Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hanoi investment contruction and trading services joint stock company....

Tài liệu Hanoi investment contruction and trading services joint stock company.

.PDF
38
5130
20

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, cơ hội phát triển kinh tế là rất lớn. Đã có nhiều nguồn đầu tư từ các nước đổ vào Việt Nam tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, cũng mang lại không ít những khó khăn, thách thức: yếu tố cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các đối thủ nước ngoài với lợi thế về vốn và trình độ công nghệ,… Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, cần phải có một đội ngũ quản lý có kiến thức chuyên môn sâu rộng, năng động, sáng tạo, bản lĩnh vững vàng. Đồng thời, những kỹ năng kiến thức này cũng chính là cơ sở để các doanh nghiệp tìm kiếm người quản lý, nhân viên giỏi. Do đó, để sinh viên tự tin bước vào môi trường làm việc xã hội, Viện đã gửi sinh viên vào các doanh nghiệp để có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học và thực tiễn, quan sát tìm hiểu thực tế, trang bị vững vàng cho chính bản thân trước khi ra trường. Tôi đã được gửi đến Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội để thực tập. Đó là một công ty cổ phần. Do mới thành lập nên công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Công ty chuyên thi công các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy điện, thủy lợi và các dịch vụ du lịch. Để tồn tại và phát triển, công ty luôn đưa ra chiến lược kinh doanh có tính chất thời cuộc, xâm nhập, khai thác thị trường, tạo công ăn việc làm cho công nhân, nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Đồng thời, để tạo uy tín, công ty luôn giữ chữ tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành,…Ngoài ra, công ty luôn tại điều kiện để công nhân học tập, trau nhồi kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội, được sự quan tâm của lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 1 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh các phòng ban, cùng sự tận tình của giáo viên hướng dẫn và sự nỗ lực tham VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI gia vào khảo sát, phân tích thực tế, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu cách thức tổ chức quản lý sản xuất của công ty và viết báo cáo thực tập tồng quan này. Tuy nhiên, bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong thầy cô góp ý để bản báo cáo này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 2 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP. 1. Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội. Tên giao dịch: Hanoi Investment Contruction and Trading Services Joint Stock Company. Tên viết tắt: HAINCO.,JSC. 2. Giám đốc hiện tại của công ty: Đỗ Văn Châu 3. Địa chỉ trụ sở chính: Số 14, ngõ 242, đường Lạc Long Quân, Phường Bưỏi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội được thành lập căn cứ vào luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp. Vốn điều lệ: 3.000.000.000VND (3 tỷ đồng Việt Nam). Số cổ phần: 30.000 cổ phần. Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông: 100.000đ Mệnh giá cổ phần: 100.000đ 5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần 6. Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:  Kinh doanh, đầu tư, nhận thầu, xây dựng, phát triển nhà.  Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch.  Kinh doanh nhà ở, đầu tư nhận thầu, xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, dân dụng.  Đại lý xăng dầu.  Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và nông thôn. Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 3 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh  Xây dựng các công trình đường bộ.  Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.  San lấp mặt bằng và thi công các loại móng công trình.  Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng kim khí, điện máy, vật liệu xây dựng, các thiết bị xây dựng, thiết bị văn phòng, hoá chất vật tư phục vụ sản xuất.  Thi công lắp đặt hệ thống cấp nứơc, thoát nước, đường dây và trạm biến áp điện đến 35 KVA.  Xây dựng đường dây và trạm biến aps đến 110 KV.  Thi công các công trình điện nước, điện lạnh, thông gió, cấp nhiệt, điều hoà không khí.  Giao, nhận, vận chuyển hàng hoá. Khi cần thiết Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định việc chuyển hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật. 7. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội là Công ty cổ phần được thành lập ngày 25/04/2002, căn cứ vào luật doanh nghiệp số 13/199/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp. Từ khi thành lập đến nay Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội không ngừng phát triển thị trường, tìm kiếm hợp đồng tạo đà phát triển cùng với hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại, đồng bộ và đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề, giàu kinh nghiệm, có thể đáp ứng được tất cả các công trình có tính chất phức tạp, khó khăn trong các lĩnh vực kinh doanh của công ty. Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 4 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI II. Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh H I QUÁT T NH H NH SẢN UẤT INH O NH Ủ O NH NGHIỆP. 1. Mặt hàng sản phẩm, dịch vụ: Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:  Kinh doanh, đầu tư, nhận thầu, xây dựng, phát triển nhà.  Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch.  Kinh doanh nhà ở, đầu tư nhận thầu, xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, dân dụng.  Đại lý xăng dầu.  Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và nông thôn.  Xây dựng các công trình đường bộ.  Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.  San lấp mặt bằng và thi công các loại móng công trình.  Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hang kim khí, điện máy, vật liệu xây dựng, các thiết bị xây dựng, thiết bị văn phòng, hoá chất vật tư phục vụ sản xuất.  Thi công lắp đặt hệ thống cấp nứơc, thoát nước, đường dây và trạm biến áp điện đến 35 KVA.  Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 110 KV.  Thi công các công trình điện nước, điện lạnh, thông gió, cấp nhiệt, điều hoà không khí.  Giao, nhận, vận chuyển hàng hoá. Khi cần thiết Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định việc chuyển hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật. Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 5 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 2. Sản lượng từng mặt hàng: Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Sản lượng (trđ) 21100 40230 33960 32700 34590 BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG 50000 40230 33960 40000 30000 32700 34590 21100 20000 10000 0 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (Số liệu do phòng tài chính - kế toán cung cấp) Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 6 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 3. Doanh thu: Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu (trđ) 19660 36730 32997 40167 33060 BIỂU ĐỒ DOANH THU triệu đồng 40167 45000 40000 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 36730 32997 33060 19660 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (Số liệu do phòng tài chính - kế toán cung cấp) Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 7 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 4. Lợi nhuận trước thuế: Năm Lợi nhuận trước thuế (trđ) 2003 2004 2005 2006 2007 760 1634 1637 5015 3520 BiÓu ®å lîi nhuËn trƯỚC thuÕ triệu đồng 6000 5015 5000 4000 3520 3000 2000 1000 1634 1637 760 0 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (Số liệu do phòng tài chính - kế toán cung cấp) Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 8 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 5. Lợi nhuận sau thuế: Năm Lợi nhuận sau thuế (trđ) 2003 2004 2005 2006 2007 547.2 1176.48 1178.64 3610.8 2534.4 BIỂU ĐỒ LỢI NHUẬN SAU THUẾ triệu đồng 3610.8 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 2534.4 1176.48 1178.64 547.2 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (Số liệu do phòng tài chính - kế toán cung cấp) Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 9 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh 6. Giá trị tài sản cố định bình quân trong năm: Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị TSCĐ bình quân trong năm (trđ) 3609.9 3824.3 3983 3692.9 3397.6 BIỂU ĐỒ GIÁ TRỊ TSCĐ BÌNH QUÂN TRONG NĂM triệu đồng 3982.98 3824.275 4000 3800 3692.86 3609.86 3397.59 3600 3400 3200 3000 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (Số liệu do phòng tài chính - kế toán cung cấp) Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 10 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 7. Vốn lưu động bình quân năm: Năm Vốn lưu động bình quân trong năm(trđ) 2003 2004 2005 2006 2007 16.72 33.78 42.21 47.41 50.54 BIỂU ĐỒ VỐN LƯU ĐỘNG BÌNH QUÂN TRONG NĂM triệu đồng 60 47.41 42.21 50 33.78 40 30 50.54 16.72 20 10 0 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (Số liệu do phòng tài chính - kế toán cung cấp) Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 11 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 8. Số lao động bình quân trong năm: Năm Số lao động bình quân trong năm (người) người 2003 2004 2005 2006 2007 179 216 247 263 282 BIỂU ĐỒ SỐ LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN 300 250 247 282 263 216 179 200 150 100 50 0 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (Số liệu do phòng tài chính - kế toán cung cấp) Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 12 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh 9. Tổng chi phí sản xuất trong năm: Năm Tổng chi phí sản xuất trong năm (trđ) 2003 2004 2005 2006 2007 18900 35096 31360 35152 29540 BIỂU ĐỒ TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT triệu đồng 40000 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 35152 35096 31360 29540 18900 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (Số liệu do phòng tài chính - kế toán cung cấp) Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 13 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh III. CÔNG NGHỆ S N UẤT 1. Thuyết minh dây chuyền sản suất sản phấm. a. Vẽ sơ đồ dây chuyền sản xuất. ây dựng chiến lược kinh doanh hai thác thị trường Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng Nghiệm thu thanh toán hạng mục công trình hoàn thành Quyết toán công trình Bảo hành công trình Lập kế hoạch tổ chức thi công Thành lập ban điều hành dự án ác đội thi công tiến hành thi công công trình ây dựng chiến lược kinh doanh Bàn giao công trình hết bảo hành Thanh toán hết bảo hành b. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất.  Xây dựng chiến lược kinh doanh: để đạt đựoc mục tiêu nhất định, hàng năm công ty tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh với mốc thời gian 1 năm, 5 năm, 10 năm.  Khai thác thị trường: là quá trình tìm kiếm các hợp đồng. các hợp đồng này có thể là:  Các công trình tự đấu thầu. Với các công trình này công ty phải tiến hành các bước sau: Mua hồ sơ dự thầu  Lâp hồ sơ đấu thầu  Trúng thầu  Ký kết hợp đồng.  Các công trình liên doanh.  Các công trình nhận lại của thầu chính (làm thầu phụ). Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 14 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh  Tự lập dự án đầu tư, liên doanh đầu tư….  Thành lập ban điều hành dự án: Công ty lập ra một ban điều hành dự án, có trách nhiệm thay mặt công ty điều hành toàn bộ công việc thi công của các dội sản xuất trực tiếp trên công trường.  Lập kế hoạch tổ chức thi công : Ban điều hành dự án lập ra kế hoạch thi công công trình bao gồm:thiết kế bản vẽ thi công, dự kiến bố trí lực lượng  Xây dựng chiến lược kinh doanh:Phân công nhiệm vụ cho các đội trên cơ sở kế hoạch thi công đã lập. Ban dự án giao nhiệm vụ cho các đội thi công xây lắp.  Các đội thi công tiến hành thi công công trình: theo kế hoạch ban dự án đã lập và giao nhiệm vụ. Quá trình thi công phải đảm bảo các yêu cầu quy định, quy chế về tiến độ thi công chất lượng công trình, an toàn lao động dưới sự giám sát của Ban dự án, nhà thầu, chủ đầu tư, nhà tư vấn.  Nghiệm thu thanh toán hạng mục công trình hoàn thành: để đảm bảo tốc độ vòng quay vốn nhanh, đủ vốn, vật tư, vật liệu để tiếp tục thi công công trình. Các đội xây lắp phải tiến hành theo đúng kế hoạch, làm đến đâu nghiệm thu đến đó.  Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng: Khi công trình đã hoàn thành, tiến hành bàn giao công trình cho chủ đầu tư để đưa vào sử dụng. Đây cũng là thời điểm bắt đầu tính thời gian bảo hành công trình cho đơn vị thi công.  Quyết toán công trình: Trên cơ sở hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, kết quả trúng thầu, các sửa đổi, bổ sung thiết kế và khối lượng công việc hoàn thành thực tế đơn vị thi công tiến hành thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư. Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 15 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh  Bảo hành công trình: Trong thời gian bàn giao công trình đưa vào sử dụng đến khi hết bảo hành, đơn vị thi công phải sửa chữa các hư hỏng được xác định đó là lỗi của đơn vị thi công. Thời gian bảo hành từ 1 đến 2 năm tuỳ theo cấp công trình.  Bàn giao công trình hết bảo hành: Khi hết niên hạn bảo hành đối với công trình đơn vị thi công tiến hành bàn giao hết hết bảo hành cho chủ đầu tư. Từ thời điểm này đơn vị hết trách nhiệm sửa chữa các sai hỏng của công trình.  Thanh toán hết bảo hành: Sau khi bàn giao hết bảo hành, đơn vị yêu cầu chủ đầu tư thanh lý hợp đồng và thanh toán nốt số tiền mà chủ đầu tư giữ lại của công ty để bảo hành công trình. 2. Đặc điểm công nghệ sản xuất. a. Đặc điểm về phương pháp sản xuất. Sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm xây dựng và thường mang tính đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng (hợp đồng) của chủ đầu tư. Sản phẩm thường có kích thước quy mô lớn, thường ở ngoài trời, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, địa hình, vùng miền. Sản phẩm là tổng hợp của nhiều ngành, mang ý nghĩa toàn diện cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Những đặc thù của sản phẩm xây dựng đòi hỏi yêu cầu cao về mặt kỹ thuật thi công, quản lý chất lượng và khả năng kinh doanh ngành nghề của từng đơn vị. Do vậy phương pháp sản xuất cũng rất đa dạng, tuỳ theo mức độ đòi hỏi của công trình mà doanh nghiệp sử dụng phương pháp cho phù hợp. Một số phương pháp thi công cơ bản sau:  Phương pháp thi công thủ công: Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 16 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh Sử dụng thi công những hạng mục có khối lượng nhỏ, yêu cầu kỹ thuật VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI không cao hoặc những phần việc chưa ccó thiết bị cơ giới thay thế như: công tác xây trát, cạy dọn nền đá nổ mìn phần tiếp giáp đường biên thiết kế…  Phương pháp thi công cơ giới: Dùng thi công các hạng mục có khối lượng công việc lớn, thời gian thi công gấp, yêu cầu kỹ thuật cao, các công việc chỉ có thể làm bằng máy móc mới đạt yêu cầu như: đào đất đá bằng dây chuyền máy xúc +máy ủi + ôtô vận chuyển, thi công bê tông nhựa asphalt mặt đường…..  Phương pháp thi công kết hợp thủ công và cơ giới: Một số hạng mục công việc nếu sử dụng phương pháp thi công cơ giới kết hợp thủ công sẽ đem lại hiệu quả và chất lượng cao hoặc buộc phải kết hợp thủ công và cơ giới thì mới thi công được như: thi công lắp dựng cốt thép, lắp dựng ván khuôn, thi công bê tông kết cấu phức tạp…. Ngoài ra để sản xuất ra các sản phẩm tốt, bền, rẻ đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng áp dụng những công nghệ mới đưa vào thi công như: Công nghệ bê tông đầm lăn( áp dụng xây dựng thuỷ điện Sơn La), Công nghệ đúc hẫng cân bằng( Xây dựng cầu Thanh Trì )… b. Đặc điểm về trang thiết bị. Trang thiết bị đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp xây dựng, trang thiết bị công nghệ quyết định đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Trong ngành xây dựng máy móc thiết bị đặc chủng giúp doanh nghiệp đủ khả năng cạnh tranh và thực hiện được các công việc đòi hỏi cao về trình độ và năng lực thiết bị, như máy khoan đường kính lớn hiện đại giúp đẩy nhanh tiến độ thi công đào hầm, máy khoan cọc nhồi đường kính lớn giúp thi công móng sâu những công trình lớn, trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa…. Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 17 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh Thiết bị máy móc thường chiếm phần lớn giá trị tài sản của doanh VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI nghiệp xây dựng. Khi doang nghiêp đầu tư máy móc luôn phải phù hợp với công nghệ, nếu không đánh giá đầu tư đúng mức thì doanh nghiệp sẽ phải chịu thiệt hại lớn khi đầu tư máy móc công nghệ lạc hậu không dùng được hoặc chỉ dùng được cho 1 công trình đã lạc hậu không còn phù hợp công trình sau. c. Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sáng,… Các công trình xây dựng thường là sản phẩm đã được chủ đầu tư chỉ định vị trí xây dựng. Trong quá trình thi công tuỳ thuộc địa hình khu vực thi công mà nhà thầu bố trí các xưởng gia công phục vụ thi công công trình cho phù hợp. Quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng cũng giống như sản xuất các sản phẩm khác đều cần phải bố trí ánh sáng đầy đủ tại công trường xây dựng và nhà xưởng. d. Đặc điểm về an toàn lao động. Các công trình xây dựng đặc biệt thi công trên địa bàn có quy mô rộng lớn, chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan, do đó vấn đề đảm bảo an toàn trong lao động được quan tâm hàng đầu  An toàn lao động và sử dụng máy móc thiết bị:  Người không có nhiệm vụ không được vào khu vực máy đang hoạt động.  Người đang sử dụng máy móc thiết bị phải được đào tạo, hướng dẫn, huấn luyện về cách sử dụng máy móc thiết bị và các quy định về an toàn lao động.  Người sử dụng máy móc thiết bị phải mang trang bị bảo hộ lao động đã được cấp phát, quần áo đầu tóc phải gọn gàng…. Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 18 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh  Khi làm việc người vận hành máy móc thiết bị phải thực hiện nghiêm chỉnh nội quy an toàn lao động và các quy định về an toàn lao động khi vận hành máy móc, không đùa nghịch nói chuyện riêng, không được rời vị trí, nếu rời vị trí phải tắt máy thiết bị điện, vệ sinh máy móc thiết bị và khu vực làm việc…  Khi sử dụng xe đi phục vụ công việc của công ty thì phải báo cáo với văn phòng để điều xe và làm thanh toán chi phí theo quy định.  Để sử dụng điện được an toàn hợp lý và tiết kiệm:  Tuyệt đối không được để máy móc thiết bị chạy vô công.  Khi đóng ngắt nguồn phải đi giầy dép đề phòng điện giật.  Không được tự ý di chuyển các thiết bị điện. Khi muốn di chuyển hoặc thay đổi phải thông qua kỹ thuật, thợ điện và được sự đòng ý của giám đốc.  Hết giờ làm việc người phụ trách đơn vị, bộ phận khi ra về phải cẳt cầu dao tổng. IV. TỔ HỨ SẢN UẤT VÀ ẾT ẤU SẢN UẤT Ủ O NH NGHIỆP. 1. Tổ chức sản xuất. a. Loại hình sản xuất của doanh nghiệp. Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn. Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu ở trên. Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 19 Lớp K13QT2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại. Vì vậy đối với nghành xây lắp thì sản xuất liên tục nhưng kéo dài do các điều kiện khách quan. b. Chu kỳ sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. Các sản phẩm của công ty là các công trình khác nhau nên quá trình sản xuất thường không theo một chu kỳ nhất định nào do mỗi sản phẩm có đặc điểm riêng. 2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. a. Bộ phân sản xuất chính: Bộ phận sản xuất chính tại các công trình là đội sản xuất tham gia thi công trực tiếp. b.Bộ phân sản xuất phụ: thường là các đội sản xuất các loại vật liệu, bán thành phẩm phục thi công công trình chính như đội sản xuất đá dăm, đội khai thác cát,… c. Bô phận sản xuất phụ thuộc: Bộ phận sản xuất phụ thuộc trong một đơn vị thi công là các cơ quan giúp việc, điều hành sản xuất. d.Bộ phận cung cấp: Là các nhà cung cấp vật tư, vật liệu, thiết bị thi công, nhận lực, công nghệ,.. e. Bộ phận vận chuyển: Phụ trách các phương tiện vận tải tham gia phục vụ thi công Sinh viên: Bùi Thị Thanh Hải 20 Lớp K13QT2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan