà việc giám sát được thực hiện dựa trên hoạt động kinh doanh của các thực thể mà không quan tâm đến hình thức pháp lý của thực thể đó.” (Giáo trình tiền tệ ngân hàng -2017). Mỗi loại hoạt động kinh doanh lại do một cơ quan giám sát riêng biệt. Đồng nghĩa với việc một tổ chức tham gia càng nhiều lĩnh vực sẽ chịu sự giám sát của nhiều cơ quan. Các cơ quan giám sát còn liên kết với nhau và chịu sự chỉ đạo chung của các cơ quan tư vấn. Các quốc gia tiêu biểu áp dụng mô hình: Pháp, Hy Lạp, Italia, Bồ Đào Nha,… 4 Ưu điểm: - Khi có đồng thời nhiều cơ quan giám sát đầy đủ các chức năng của một tổ chức. - Có sự thống nhất trong quy định giám sát. Nhược điểm: - Một tổ chức cung cấp nhiều dịch vụ đồng thời sẽ bị giám sát bởi nhiều tổ chức, khiến việc quản lý chồng chéo, khó quy trách nghiệm quản lý - Lãng phí trong việc kiểm tra giám sát. - Không có sự đồng bộ trong thông tin giám sát một tổ chức.  Mô hình giám sát lưỡng đỉnh Mô hình giám sát lưỡng đỉnh dựa trên nguyên tắc giám sát theo mục tiêu, sự phân chia giám sát được chia ra thành hai cơ quan: cơ quan giám sát an toàn và cơ quan giám sát hành vi kinh doanh. Hai cơ quan độc lập này tham gia giám sát tài chính trên cả 4 lĩnh vực: Ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, hưu trí. Giữa hai cơ quan này tồn tại sự liên kết và chịu sự chỉ đạo chung của các cơ quan tư vấn cấp 1. Các cơ quan này có thể thành lập các cơ quan tư vấn độc lập cấp 2. Các cơ quan tư vấn cấp 2 được chỉ định tùy thuộc vào đặc thù của mỗi nước. Các quốc gia tiêu biểu áp dụng mô hình: Úc, Hà Lan,.. 5 Ưu điểm: - Việc phân chia giám sát an toàn và giám sát kinh doanh giúp tách bạch các hành vi và giảm các nhóm lợi ích trong bộ máy. - Các cơ quan được quyền thuê các chuyên gia để đánh giá hiệu quả công việc. Nhược điểm: - Có sự không đồng nhất trong mục tiêu của 2 cơ quan, cơ quan giám sát an toàn hướng đến đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính, trong khi cơ quan giám sát kinh doanh lại hướng tới đảm bảo sự an toàn cho công chúng. Trong trường hợp mâu thuẫn, sự an toàn của hệ thống vẫn được đặt lên trên.  Mô hình giám sát thống nhất Mô hình này chỉ có duy nhất một cơ quan giám sát chịu trách nghiệp giám sát toàn bộ các trung gian và thị trường thuộc 3 lĩnh vực ngân hàng, tài chính và bảo hiểm. Mô hình này bao gồm hai loại : hợp nhất hoàn toàn và hợp nhất một phần. Hợp nhất hoàn toàn: một cơ quan giám sát toàn bộ ngành dịch vụ tài chính và thị trường vốn. Hợp nhất không hoàn toàn: mộ cơ quan giám sát tài chính giám sát 2 trên 3 lĩnh vực. Các quốc gia tiêu biểu áp dụng mô hình: Hàn Quốc, Nhật Bản, Na Uy, Thụy Điển,.. Ưu điểm: - Sự thống nhất trong vận hành bộ máy, thông tin sẽ được chia sẻ giữa các cơ quan. - Giảm chi phí trong truyền tải, xử lý thông tin giám sát - Tách rời các cơ quan quản lý và kinh doanh, tăng tính minh bạch trong quản lý. Nhược điểm: - Sự độc quyền trong quản lý và điều hành bộ máy 6 1.2. Giới thiệu chung Tại sao lại lập mô hình thể chế thống nhất một phần ? Hệ thống tài chính của Hàn Quốc là tiêu biểu cho mô hình giám sát hợp nhất với một cơ quan giám sát là Ủy ban dịch vụ tài chính FSC, đây là mộ cơ quan chính phủ độc lập. Cơ quan này có quyền quyết định các vấn đề tài chính, đồng thời là cơ quan soạn thảo luật liên quan tới ngân hàng và trình quốc hội. Trực thuộc FSC là cơ quan dịch vụ giám sát tài chính FSS, đây là cơ quan chính giám sát các tổ chức tài chính tại Hàn Quốc. Các lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng và bảo hiểm đều có cơ quan giám sát riêng. Ủy ban chứng khóa và hợp đồng tương lai SFC thực hiện giám sát thị trường chứng khoán và tương tai trong khuôn khổ chính sách của FSC. Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) thực hiện các chức năng chính của Ngân hàng Trung ương: Phát hành tiền, phát hành chính sách tiền tệ; ngân hàng của các ngân hàng; ngân hàng của chính phủ; quản lý dự trữ quốc gia. Công ty bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc KDIC thực hiện nhiệm vụ bảo vệ người gửi tiền. 2. Ủy ban Dịch vụ Tài chính Hàn Quốc (FSC) 2.1. Mục tiêu Cơ cấu giám sát tài chính của Hàn Quốc trải qua những thay đổi lớn sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997. Để đảm bảo sự giám sát hiệu quả và hiệu quả của tất cả các ngành tài chính, Ủy ban Giám sát Tài chính được thành lập vào tháng 4 năm 2008 với tư cách là cơ quan giám sát tích hợp với các cơ quan giám sát tài chính. Ủy ban Giám sát Tài chính được tổ chức lại thành Ủy ban Dịch vụ Tài chính hiện hành (FSC) vào ngày 29 tháng 2 năm 2008 với sự tích hợp của Phòng Chính sách Tài chính của Bộ Tài chính và Kinh tế cũ. Do đó, FSC có thẩm quyền theo luật định để soạn thảo và sửa đổi các luật và quy định tài chính và cấp giấy phép quy định cho các tổ chức tài chính. Ngoài ra, FSC giám sát các vấn đề xuyên biên giới như giám sát các giao dịch ngoại hối được thực hiện bởi các tổ chức tài chính để đảm bảo tính hợp lý về tài chính của họ. Đơn vị tình báo tài chính Hàn Quốc (KoFIU), cũng được tích hợp vào FSC như một phần của việc tổ chức lại, dẫn đầu các nỗ lực chống rửa tiền và chống khủng bố của chính phủ. FSC góp phần vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế bằng cách thúc đẩy ngành công nghiệp tài chính, duy trì ổn định thị trường tài chính, thực thi các hoạt động thị trường công bằng, và bảo vệ người tiêu dùng tài chính. 7 2.2. Nhiệm vụ, chức năng FSC chịu trách nhiệm xây dựng chính sách tài chính, giám sát các tổ chức tài chính và thị trường tài chính, bảo vệ người tiêu dùng, và thúc đẩy ngành công nghiệp tài chính của Hàn Quốc.  Xây dựng: - Xây dựng chính sách tài chính hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. - Thúc đẩy ổn định thị trường tài chính với chính sách vĩ mô và vi mô. - Nâng cao hiệu quả và khả năng phục hồi của thị trường tài chính.  Giám sát: - Giám sát các tổ chức tài chính và giám sát thị trường tài chính. - Nhà cung cấp giấy phép dịch vụ tài chính. - Điều tra hành vi thị trường bất hợp pháp.  Bảo vệ: - Bảo vệ quyền của người tiêu dùng trong các giao dịch tài chính. - Hòa giải và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng. - Cung cấp chương trình giáo dục tài chính cho người tiêu dùng và nhà đầu tư.  Tiến bộ: - Tăng cường khả năng cạnh tranh của ngành tài chính. - Quảng bá Hàn Quốc như một trung tâm tài chính toàn cầu. - Hỗ trợ các định chế tài chính quốc gia trong toàn cầu hóa hoạt động kinh doanh. 2.3. Tổ chức bộ máy  Văn phòng của người phát ngôn  Phòng Hành chính tổng hợp  Phòng Kế hoạch & Điều phối  Phòng chính sách tài chính  Văn phòng hợp tác quốc tế  Văn phòng chính sách tài chính và tái cấu trúc doanh nghiệp  Phòng Ngân hàng & Bảo hiểm  Phòng Tài chính & Bảo vệ Người tiêu dùng  Cục thị trường vốn  Đơn vị điều tra thị trường vốn  Đơn vị tình báo tài chính (KoFIU)  Cục cải cách tài chính 8 3, Cơ quan dịch vụ giám sát tài chính (SFF) 3.1, Mục tiêu FSS được thành lập là cơ quan giám sát tích hợp vào ngày 2/1/1999. Mục tiêu thành lập của FSS: - Củng cố bốn cơ quan giám sát có sẵn để thành lập một tổ chức để đối phó tốt hơn với tự do hóa thị trường, mở rộng kinh doanh vào các lĩnh vực tài chính khác, và sự không chắc chắn tăng cao trên thị trường. - Thành lập một cơ quan giám sát tài chính tự chủ độc lập từ chính sách kinh tế vĩ mô, tiền tệ, tín dụng. - Phân bổ đúng đắn trách nhiệm và tăng cường hợp tác giữa các cơ quan liên quan. 3.2, Tổ chức bộ máy FSS được tổ chức gồm 37 phòng ban và 27 văn phòng. Mỗi phòng ban và văn phòng thuộc 9 bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể. Mỗi phòng trong số 9 bộ phận được lãnh đạo bởi một phó thống đốc và mỗi phòng trong số 37 phòng ban được quản lý bởi một tổng giám đốc. Dịch vụ Giám sát Tài chính được lãnh đạo bởi thống đốc, giám đốc điều hành hàng đầu. FSS có tối đa 4 phó thống đốc cấp cao và 9 phó thống đốc có thể được bổ nhiệm. 3.3, Nhiệm vụ và chức năng Nhiệm vụ chung của FSS là tiến hành giám sát an toàn các ngân hàng, công ty tài chính phi ngân hàng, nhà cung cấp dịch vụ đầu tư tài chính và các công ty bảo hiểm để đảm bảo họ tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn, yêu cầu và biện pháp bảo vệ an toàn nhất định. Ngoài ra, FSS thực hiện giám sát thị trường vốn, bảo vệ người tiêu dùng và các hoạt động giám sát và thực thi khác do FSC ủy nhiệm.  Giám sát các tổ chức tài chính : Việc kiểm tra các công ty dịch vụ tài chính là trung tâm của các mục tiêu giám sát an toàn của FSS. FSS thường xuyên thực hiện cả các kỳ kiểm tra toàn diện nhằm mục tiêu đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ, năng lực quản lý và tuân thủ với các quy tắc và quy định. FSS cũng liên tục thực hiện giám sát chi tiết từ công nghệ thông tin đến hoạt động tài chính kế toán của các công ty dịch vụ tài chính như là một phần của việc giám sát thận trọng. Kiểm tra toàn diện thường được lên kế hoạch trước để đảm bảo đánh giá giám sát đầy đủ về sức khỏe tài chính của một công ty dịch vụ tài chính tuy nhiên có thể diễn ra trên cơ sở đặc biệt khi được cho là phù hợp hoặc cần thiết. 9 Sau khi kiểm tra, phân tích, đánh giá, FSS xác định được những vấn đề cũng như rủi ro của công ty dịch vụ tài chính với các khuyến nghị cho các hành động khắc phục để giải quyết các vấn đề của họ. Trường hợp FSS xác định được rủi ro, trong đó có rủi ro liên quan đến quản lý nhà nước là những việc làm của doanh nghiệp vi phạm pháp luật như là trốn thuế,mua bán cổ phiếu không đúng quy định,rửa tiền... hay là rủi ro liên quan đến doanh nghiệp là những việc làm không mang lại hiệu quả như: vay vốn với lãi suất cao; đầu tư không đúng hướng…thì FSS có quyền cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin để thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan như: Bộ Chiến lược và Tài chính, Ngân hàng TW Hàn Quốc, Ủy ban dịch vụ tài chính Hàn Quốc... Khi phát hiện doanh nghiệp có rủi ro thì báo cáo rủi ro đó cũng được gửi cho Uỷ ban Thanh tra và Kiểm toán.  Giám sát thị trường vốn: FSS hợp tác cùng FSC để đảm bảo thị trường vốn hiệu quả. Hoạt động của FSS bao gồm: công bố thông tin, thị trường chứng khoán, điều tra vi phạm chứng khoán và kế toán. - Công bố thông tin: FSS công bố thông tin của công ty để đảm bảo các công ty và tổ chức phát hành chứng khoán yêu cầu công khai tiết lộ thông tin hoạt động và tài chính cụ thể cho nhà đầu tư theo quy tắc và quy định về tiết lộ hiện hành như: tuyên bố đăng ký cho đợt chào bán lần đầu ra công chúng , thay đổi loại chứng khoán phát hành trên thị trường sơ cấp hoặc được giao dịch trên thị trường thứ cấp,..Ngoài ra, FSS còn thực thi việc tiết lộ quyền sở hữu cổ phần trong các công ty niêm yết. - Thị trường chứng khoán: FSS giám sát các hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán và thực thi hành vi công bằng,có trật tự để bảo vệ nhà đầu tư và duy trì tính toàn vẹn của thị trường. Việc mua và bán chứng khoán của nợ và vốn chủ sở hữu diễn ra trao đổi trong và ngoài đều thuộc sự giám sát của FSS. - Điều tra vi phạm chứng khoán: FSS thường tự khởi xướng một cuộc điều tra hoặc phối hợp với Sở giao dịch Hàn Quốc và các cơ quan thực thi pháp luật. Trong khuôn khổ thực thi, Sở Giao dịch Hàn Quốc giám sát việc mua và bán chứng khoán và đề cập đến các hoạt động đáng ngờ đối với FSS. Ngoài hành động thực thi của chính mình, FSS có thể đưa ra các vấn đề hình phạt hình sự cho cơ quan truy tố của chính phủ về hành động. - Kế toán: FSS tiến hành giám sát của kế toán để đảm bảo hoạt động công bằng của hệ thống kiểm toán bên ngoài theo các tiêu chuẩn kế toán tài chính và giám sát nghiệp vụ kế toán.Dưới sự ủy quyền của Ủy ban Chứng khoán và Tương lai (SFC),FSS 10 kiểm tra kiểm toán được thực hiện bởi các công ty kế toán để đảm bảo họ cung cấp các dịch vụ kiểm toán độc lập và đáng tin cậy.  Bảo vệ người tiêu dùng: FSS tham gia vào các nỗ lực nhằm bảo vệ người tiêu dùng khỏi những sai lầm của các công ty dịch vụ tài chính và duy trì sân chơi bình đẳng giữa các công ty dịch vụ tài chính và người tiêu dùng trong việc mua bán các sản phẩm và dịch vụ tài chính. FSS tư vấn và xử lý các khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ tài chính . Người tiêu dùng có thể nộp đơn khiếu nại với FSS đối với các công ty dịch vụ tài chính thông qua dịch vụ giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng và tìm kiếm hòa giải và giải quyết mà các bên được khuyến khích không tranh chấp thông qua tòa án. Bên cạnh đó, FSS còn cung cấp các chương trình giáo dục tài chính và dịch vụ công cộng cho người tiêu dùng để quản lý tài chính của họ tốt hơn và đưa ra quyết định sáng suốt khi mua sản phẩm và dịch vụ tài chính. 4, Ủy ban chứng khoán và hợp đồng tương lai (SFC) 4.1, Tổ chức bộ máy Ủy ban chứng khoán và hợp đồng tương lai Hàn Quốc bao gồm 5 Ủy viên. Đứng đầu là Phó chủ tịch Ủy ban dịch vụ tài chính (FSC) và một Ủy viên thường trực. Ba Ủy viên không thường trực bao gồm những người do Chủ tịch Ủy ban dịch vụ tài chính bổ nhiệm. Các Ủy viên của SFC là đều những người có cấp độ dân sự cao cấp trong lĩnh vực tài chính hoặc những người có chuyên ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán và có ít nhất 15 năm kinh nghiệm học tập, trải nghiệm ở cấp độ giáo sư hặc tại một viện nghiên cứu. 4.2, Nhiệm vụ và chức năng SFC được thành lập theo FSC với các vấn đề giao dịch không công bằng trên thị trường vốn và kế toán, kiểm toán. SFC hoặc FSC hướng dẫn và giám sát sự điều tra, kiểm tra các tổ chức tài chính của FSS. SFC cùng với FSC và FSS là bộ ba chính quyền có thể áp đặt các biện pháp trừng phạt hành chính. Ngoài ra, SFC còn có thể hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ, hoặc đình chỉ một thỏa thuận được thực hiện bởi FSS, nếu SFC thấy rằng việc xử lý của FSS là bất hợp pháp hoặc không hợp lý thỏa đáng. Nhiệm vụ chính của SFC liên quan đến thị trường chứng khoán và tương lai trong khuôn khổ chính sách của FSC, bao gồm: - Thiết lập và giám sát tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán 11 - Phát hiện, điều tra và xử phạt các hành vi kinh doanh không công bằng, lạm dụng thị trường. - Cân nhắc sơ bộ về các vấn đề quan trọng có liên quan đến quản lý giám sát thị trường vốn trong FSC. - Các vấn đề được FSC ủy nhiệm liên quan đến quản lý giám sát vốn thị trường. 5, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) 5.1, Mục tiêu Duy trì mục tiêu trở thành ngân hàng trung ương tiên tiến trên toàn cầu xứng đáng với niềm tin của công chúng bằng cách đảm bảo sự ổn định kinh tế thông qua việc xây dựng chính sách tiền tệ và tín dụng hiệu quả, tiến hành nghiên cứu có thẩm quyền về tài chính và nền kinh tế, và cung cấp các dịch vụ tài chính và kinh tế. • Hoạch định chính sách thúc đẩy sự ổn định kinh tế: Đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia bằng cách duy trì giá cả và ổn định tài chính thông qua việc lập nên cũng như thực hiện các chính sách kinh tế • Viện nghiên cứu: Đưa ra các hướng dẫn cho các phẩn ứng chính sách bằng cách cung cấp hỗ trợ lí thuyết và thực tế cho việc thực hiện các chính sách tiền tệ và tín dụng thông qua phân tích và dự báo kinh tế và tài chính chính xác • Cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho người dân: Tiếp tục cải thiện chất lượng dịch vụ tài chính và giáo dục kinh tế cho người dân và thực hiện tốt các trách nhiệm xã hội 5.2. Nhiệm vụ • Lợi ích cộng đồng: Ngân hàng theo đuổi lợi ích của công chúng và hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất • Độc lâp: thực hiện chính sách của mình một cách hiệu quả dựa trên việc ra quyết định độc lập và tự chủ. • Trách nhiệm: đạt được lòng tin từ công chúng bằng cách thực hiện công việc một cách mình bạch với ý thức chủ động và đam mê • Truyền thông mở: Tôn trọng, ân cần và giao tiếp cởi mở với công chúng • Chuyên nghiệp: phát huy khả năng xuất sắc trong công việc với sựu chuyên nghiệp và cái nhìn sâu sắc. 12 5.3. Chức năng • Phát hành tiền giấy và tiền xu: Ngân hàng trung ương Hàn Quốc có độc quyền phát hành tiền giấy và tiền xu trong phạm vi Hàn Quốc. Kích thước, thiết kế, mệnh giá được xác định bởi ban chính sách tiền tệ khi được được chính phủ phê duyệt, do đó có tư cách mua bán hợp pháp trong nước đối với tất cả các giao dịch, cả công khai và bí mật, tuy nhiên không giới hạn Ngân hàng không bắt buộc phải duy trì bất kì tỉ lệ tối thiểu quy định của vàng hoặc ngoại hối so với tiền giấy và tiền xu đã ban hành. • Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ: Nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng trung ương Hàn Quốc đó là xây dựng và thực hiện các chính sách tiền tệ. Điều này bao gồm việc kiểm soát nguồn cung cấp và chi phí tài chính. Vì vậy mà nền kinh tế có thể phát triển mạnh một cách ổn định trên cơ sở kiềm chế lạm phát. Ngân hàng tiến hành thực hiện chính sách tiền tệ với trọng tâm là kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và giữ cho hệ thống tài chính ổn định. • Duy trì ổn định hệ thống tài chính: Ngân hàng trung ương Hàn Quốc có nhiệm vụ duy trì và tăng cường sự ổn định về hệ thống tài chính. Để làm được điều này, ngân hàng tiến hành giám sát toàn diện các điều kiện kinh tế trong và ngoài nước, sự ổn định của hệ thống tài chính và tính thanh khoản của hệ thống tài chính. Đồng thời phát triển và tận dụng một loạt chỉ số để phát hiện, đánh giá và cung cấp, cảnh báo sớm về các rủi ro trong hệ thống tài chính một cách kịp thời. Dựa trên điều này, Ngân hàng chuẩn bị và phát hành Báo cáo ổn định tài chính nửa năm, phân tích rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống tài chính và ảnh hưởng từ công chúng trong khi cung cấp đánh giá toàn diện về hệ thống tài chính nói chung. • Phục vụ như ngân hàng của các ngân hàng: Ngân hàng trung ương Hàn Quốc chấp nhận tiền gửi và cho vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, do đó phục vụ như là ngân hàng của các ngân hàng. Ngân hàng duy trì các tài khoản hiện tại cho các tổ chức ngân hàng và các khoản dựu trữ được tổ chức lưu giữ trong các tài khoản này được sử dụng để thanh toán séc và các tài khoản tiền gửi liên ngân hàng, bao gồm các khoản phát sinh từ việc sử dụng BOKWire, hệ thống thanh toán tiền số lượng lớn trong thời gian ngắn trên thị trường liên ngân hàng 13 Ngân hàng tiến hành các hoạt động tín dụng với các ngân hàng bằng cách tái chiết khấu các hóa đơn thương mại hoặc bằng cách gia hạn khoản vay đối với tài sản thế chấp đủ điều kiện có thời hạn đến một năm • Phục vụ như là ngân hàng cho chính phủ Ngân hàng xử lý việc thu tiền quốc gia và giải ngân các khoản chi tiêu quốc gia làm tiền gửi của Chính phủ. Ngân hàng cũng duy trì tài khoản tiền gửi hiện tại của Chính phủ, thuế và tất cả các khoản thu khác của chính phủ được tập trung. Ngoài ra, Ngân hàng có thể gia hạn các khoản vay cho Chính phủ. Cũng như các nhiệm vụ lưu ký, Ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc phát hành và mua lại chứng khoán của chính phủ. Ngoài ra, Ngân hàng chấp nhận lưu ký chứng khoán và các vật có giá trị khác thuộc Chính phủ. • Vận hành và giám sát hệ thống thanh toán Để đảm bảo thanh toán quỹ trơn tru giữa các tổ chức tài chính, Ngân hàng hoạt động BOK-Wire +, hệ thống thanh toán có giá trị lớn duy nhất tại Hàn Quốc. Đồng thời hoạt động để tạo điều kiện giải quyết quỹ mịn bằng cách cung cấp thấu chi trong ngày cho các tổ chức tài chính tạm thời thiếu các quỹ thanh toán. Trong khi đó, để đảm bảo an toàn và hiệu quả của hệ thống thanh toán và thanh toán toàn quốc, Ngân hàng cũng giám sát các hệ thống cá nhân khác nhau thông qua hoạt động giám sát và đánh giá và đề xuất bất kỳ cải tiến cần thiết nào cho các nhà khai thác hệ thống. • Quản lí dự trữ ngoại hối chính thức Ngân hàng Hàn Quốc nắm giữ và quản lý dự trữ ngoại hối của quốc gia một cách thích hợp để đảm bảo rằng họ có thể phục vụ như một biện pháp tự vệ trong trường hợp khẩn cấp. Ngân hàng cũng nỗ lực để ổn định thị trường ngoại hối, tham vấn với Chính phủ. Trong khi ngân hàng cũng cho phép tỷ giá được tự do xác định bởi các nguyên tắc cơ bản về kinh tế, cũng như cung và cầu ngoại hối trên thị trường, Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động làm bình ổn nếu cần thiết, để bình tĩnh rối loạn thị trường và giảm thiểu thay đổi kỳ hạn về tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, Ngân hàng còn là đại lý của Chính phủ trong việc quản lý Quỹ bình ổn ngoại hối, được thành lập năm 1967 với mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối. Ngân 14 hàng đại diện cho Chính phủ trong tất cả các giao dịch và giao dịch với các tổ chức tài chính quốc tế mà Hàn Quốc là thành viên. • Biên soạn, thống kê và nghiên cứu kinh tế Ngân hàng Hàn Quốc thu thập và biên soạn số liệu thống kê, và tiến hành nghiên cứu kinh tế. • Theo đuổi hợp tác quốc tế Ngân hàng Hàn Quốc tham gia hợp tác chặt chẽ và trao đổi với các ngân hàng trung ương từ khắp nơi trên thế giới, cũng như với các tổ chức tài chính quốc tế. Ngân hàng cũng đã tham gia các tổ chức hợp tác giữa các ngân hàng trung ương như BIS, EMEAP và SEACEN, cho phép nó đóng vai trò chủ đạo trong các cuộc thảo luận về các vấn đề đang chờ xử lý với các ngân hàng trung ương thành viên khác.Ngân hàng cũng tổ chức các hội thảo và hội thảo quốc tế, để chia sẻ với những người khác kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc đạt được sự phát triển kinh tế thành công và khắc phục khủng hoảng tài chính. • Cung cấp giáo dục kinh tế Ngân hàng Hàn Quốc thực hiện các hoạt động đa dạng để nâng cao nhận thức của công chúng về Ngân hàng và nền kinh tế Hàn Quốc. 5.4. Tổ chức bộ máy 15 Bộ Quốc tế: gồm năm văn phòng đại diện ở nước ngoài. Ban Chính sách tiền tệ: Tại đỉnh của ngân hàng của Hàn Quốc là tổ chức chính sách tiền tệ. Chức năng chính của Hội đồng quản trị là xây dựng chính sách tiền tệ và tín dụng. Ngoài ra, Hội đồng quản trị cân nhắc và giải quyết các vấn đề chính liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Hàn Quốc. Ban chính sách tiền tệ bao gồm bảy thành viên đại diện cho các nhóm khác nhau trong nền kinh tế quốc gia: • Thống đốc, cựu giám đốc; • Phó Thống đốc cấp cao, cựu giám đốc; • Một thành viên được Bộ trưởng Bộ Chiến lược và Tài chính đề xuất. • Một thành viên được đề nghị bởi Thống đốc Ngân hàng Hàn Quốc. • Một thành viên được đề nghị bởi Chủ tịch Ủy ban Dịch vụ Tài chính. • Một thành viên được đề nghị bởi Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc. • Một thành viên được đề nghị bởi Chủ tịch Liên đoàn Ngân hàng Hàn Quốc. 16 Các giám đốc điều hành của Ngân hàng Hàn Quốc bao gồm các cán bộ điều hành và nhân viên. Các viên chức điều hành là Thống đốc, Phó Thống đốc cấp cao, và năm hoặc ít hơn Phó Thống đốc. Thống đốc: bổ nhiệm bởi Tổng thống về việc thảo luận của Hội đồng Nhà nước, đại diện cho Ngân hàng. Nhiệm kỳ của Thống đốc là bốn năm và người đó có thể được tái bổ nhiệm trong một nhiệm kỳ liên tiếp. Phó Thống đốc cấp cao: giúp Thống đốc và được Tổng thống bổ nhiệm theo đề nghị của Thống đốc. Phó Thống đốc: được Thống đốc bổ nhiệm và thực hiện nhiệm vụ theo cách thức quy định tại Điều lệ thành lập Ngân hàng Hàn Quốc. Nhiệm kỳ của Phó Thống đốc cấp cao và mỗi Phó Thống đốc là ba năm và có thể được tái bổ nhiệm trong một nhiệm kỳ liên tiếp. Kiểm toán viên: Kiểm toán viên do Tổng thống bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chiến lược, kiểm tra hoạt động của Ngân hàng và báo cáo kết quả cho Ban chính sách tiền tệ. Kiểm toán chuẩn bị và gửi báo cáo kiểm toán toàn diện cho Chính phủ và Ban chính sách tiền tệ mỗi năm. Thời hạn của Kiểm toán viên là ba năm và người đó có thể được tái bổ nhiệm trong một nhiệm kỳ liên tiếp. 6. Công ty bảo hiểm tiền gửi (KDIC) 6.1, Mục tiêu  Ngăn chặn các tổ chức tài chính được bảo hiểm không thể đáp ứng các nghĩa vụ tiền gửi của họ Khi một tổ chức tài chính không thể hoàn trả tiền gửi của mình do đình chỉ kinh doanh hoặc phá sản, toàn bộ hệ thống tài chính cũng như người gửi tiền đều bị ảnh hưởng. Để ngăn chặn sự cố như vậy, Hàn Quốc đã ban hành Đạo luật bảo vệ người gửi tiền (DPA) và đưa ra một kế hoạch bảo vệ người gửi tiền.  Bảo vệ người gửi tiền bằng nguyên tắc bảo hiểm Bảo hiểm tiền gửi hoạt động giống như bất kỳ loại bảo hiểm nào khác. Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc (KDIC) được thành lập theo DPA, thu phí bảo hiểm từ các tổ chức tài chính được bảo hiểm trong thời gian bình thường, lập quỹ và trong trường hợp thất bại, thực hiện thanh toán tiền gửi thay mặt cho một tổ chức tài chính được bảo hiểm.  Bảo hiểm công được thực hiện theo luật 17 Bảo hiểm tiền gửi là một chương trình công cộng được thực hiện theo luật để bảo vệ người gửi tiền, do đó, khi không có đủ tiền để thực hiện thanh toán tiền gửi, KDIC có thể phát hành trái phiếu và truy cập các nguồn tài trợ thay thế để có được nguồn tài chính cần thiết. 6.2, Nhiệm vụ 6.2.1, Quản lí rủi ro KDIC đã nỗ lực tăng cường giám sát rủi ro của các tổ chức tài chính được bảo hiểm để cho phép phát hiện sớm các rủi ro và ngăn chặn sự xuất hiện của một khoản bảo hiểm. KDIC có Hội đồng giám sát rủi ro liên tục tại chỗ, chịu trách nhiệm giám sát, điều phối và đánh giá các hoạt động giám sát rủi ro. Để theo dõi đầy đủ hồ sơ rủi ro của các tổ chức tài chính được bảo hiểm, KDIC đã chỉ định nhân viên cho các lĩnh vực tài chính khác nhau hoặc các tổ chức được bảo hiểm thực hiện giám sát rủi ro trên cơ sở liên tục. Từ thông tin thu thập được từ các hoạt động này, các chỉ số rủi ro cho từng ngành hoặc các tổ chức đã được phát triển. Các cuộc họp đánh giá thường xuyên được tổ chức để xác định các yếu tố rủi ro trong thị trường tài chính và các tuyến đường lây lan rủi ro. Đối với các tổ chức tài chính bị phát hiện gặp khó khăn về tài chính do việc giám sát rủi ro liên tục hoặc phân tích mô hình rủi ro, KDIC tiến hành kiểm tra cùng với Dịch vụ Giám sát Tài chính. Các mục tiêu cho các kỳ được lựa chọn thông qua một phân tích cẩn thận các chỉ số tài chính lớn. Sau khi tiến hành kiểm tra chung với Dịch vụ Giám sát Tài chính, KDIC kêu gọi việc quản lý các tổ chức tài chính có liên quan để cải thiện các hoạt động quản lý của họ. Để tăng cường hợp tác giữa các cơ quan liên quan và giảm gánh nặng hành chính đối với các tổ chức tài chính, Biên bản ghi nhớ sửa đổi (MOU) về việc chia sẻ thông tin tài chính đã được ký kết bởi năm cơ quan nhà nước - Bộ chiến lược và tài chính, Ủy ban dịch vụ tài chính, Ngân hàng Hàn Quốc , Dịch vụ Giám sát Tài chính và KDIC - vào ngày 15 tháng 9 năm 2009. Theo Biên bản ghi nhớ đã sửa đổi, phạm vi thông tin được chia sẻ với Ngân hàng Hàn Quốc và Dịch vụ Giám sát Tài chính được mở rộng hơn nữa. 6.2.2, Nghị quyết của các tổ chức tài chính phá sản Ủy ban bảo hiểm tiền gửi và Ủy ban dịch vụ tài chính có thẩm quyền tuyên bố phá sản tài chính hoặc phá sản khi tình trạng tài chính của nó không chắc chắn đến nỗi nó không có khả năng trở lại hoạt động bình thường. 18 6.2.3, Điều tra liên quan đến phá sản Trong khi chờ đợi, để đảm bảo tính công bằng và minh bạch của kết quả điều tra và đánh giá, KDIC cũng đã đưa ra Ủy ban cân nhắc trách nhiệm giải trình tài chính chủ yếu gồm các chuyên gia pháp lý và tài chính. Ủy ban chịu trách nhiệm xem xét các khoản phí mà những người có khả năng thanh toán phải đối mặt, mức độ trách nhiệm và số tiền nợ của họ một cách khách quan và toàn diện. Ngoài ra, KDIC tiến hành các cuộc điều tra tài sản đối với những người có khả năng phá sản để bảo đảm các tài sản mà từ đó các khoản nợ phải trả sẽ được thanh toán. Dựa trên kết quả điều tra, KDIC thực hiện hành động cần thiết bao gồm gửi đơn kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc bảo quản khiếu nại thông qua tổ chức tài chính có liên quan. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan