Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3...

Tài liệu Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3

.PDF
107
172
113

Mô tả:

MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2 2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 9 6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 9 B. NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................................... 10 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ ĐIỂM CHO HS LỚP 3....................... 10 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 10 1.1.1. Lí thuyết về từ tiếng Việt ...................................................................... 10 1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về phương pháp dạy - học tiếng Việt ở tiểu học................................................................................................ 15 1.1.3. Mục tiêu của việc dạy từ ngữ cho học sinh........................................... 18 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22 1.2.1. Chương trình phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3 ...... 23 1.2.2. Thực trạng dạy - học phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3................................................................................................... 24 1.3. Kết luận .................................................................................................... 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Chƣơng 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ ĐIỂM CHO HỌC SINH LỚP 3 .................................................................... 29 2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3 ...................................................................... 29 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp ........................................................ 29 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 30 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp nội dung chương trình ........................... 30 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy tính sáng tạo của học sinh ............................................................................................... 31 2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................... 31 2.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 31 2.2. Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3 ....... 32 2.2.1. Giới thiệu khái quát hệ thống bài tập .................................................... 32 2.2.2. Hệ thống bài tập mẫu ............................................................................ 33 2.3. Tổng kết chương ...................................................................................... 77 Chƣơng 3: HƢỚNG SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM...... 78 3.1. Hướng sử dụng các bài tập ....................................................................... 78 3.2. Thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 81 3.2.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 81 3.2.2. Khu vực và địa bàn thực nghiệm .......................................................... 82 3.2.3. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 83 3.2.4. Kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................... 83 3.2.5. Những điểm tốt và chưa tốt trong tiết dạy thử nghiệm; khả năng thực thi của hệ thống bài tập mà luận văn đề xuất ............................. 88 Một số thiết kế thử nghiệm ............................................................................. 89 C. KẾT LUẬN ................................................................................................ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 102 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức và thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là thứ của cải vô giá mà cha ông ta đã sáng tạo, giữ gìn và bảo vệ trong suốt quá trình phát triển lịch sử của đất nƣớc. Vì vậy, nó có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con ngƣời Việt Nam. Ngày nay, trƣớc những biến đổi to lớn của đất nƣớc, trách nhiệm của mỗi ngƣời dân Việt Nam, đặc biệt là đội ngũ tri thức là phải luôn luôn có ý thức giữ gìn, bảo vệ sự giàu có và trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, để tiếng Việt mãi mãi xứng đáng với vai trò là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của cộng đồng ngƣời Việt Nam, là công cụ bảo tồn và phát triển nền văn hoá dân tộc. Hơn nữa, những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hoá, giáo dục..., những thành tựu nghiên cứu của các ngành khoa học nói chung đòi hỏi phải có sự đổi mới trong việc dạy - học tiếng Việt trong nhà trƣờng. 1.2. Hình thành năng lực từ ngữ cho học sinh (HS) cấp tiểu học nói chung và HS lớp 3 nói riêng là mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy từ ngữ ở cấp tiểu học (năng lực từ ngữ đƣợc hiểu bao gồm vốn từ và các kỹ năng vận dụng vốn từ ấy để tạo lập và lĩnh hội ngôn bản). Bởi vậy, muốn thực hiện đƣợc mục tiêu này, trƣớc hết phải phát triển, mở rộng vốn từ cho học sinh nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng. 1.3. Môn Tiếng Việt ở phổ thông (trong đó có môn Tiếng Việt lớp 3) trƣớc đây là một môn học độc lập nhƣng từ năm 2004 - 2005 trở lại đây đƣợc dạy tích hợp cùng với các phân môn khác. Trong chƣơng trình môn Tiếng Việt lớp 3 có các phân môn: Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn, Chính tả, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Luyện từ và câu. Yêu cầu dạy tích hợp nhƣ vậy ít nhiều gây khó khăn, bỡ ngỡ cho cả ngƣời dạy lẫn ngƣời học. Thực tế này đòi hỏi ngoài bộ sách giáo khoa dùng trong nhà trƣờng mang tính pháp lí, cần phải có thêm những cuốn sách tham khảo dƣới nhiều hình thức cho giáo viên và học sinh để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy - học. Đến nay đã có một số sách tham khảo dùng cho từng lớp nhƣng chƣa thấy có một công trình nghiên cứu nào xây dựng đƣợc một hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm dùng học sinh lớp 3 một cách toàn diện. 1.4. Ngoài những căn cứ lí luận và thực tiễn nói trên, tác giả luận văn chủ trƣơng lựa chọn đề tài: "Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3" còn là vì hệ thống bài tập đƣợc xây dựng theo chủ điểm sẽ phù hợp với nội dung chƣơng trình giảng dạy (chƣơng trình phân môn Luyện từ và câu trong Tiếng Việt 3 đƣợc bố trí dạy theo chủ điểm), phù hợp với đặc trƣng về tính hệ thống của từ vựng, phù hợp với qui luật tích luỹ vốn từ của ngƣời bản ngữ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực tế dạy - học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3, tác giả luận văn thực hiện đề tài này với mục đích xây dựng được một hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm một cách tƣơng đối toàn diện về hình thức cũng nhƣ nội dung để làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh khi dạy - học môn Tiếng Việt trong chƣơng trình lớp 3, góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy - học. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 - Tìm hiểu nội dung, chƣơng trình phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3. - Tìm hiểu thực trạng dạy và học phân môn này ở một số trƣờng trong vài năm gần đây. - Tìm hiểu một số cơ sở lí thuyết liên quan đến đề tài để làm căn cứ xây dựng hệ thống bài tập. - Xác định tiêu chí và nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập. - Xây dựng một hệ thống bài tập phong phú, đa dạng theo chủ điểm trong chƣơng trình Tiếng Việt 3. - Thiết kế một số bài dạy thử nghiệm và tổ chức dạy thực nghiệm ở một số trƣờng. Bƣớc đầu đánh giá khả năng thực thi và hiệu quả của hệ thống bài tập do luận văn đề xuất. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm đƣợc sử dụng trong phân môn Luyện từ và câu ở chƣơng trình Tiếng Việt 3. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Chƣơng trình phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3 bao gồm 15 chủ điểm, đƣợc sắp xếp theo trình tự nhƣ sau: - Chủ điểm Măng non; - Chủ điểm Mái ấm; - Chủ điểm Tới trường; - Chủ điểm Cộng đồng; - Chủ điểm Quê hương; - Chủ điểm Bắc - Trung - Nam; - Chủ điểm Anh em một nhà; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 - Chủ điểm Thành thị và Nông thôn; - Chủ điểm Bảo vệ Tổ quốc; - Chủ điểm Sáng tạo; - Chủ điểm Nghệ thuật; - Chủ điểm Lễ hội; - Chủ điểm Thể thao; - Chủ điểm Ngôi nhà chung; - Chủ điểm Bầu trời và mặt đất. Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu ở 8 chủ điểm, đó là: - Chủ điểm Măng non; - Chủ điểm Mái ấm; - Chủ điểm Tới trường; - Chủ điểm Thành thị và Nông thôn; - Chủ điểm Sáng tạo; - Chủ điểm Nghệ thuật; - Chủ điểm Lễ hội; - Chủ điểm Thể thao. Luận văn cũng chỉ dừng lại ở việc xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo 8 chủ điểm trên. 4. Lịch sử vấn đề Chƣơng trình phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3 tuy mới đƣợc thực hiện vài năm gần đây nhƣng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phân môn này. Các công trình nghiên cứu đó hoặc là những vấn đề lí thuyết bàn về các phƣơng pháp dạy học, hoặc là những hệ thống bài tập đƣợc tác giả đƣa ra để làm tài liệu tham khảo cho các giờ dạy - học. Có thể dẫn ra một số công trình tiêu biểu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 1. Nguyễn Minh Thuyết, Hỏi - Đáp về dạy học Tiếng Việt 3, Nxb GD, 2004. Trong cuốn sách này, tác giả Nguyễn Minh Thuyết đã đề cập đến nhiều vấn đề xoay quanh phân môn Luyện từ và câu thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời. Đặc biệt, tác giả đã đƣa ra một số kiểu bài tập rèn luyện về từ và câu ở lớp 3, kèm theo hƣớng dẫn cách dạy các kiểu bài đó. Đóng góp của công trình này là đã giải đáp đƣợc một số nội dung trong chƣơng trình Tiếng Việt 3 mà nhiều giáo viên còn băn khoăn, thắc mắc. Tuy nhiên, những bài tập đƣa ra làm ví dụ minh họa ở đây đều đƣợc lấy từ sách giáo khoa Tiếng Việt 3 nên đều là những bài tập quen thuộc với cả giáo viên và học sinh, hơn nữa, chúng chƣa có tính hệ thống. 2. Trần Đức Niềm, Lê Thị Nguyên, Ngô Lê Hƣơng Giang, Phương pháp Luyện từ và câu, Tiểu học 3, Nxb Đà Nẵng, 2004. Cuốn sách này gồm 3 phần: Phần 1 trình bày phƣơng pháp luyện kỹ năng thực hành các bài tập học kỳ 1, Phần 2 trình bày Hệ thống các bài tập, phần 3 gợi ý cách giải các bài tập. Có thể nói, đóng góp chính của cuốn sách này là đã đƣa ra đƣợc một số dạng bài tập theo từng tiết học, có gợi ý cách giải các bài tập đó. Tuy nhiên, các bài tập này cũng không lập thành hệ thống theo chủ điểm, chƣa kể có bài tập còn đƣa ra cách giải không đúng (bài tập 1, trang 5). 3. Bùi Minh Toán, Viết Hùng, Luyện từ và câu, Tiếng Việt, Nxb Đại học Sƣ phạm, 2005. Cuốn sách này gồm 2 phần: Phần 1 trình bày: Những điểm cần lƣu ý về luyện từ và câu ở sách Tiếng Việt lớp 3; Phần 2 trình bày: Gợi ý làm bài tập và các bài tập bổ trợ. Đây là cuốn sách tham khảo dành cho giáo viên và học sinh khi dạy phân môn Luyện từ và câu trong Tiếng Việt 3. Cũng nhƣ cuốn sách dẫn trên, cuốn sách này đã gợi ý đƣợc cách giải những bài tập trong chƣơng trình học một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 cách tƣơng đối rõ ràng, dễ hiểu. Đặc biệt, cuốn sách này đã đƣa thêm đƣợc một hệ thống bài tập hỗ trợ cho từng bài học để giáo viên có thể dùng trong giờ dạy, khiến tiết học sinh động và đỡ lệ thuộc vào sách giáo khoa hơn. Song hệ thống bài tập đƣợc trình bày ở đây cũng chƣa thực sự có hệ thống và còn đơn điệu về hình thức (ví dụ dạng bài tập Trắc nghiệm, dạng bài tập sử dụng phƣơng pháp trò chơi ngôn ngữ rất ít). 4. Đặng Mạnh Thƣờng, Nguyễn Thị Hạnh, Luyện từ và câu 3, Nxb GD, 2006 (tái bản lần 2). Cuốn sách này gồm 2 chƣơng: Chương 1 trình bày Một số điểm cần lưu ý về phần luyện từ và câu ở sách Tiếng Việt 3; Chương 2 trình bày Cách giải bài tập luyện từ và câu ở sách Tiếng Việt 3 và bài tập bổ sung. Ở chƣơng 1, ngoài mục đích và yêu cầu chung, các tác giả của cuốn sách đã chỉ rõ mức độ yêu cầu trong từng nội dung luyện từ và câu, chẳng hạn, về mức độ yêu cầu của nội dung luyện từ, học sinh lớp 3 phải nắm đƣợc khoảng 400 đến 450 từ thuộc 15 chủ điểm trong sách học; biết nghĩa của một số thành ngữ, tục ngữ; nhận biết một số biện pháp tu từ phổ biến nhƣ so sánh, nhân hoá; nhận biết sâu hơn ý nghĩa chung của từng lớp từ đã học ở lớp 2, v.v... Về mức độ yêu cầu của nội dung luyện câu, học sinh lớp 3 phải biết đƣợc câu trong lời nói và câu trong văn bản phải tƣơng đối trọn vẹn về nghĩa, phải nhận biết đƣợc dấu hiệu mở đầu và dấu hiệu kết thúc của câu, v.v... Ở chƣơng 2, các tác giả trình bày cách giải bài tập luyện từ và câu ở sách Tiếng Việt 3 và bài tập bổ sung. Các bài tập trong sách giáo khoa đƣợc cuốn sách hƣớng dẫn cách giải tƣơng đối kỹ càng, bài bản. Hệ thống bài tập bổ sung của cuốn sách này cũng phù hợp với nội dung chƣơng trình và trình độ của học sinh. Song cũng nhƣ các cuốn sách đã dẫn trên, hệ thống bài tập ở đây mới chỉ dừng lại ở những dạng bài tập quen thuộc, ít thấy dạng bài tập nâng cao và dạng bài tập sử dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 phƣơng pháp trò chơi ngôn ngữ để giáo viên có thể hƣớng dẫn học sinh thực hiện trong các giờ ngoại khoá. 5. Lê Hữu Tỉnh, Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học, Luận án Tiến sỹ, 2001. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của luận án gồm 3 chƣơng: Chương 1 trình bày Cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống bài tập...; Chương 2 trình bày Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học; Chương 3 là chƣơng Thực nghiệm Sư phạm. Luận văn của chúng tôi sẽ tiếp thu những cơ sở lí luận và hệ thống bài tập đƣợc trình bày trong luận án, trên tinh thần có chọn lọc và chỉnh sửa cho phù hợp với đối tƣợng, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của luận văn. Cũng cần nói thêm, công trình nghiên cứu của Lê Hữu Tỉnh mới chỉ dừng lại ở mặt lí luận, chứ chƣa đƣa ra đƣợc một hệ thống bài tập cụ thể. 6. Nguyễn Thị Hạnh, Bài tập trắc nghiệm tiếng Việt 3, Nxb GD, 2005 Trong cuốn sách này, tác giả đã xây dựng đƣợc một hệ thống bài tập trắc nghiệm theo 5 phân môn của chƣơng trình tiếng Việt 3, đó là các phân môn: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Đọc hiểu và Tập làm văn. Hệ thống bài tập này ứng với nội dung bài học theo tuần. Nội dung các bài tập trắc nghiệm phần lớn bám sát các yêu cầu của từng bài học trong sách Tiếng Việt 3. Hình thức trắc nghiệm của các bài tập khá phong phú. Cuốn sách đƣa ra một số dạng bài tập trắc nghiệm nhƣ: - Chọn một phƣơng án trả lời đúng trong số nhiều phƣơng án trả lời; - Chọn những phƣơng án trả lời đúng cho một câu hỏi; trong số nhiều phƣơng án trả lời; - Bài tập nối cặp đôi... Có thể nói đây là một tài liệu tham khảo tốt cho giáo viên và học sinh khi dạy - học môn Tiếng Việt trong chƣơng trình lớp 3. Tuy nhiên, hệ thống bài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 tập đƣợc trình bày ở đây chủ yếu mới là kiểu bài tập "Trắc nghiệm" nên còn đơn điệu. Hơn nữa, hệ thống bài tập này cũng chƣa đƣợc sắp xếp theo chủ điểm nên cũng chƣa thật thuận tiện cho ngƣời sử dụng. Ngoài những công trình tiêu biểu vừa dẫn, còn có nhiều công trình đã công bố khác liên quan đến dạy - học phân môn Luyện từ và câu nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung ở lớp 3, nhƣ: "Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 3", Nxb GD, 2004; "Bài tập nâng cao Tiếng Việt 3", Nxb GD, 1995 của các tác giả Trần Mạnh Hƣởng, Nguyễn Nghiệp, PGS.TS Lê A, PTS Trần Thị Minh Phƣơng,... Trừ cuốn "Bài tập nâng cao Tiếng Việt 3", có thể nói rằng, các công trình vừa dẫn đều trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến phƣơng pháp dạy - học phân môn Luyện từ và câu trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3, chƣơng trình mới. Điểm chung của các công trình này đều hƣớng tới mục đích là làm thế nào để dạy - học môn Tiếng Việt 3 một cách có hiệu quả; làm thế nào để nâng cao năng lực tiếng Việt cho các em. Song nhƣ đã nói ở mục Lí do chọn đề tài, hầu hết các công trình nghiên cứu đều nghiêng về trình bày những phƣơng pháp luận nhƣ lựa chọn phƣơng pháp dạy học nào, cách giải các bài tập ra sao,... Đã có những công trình nghiên cứu chú trọng việc xây dựng hệ thống bài tập nhƣng số lƣợng bài tập còn hạn chế, kiểu loại bài tập chƣa phong phú đa dạng. Đặc biệt, chƣa thấy một công trình nghiên cứu nào xây dựng đƣợc hệ thống bài tập theo chủ điểm dƣới nhiều kiểu dạng để làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh. Trƣớc nhu cầu cấp thiết của ngƣời dạy và yêu cầu cung cấp kiến thức về từ cho học sinh lớp 3, chúng tôi mạnh dạn xây dựng hệ thống bài tập về mở rộng vốn từ theo chủ điểm trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc. Hệ thống bài tập trình bày trong luận văn sẽ đƣợc sắp xếp theo trật tự phù hợp với chƣơng trình học, phù hợp với sự phát triển tƣ duy của học sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 và đặc biệt phù hợp với phƣơng pháp dạy - học môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, luận văn sẽ sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp thống kê - phân loại: Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc dùng để khảo sát, phân loại các dạng bài tập, phân loại kết quả học tập của học sinh. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc dùng để phân tích, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trƣớc và kết quả điều tra thực tế. Phƣơng pháp nghiên cứu này còn đƣợc dùng để phân tích và tổng kết kết quả nghiên cứu mà luận văn đã đạt đƣợc. - Phương pháp so sánh - đối chiếu: Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng để nghiên cứu, đối chiếu chƣơng trình phân môn Tiếng Việt trong sách Tiếng Việt 3 mới và chƣơng trình Tiếng Việt trong sách Tiếng Việt 3 cũ. Ngoài ra, phƣơng pháp nghiên cứu này còn đƣợc dùng để so sánh, đối chiếu kết quả giảng dạy và học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. - Phương pháp thực nghiệm: Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc vận dụng trong quá trình tổ chức thực nghiệm những dạng bài tập mà luận văn đề xuất. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho HS lớp 3. - Chƣơng 2: Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho HS lớp 3. - Chƣơng 3: Hướng sử dụng các bài tập và thực nghiệm Sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 B. NỘI DUNG CHÍNH Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ ĐIỂM CHO HS LỚP 3 Để đảm bảo khả năng thực thi cũng nhƣ tính có hiệu quả, tính thuyết phục của hệ thống bài tập đƣợc đƣa ra trong luận văn, chƣơng này trình bày những cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống bài tập này. Những cơ sở lí luận chính đƣợc sử dụng làm căn cứ cho việc xây dựng hệ thống bài tập là những vấn đề lí thuyết về ngôn ngữ nhƣ: nghĩa của từ, trƣờng nghĩa, một số quan hệ cơ bản trong ngôn ngữ, v.v...; đó là những vấn đề lí thuyết về phương pháp dạy học tiếng Việt ở bậc tiểu học. Cơ sở thực tiễn chính đƣợc sử dụng làm căn cứ để xây dựng hệ thống bài tập ở đây là: sự đổi mới về chương trình Tiếng Việt lớp 3, thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3, trình độ của giáo viên và học sinh, v.v... 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Lí thuyết về từ tiếng Việt 1.1.1.1. Khái niệm từ tiếng Việt Có nhiều định nghĩa về từ tiếng Việt nhƣng có thể hiểu từ tiếng Việt một cách đơn giản nhƣ sau: "Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu" [4, tr.16]. Định nghĩa này cho ta thấy, so với từ của tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Pháp, v.v..., từ của tiếng Việt có tính cố định, bất biến ở mọi vị trí, mọi quan hệ và chức năng trong câu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Tính cố định, bất biến về âm thanh là điều kiện hết sức quan trọng giúp ta nhận diện từ một cách dễ dàng. Song cũng vì tính cố định và bất biến mà bản thân hình thức ngữ âm của từ tiếng Việt không chứa đựng những dấu hiệu chỉ rõ đặc điểm ngữ pháp của chúng. Nói cách khác, ở tiếng Việt, "đặc điểm ngữ pháp của từ không biểu hiện trong nội bộ từ mà biểu hiện chủ yếu ở ngoài từ, trong tương quan của nó với các từ khác trong câu" [4, tr.21]. 1.1.1.2. Các thành phần ý nghĩa của từ Tuỳ theo các chức năng mà từ chuyên đảm nhiệm, trong ý nghĩa của từ có những thành phần ý nghĩa cơ bản sau đây (những thành phần ý nghĩa này đƣợc Đỗ Hữu Châu phân biệt rất kỹ): - Ý nghĩa biểu vật ứng với chức năng biểu vật; - Ý nghĩa biểu niệm ứng với chức năng biểu niệm; - Ý nghĩa biểu thái ứng với chức năng biểu thái. Ba thành phần ý nghĩa trên đƣợc gọi chung là ý nghĩa từ vựng. Ý nghĩa từ vựng thƣờng đƣợc đối lập với thành phần ý nghĩa thứ 4, đó là: - Ý nghĩa ngữ pháp ứng với chức năng ngữ pháp. Các ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp có tính ổn định, bền vững tƣơng đối. Chúng không phải chỉ do quan hệ giữa từ với những yếu tố ngoài ngôn ngữ mà có. Chúng còn do quan hệ về ý nghĩa giữa từ này với từ khác trong ngôn ngữ quy định nên. Sự vật, hiện tƣợng, đặc điểm... ngoài ngôn ngữ đƣợc từ biểu thị tạo nên ý nghĩa biểu vật của từ. Nói cách khác, "ý nghĩa biểu vật là sự phản ánh sự vật, hiện tượng... trong thực tế vào ngôn ngữ" [4, tr.108]. Ý nghĩa biểu vật không phải là sự vật, hiện tƣợng y nhƣ chúng có thực trong thực tế. Chúng chỉ bắt nguồn từ đó mà thôi. Nói nhƣ vậy có nghĩa là nghĩa biểu vật của từ không đồng nhất với sự vật, hiện tƣợng, thuộc tính, hành động... mà chỉ gợi ra sự vật, hiện tƣợng, thuộc tính, hành động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Nghĩa biểu niệm của từ "là tập hợp của một số nét nghĩa chung và riêng, khái quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định. Giữa các nét nghĩa có những quan hệ nhất định. Tập hợp này ứng với một hoặc một số ý nghĩa biểu vật của từ" [4, tr.118]. Nghĩa biểu niệm là sự liên hệ giữa từ với ý (hoặc ý nghĩa, ý niệm). Ví dụ: Nghĩa biểu niệm của từ "bàn" (dt) là: đồ dùng, có mặt phẳng được cách mặt nền bởi các chân, dùng để đặt đồ vật, sách vở khi viết. Nghĩa biểu thái là mối liên hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của ngƣời nói. Sự vật, hiện tƣợng đƣợc biểu thị trong ngôn ngữ đều là những sự vật, hiện tƣợng đã đƣợc nhận thức, đƣợc thể nghiệm bởi con ngƣời. Do đó cùng với tên gọi, con ngƣời thƣờng gửi kèm những cách đánh giá của mình. Ví dụ, có những từ khi phát âm lên đã gợi cho ta những cảm xúc sợ hãi, nhƣ: ma quái, chém giết, tàn sát...; lại có những từ giúp ta bộc lộ sự khinh bỉ, nhƣ: đê tiện, ton hót, bợ đỡ,... hoặc ngƣợc lại bộc lộ sự tôn trọng, nhƣ: cao quí, ca ngợi, đàng hoàng, thẳng thắn, v.v... Tóm lại, ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm và ý nghĩa biểu thái là các loại nghĩa tạo nên ý nghĩa từ vựng của từ. Vì từ là một thể thống nhất cho nên các thành phần ý nghĩa trên là những phƣơng diện khác nhau của cái thể thống nhất đó. Sự hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa của từ phải là sự hiểu biết thấu đáo từng mặt một nhƣng cũng phải là sự hiểu biết tổng quát về những mối liên hệ quy định lẫn nhau giữa chúng. 1.1.1.3. Khái niệm về trường nghĩa Do quá lớn và quá phức tạp, những liên hệ ngữ nghĩa trong từ vựng không hiện ra một cách trực tiếp giữa các từ lựa chọn một cách ngẫu nhiên. Những quan hệ về ngữ nghĩa giữa các từ sẽ hiện ra khi đặt đƣợc các từ vào những hệ thống con thích hợp. Có nghĩa là, tính hệ thống về ngữ nghĩa trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 lòng từ vựng và quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ riêng lẻ thể hiện qua quan hệ giữa những tiểu hệ thống ngữ nghĩa chứa chúng. Mỗi tiểu hệ thống ngữ nghĩa đƣợc gọi là một trường nghĩa. Đó là những tập hợp từ đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa. Dựa vào các trƣờng nghĩa, ta có thể phân định một cách tổng quát những quan hệ ngữ nghĩa trong từ vựng thành những quan hệ ngữ nghĩa giữa các trƣờng nghĩa và những quan hệ ngữ nghĩa trong lòng mỗi trƣờng. Nói một cách khác, mỗi trƣờng nghĩa là một tiểu hệ thống nằm trong hệ thống là từ vựng của một ngôn ngữ. Ngƣời ta có thể chia hệ thống từ vựng thành các trƣờng nghĩa, tuỳ theo từng tiêu chí. Cụ thể, ngƣời ta có thể chia hệ thống từ vựng thành trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm. - Trƣờng biểu vật: Trường nghĩa biểu vật là tập hợp những từ cùng biểu thị một phạm vi sự vật, hiện tượng thực tế khách quan [4, tr.172]. Cơ sở để xác lập trƣờng nghĩa biểu vật là sự đồng nhất nào đó trong ý nghĩa biểu vật của các từ. Ví dụ, trường nghĩa biểu vật về động vật: + Tên các loài: gà, lợn, chó, trâu... + Trƣờng nghĩa chỉ bộ phận cơ thể: đầu, mỏ, đuôi, mõm... Trƣờng nghĩa biểu niệm - Trường nghĩa biểu niệm là "một tập hợp các từ có chung một cấu trúc biểu niệm" [4, tr.178]. Căn cứ để phân lập các trƣờng biểu niệm là các ý nghĩa biểu niệm của từ. Cấu trúc biểu niệm không chỉ riêng cho từng từ mà chung cho nhiều từ. Ví dụ, nói về trƣờng biểu niệm "vật thể nhân tạo", "thay thế hoặc tăng cường thao tác lao động", "cầm tay" có thể chia thành các trƣờng nhỏ, chẳng hạn: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 + Dụng cụ để chia, cắt: dao, cưa, búa, rìu, liềm... + Dụng cụ để xoi, đục: đục, dùi, chàng, khoan... + Dụng cụ mài giũa: giũa, bào, đá mài, giấy ráp... Sự phân lập từ vựng thành trƣờng biểu vật và trƣờng biểu niệm dựa trên sự phân biệt hai thành phần ngữ nghĩa trong từ. Nó phản ánh hai cách nhìn từ vựng ở hai góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hai loại trƣờng nghĩa này có liên hệ với nhau: Nếu lấy những nét nghĩa biểu vật trong cấu trúc biểu niệm làm tiêu chí lớn để tập hợp thì chúng ta có các trƣờng biểu vật. Ngƣợc lại, nếu cần phân biệt một trƣờng biểu vật thành các trƣờng nhỏ thì lại phải dựa vào các nét nghĩa khác trong cấu trúc biểu niệm: Cả trƣờng nghĩa biểu vật và trƣờng nghĩa biểu niệm đều thuộc loại trƣờng nghĩa dọc. - Trường nghĩa tuyến tính (còn gọi là trƣờng nghĩa ngang): Để lập nên các trƣờng nghĩa tuyến tính, chúng ta chọn một từ làm gốc rồi tìm tất cả những từ có thể kết hợp với nó thành những chuỗi tuyến tính (cụm từ, câu) chấp nhận đƣợc trong ngôn ngữ. Ví dụ, trƣờng nghĩa tuyến tính của từ đi là nhanh, chậm, tập tễnh, khập khiễng, ra, vào, lên, xuống, giày, dép, găng, tất v.v... Nhƣ vậy, các từ trong cùng một trƣờng tuyến tính là những từ thƣờng xuất hiện với từ trung tâm trong các loại ngôn bản. Các từ cùng nằm trong một trƣờng tuyến tính có quan hệ với nhau không chỉ về phƣơng diện nội dung mà còn cả về phƣơng diện ngữ pháp. - Trường liên tưởng là tập hợp bao gồm những từ cùng nằm trong trƣờng biểu vật, trƣờng biểu niệm và trƣờng tuyến tính, tức là những từ có quan hệ cấu trúc đồng nhất và đối lập về ngữ nghĩa với từ trung tâm. Trong trƣờng liên tƣởng còn có nhiều từ khác đƣợc liên tƣởng tới do xuất hiện đồng thời với từ trung tâm trong những ngữ cảnh có chủ điểm tƣơng đối đồng nhất, lặp đi lặp lại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 Ý nghĩa biểu vật của những từ trong trƣờng liên tƣởng có thể giống nhau, nhƣng cũng có những từ khác nhau về nghĩa. Do tính chất này mà các trƣờng liên tƣởng thƣờng không ổn định. Tóm lại: Nói đến các kiểu quan hệ của ngôn ngữ không thể không nói đến hai dạng quan hệ, đó là quan hệ ngang và quan hệ dọc. Theo hai dạng quan hệ đó có thể có hai loại trƣờng nghĩa là trƣờng nghĩa ngang và trƣờng nghĩa dọc. Trƣờng nghĩa biểu vật và trƣờng nghĩa biểu niệm thuộc kiểu trƣờng nghĩa dọc, trƣờng nghĩa tuyến tính thuộc kiểu trƣờng nghĩa ngang. Trƣờng nghĩa liên tƣởng là kiểu trƣờng nghĩa có tác động sâu sắc đối với việc sử dụng từ ngữ và vừa có tính chất của một trƣờng nghĩa ngang, vừa mang tính chất của một trƣờng nghĩa dọc. 1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về phƣơng pháp dạy - học tiếng Việt ở tiểu học 1.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy - học Nhƣ GS.TS Lê A đã khẳng định: "Trong khoa học giáo dục và lí luận dạy học bộ môn chưa có một cách định nghĩa và cách giải thích hoàn toàn thống nhất về thuật ngữ phương pháp dạy học" [2, tr.15] Có nhiều quan niệm về phƣơng pháp dạy học, có thể dẫn ra một vài định nghĩa phƣơng pháp dạy học nhƣ sau: "Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và của học sinh trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên sự hoạt động nhận thức tích cực, tự giác của học sinh, nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ dạy học theo hướng mục tiêu" [3, tr.69]. - Kai - ro VLA lại quan niệm: "Phương pháp dạy học là cách thức làm việc giữa thày giáo và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực" [3, tr.69]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 - Hai tác giả: Ki - rin - Xki D.M và Pôloxin V.X định nghĩa phƣơng pháp dạy học ngắn gọn hơn, đơn giản hơn các định nghĩa đã dẫn. Hai tác giả này định nghĩa: "Phương pháp dạy học là những hình thức kết hợp hoạt động của giáo viên và học sinh hướng vào việc đạt mục đích nào" [3, tr.69]. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng các định nghĩa dẫn trên tuy có những điểm khác nhau nhƣng đều thống nhất ở một điểm: Phƣơng pháp dạy học là cách thức làm việc giữa thày và trò, với vai trò chủ đạo của thày và hoạt động tích cực, tự giác của trò nhằm hƣớng vào việc đạt mục đích nào đó. 1.1.2.2. Những phương pháp dạy học thường được sử dụng và các hình thức thể hiện của phương pháp a) Về những phương pháp dạy học thường được sử dụng: Có nhiều phƣơng pháp dạy học đƣợc sử dụng trong giờ dạy học song có thể qui chúng vào 3 nhóm chính; theo 3 tiêu chí phân loại: - Những phƣơng pháp dạy học đƣợc phân loại theo các chức năng điều hành quá trình dạy học, gồm: Phương pháp vào bài, Phương pháp dạy học bài mới, Phương pháp củng cố bài học, Phương pháp hướng dẫn học sinh học bài ở nhà v.v... - Những phƣơng pháp dạy học đƣợc phân loại theo con đƣờng nhận thức và hoạt động tƣ duy, gồm: Phương pháp diễn dịch - Quy nạp, Phương pháp so sánh, Phương pháp phân tích - tổng hợp. - Những phƣơng pháp dạy học đƣợc phân loại theo phƣơng thức đặc thù tiếp nhận các nội dung tri thức, gồm: Phương pháp thông báo - giải thích, Phương pháp tái hiện, Phương pháp rèn luyện theo mẫu, v.v... b) Về các hình thức thể hiện của phương pháp: Phƣơng pháp phải thể hiện thông qua các hình thức của nó. Một hình thức có thể đƣợc dùng cho nhiều phƣơng pháp khác nhau. Một số hình thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 thể hiện của phƣơng pháp thƣờng gặp trong quá trình dạy - học, là: Hình thức diễn giảng, hình thức đàm thoại, hình thức đọc sách giáo khoa và hình thức làm bài tập. 1.1.2.3. Một số phương pháp dạy - học tiếng Việt ở tiểu học a) Phương pháp rèn luyện theo mẫu: Phƣơng pháp dạy học này thƣờng đƣợc dùng để hƣớng dẫn học sinh làm các bài tập về rèn luyện kỹ năng mở rộng vốn từ và cấu tạo câu. Phƣơng pháp rèn luyện theo mẫu là phƣơng pháp mà thày giáo chọn giới thiệu các mẫu hoạt động ngôn ngữ rồi hƣớng dẫn học sinh phân tích để hiểu và nắm vững cơ chế của chúng rồi bắt chƣớc mẫu đó một cách sáng tạo vào lời nói của mình. b) Phương pháp sử dụng trò chơi: Trò chơi là một hoạt động của con ngƣời nhằm mục đích trƣớc tiên là vui chơi nhƣng qua trò chơi, ngƣời chơi có thể đƣợc rèn luyện thể lực, rèn luyện các giác quan, rèn luyện trí tuệ, tạo cơ hội giao lƣu với mọi ngƣời. c) Phương pháp thực hành: Hình thức cốt lõi để thực hiện phƣơng pháp thực hành là ra bài tập và làm bài tập. Phƣơng pháp luyện tập thực hành giúp cho học sinh nắm vững khái niệm, hiểu sâu sắc khái niệm hơn. Ngoài ba phƣơng pháp dạy học vừa trình bày, dạy tiếng Việt ở cấp tiểu học còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ Phương pháp thuyết trình, Phương pháp đàm thoại... Tóm lại, nói đến dạy - học ta không thể không bàn đến phƣơng pháp dạy học. Có nhiều quan niệm về phƣơng pháp dạy học cũng nhƣ có nhiều phƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 pháp dạy học khác nhau. Ở cấp tiểu học, có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy - học để dạy - học tiếng Việt, trong đó có những phƣơng pháp dùng chung cho các môn học nhƣng cũng có những phƣơng pháp đặc thù dành cho môn Tiếng Việt. 1.1.3. Mục tiêu của việc dạy từ ngữ cho học sinh 1.1.3.1. Hình thành và rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh - mục tiêu quan trọng nhất của dạy - học từ ngữ Có thể nói ngay rằng, mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy từ ngữ cho học sinh nói chung và học sinh cấp tiểu học nói riêng là rèn luyện năng lực từ ngữ cho các em. a) Năng lực từ ngữ là gì? Dƣới góc nhìn của tâm lí học, năng lực đƣợc hiểu là "một tổ hợp các kỹ năng cho phép nhận biết và giải quyết một tình huống" [35, tr.12]. Năng lực ngôn ngữ là vốn ngôn ngữ và khả năng sử dụng vốn ngôn ngữ đó trong thực tế giao tiếp. Năng lực từ ngữ là một bộ phận của năng lực ngôn ngữ, bao gồm vốn từ và kỹ năng sử dụng vốn từ ấy để tạo lập và lĩnh hội ngôn bản. Nhƣ vậy, để có năng lực ngôn ngữ nói chung và năng lực từ ngữ nói riêng đƣợc tốt, trƣớc hết mỗi cá nhân phải có một vốn từ nhất định, sau nữa là phải nắm đƣợc nghĩa và có kỹ năng sử dụng chúng trong mọi tình huống. b) Vốn từ của mỗi cá nhân và vốn từ của học sinh tiểu học - Vốn từ của cá nhân: "Vốn từ của cá nhân là toàn bộ các từ và các đơn vị tương đương từ của ngôn ngữ được lưu giữ trong trí óc của cá nhân và được cá nhân đó sử dụng trong hoạt động giao tiếp" [35, tr.14]. Vốn từ của mỗi cá nhân có thể có đƣợc do quá trình tích luỹ tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày (giao tiếp với mọi ngƣời, tự đọc sách vở, v.v...), tức là từ đƣợc hình thành bằng con đƣờng vô thức và cũng có thể do con ngƣời ta tích luỹ một cách có ý thức (học từ với sự trợ giúp của ngƣời hƣớng dẫn, qua sách vở, tài liệu một cách có kế hoạch, có hệ thống). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan