ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------
TR N TH THANH
HÀNH VI SỐNG KHỎE CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội, 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------
TR N TH THANH
HÀNH VI SỐNG KHỎE CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
Chuyên ngành:
Tâm lý học
Mã số:
62 31 04 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Mộc Lan
PGS.TS. Phan Thị Mai Hương
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học
Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ
PGS.TS. Hoàng Mộc Lan
GS.TS. Nguyễn Hữu Thụ
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Trần Thị Thanh
LỜI CÁM ƠN
Đây là lần thứ hai tôi được PGS.TS. Hoàng Mộc Lan hướng dẫn làm khoa
học. Lần đầu tiên là khi tôi làm luận văn thạc sĩ của khoa Tâm lý học năm 2011 và
lần này là hướng dẫn chính trong luận án này. Tôi chân thành cám ơn sự giúp của
cô PGS.TS. Hoàng Mộc Lan, cô đã cho tôi những gợi ý nghiên cứu và luôn tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến PGS.TS. Phan Thị Mai Hương, người
đã luôn sát cánh cùng tôi trong suốt 4 năm làm luận án. Cô là người gợi ý cho tôi
những ý tưởng ban đầu về luận án, hơn nữa trong quá trình phân tích số liệu định
lượng cô đã luôn tận tình chỉ dẫn về các phân tích thống kê.
Tôi nhận được sự hỗ trợ đầy trách nhiệm của Ban giám hiệu trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội; các cán bộ thuộc phòng Sau đại học; các thầy
cô giáo trong khoa Tâm lý học. Nếu không có sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của họ
tôi thật khó để thực hiện công việc của mình một cách trôi chảy và đúng thời hạn.
Vì thế nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến họ.
Tôi xin bày tỏ lời cám ơn nhiệt thành tới Ban giám hiệu trường Đại học
Kiểm sát Hà Nội; tập thể khoa Tội phạm học và Điều tra tội phạm nơi mà tôi đang
công tác đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tôi làm luận án.
Để có công trình này tôi không thể quên sự giúp đỡ tận tình của những người
cao tuổi tại Hà Nội và Thái Bình đã dành cho chúng tôi trong quá trình lấy số liệu.
Cuối cùng, nhưng là tất cả những gì tôi muốn nói, tôi đặc biệt cám ơn gia
đình hai bên nội, ngoại và nhất là người chồng của tôi đã luôn cổ vũ, động viên,
chăm sóc tôi để tôi có thể thực hiện đến cùng công trình này. Sự giúp đỡ của mọi
người giúp tôi hiểu được rằng mình đã được mọi người yêu thương và quan tâm
như thế nào.
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2018
Trần Thị Thanh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI SỐNG KHỎE
CỦA NGƢỜI CAO TUỔI ........................................................................................ 7
1.1. Nghiên cứu hành vi sống khỏe của người cao tuổi ở nước ngoài........................ 7
1.2. Nghiên cứu hành vi sống khỏe của người cao tuổi ở trong nước ...................... 21
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 29
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HÀNH VI SỐNG KHỎE ............................... 30
2.1. Một số vấn đề lý luận về hành vi sống khỏe...................................................... 30
2.1.1. Khái niệm hành vi .................................................................................. 30
2.1.2. Sống khỏe ............................................................................................... 33
2.1.3. Hành vi sống khỏe .................................................................................. 36
2.2. Lí luận về người cao tuổi ................................................................................... 40
2.2.1. Khái niệm người cao tuổi ....................................................................... 40
2.2.2. Một số đặc điểm người cao tuổi ............................................................. 41
2.3. Lí luận về hành vi sống khỏe của người cao tuổi .............................................. 45
2.3.1. Khái niệm hành vi sống khỏe của người cao tuổi ..................................... 45
2.3.2. Các biểu hiện hành vi sống khỏe của người cao tuổi ............................... 47
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sống khỏe .......................................... 53
2.3.4. Mối quan hệ giữa hành vi sống khỏe và sức khỏe của người cao tuổi .... 60
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 62
Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 64
3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................................... 64
3.1.1. Về địa bàn nghiên cứu............................................................................ 64
3.1.2. Về khách thể nghiên cứu ........................................................................ 65
3.2. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................ 67
3.2.1. Nghiên cứu lý luận ................................................................................. 67
3.2.2. Nghiên cứu thực tiễn .............................................................................. 68
3.2.3. Nghiên cứu trường hợp (case study) và đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hành vi sống khỏe đối với người cao tuổi ....................................... 69
3.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................. 70
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ........................................................... 70
3.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi .................................................... 71
3.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu .................................................................. 76
3.3.4. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình (case stydy) ......... 77
3.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................. 78
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 84
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỐNG KHỎE
CỦA NGƢỜI CAO TUỔI ...................................................................................... 85
4.1. Thực trạng hành vi sống khỏe của người cao tuổi ............................................. 85
4.1.1. Đặc trưng hành vi sống khỏe của người cao tuổi .................................. 85
4.1.2. Các nhóm hành vi sống khỏe của người cao tuổi .................................. 91
4.2. Tác động của yếu tố nhân khẩu học đến hành vi sống khỏe............................ 107
4.2.1. Hành vi sống khỏe của hai giới nam và nữ .......................................... 107
4.2.2. Hành vi sống khỏe của người cao tuổi giữa hai vùng nông thôn
và thành thị ............................................................................................................. 109
4.2.3. Hành vi sống khỏe với các nhóm tuổi .................................................. 111
4.2.4. Hành vi sống khỏe với các nhóm thu nhập khác nhau......................... 115
4.2.5. Hành vi sống khỏe với trình độ học vấn khác nhau ............................. 117
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sống khỏe của người cao tuổi .................. 119
4.3.1. Mối quan hệ giữa hành vi sống khỏe với các yếu tố ảnh hưởng ......... 119
4.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố lo lắng - suy nghĩ tích cực - niềm tin hỗ trợ xã hội tới hành vi sống khỏe của người cao tuổi ......................................... 124
4.4. Mối quan hệ giữa hành vi sống khỏe đối với sức khỏe người cao tuổi ........... 129
4.4.1. Mối quan hệ giữa hành vi sống khỏe với tự đánh giá về tình trạng
sức khỏe................................................................................................................... 129
4.4.2. Tác động của hành vi sống khỏe đối với sức khỏe tinh thần của
người cao tuổi ......................................................................................................... 132
4.5. Phân tích trường hợp điển hình về hành vi sống khỏe của người cao tuổi ...... 134
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 148
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Xin đọc là
1
NCT
Người cao tuổi
2
ĐTB
Điểm trung bình
3
ĐLC
Độ lệch chuẩn
4
GD
Giáo dục
5
HVTC
Hành vi tích cực
6
HBM
Mô hình niềm tin sức khỏe
7
PMT
Lý thuyết động lực bảo vệ
8
SET
Lý thuyết về hiệu quả cá nhân
9
TRA
Lý thuyết hành đọng có lí do
10
TPB
Lý thuyết về hành vi lập kế hoạch
11
UNFPA
Tổng cục thống kê và quỹ dân số liên hợp quốc
STT
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên các bảng
Trang
1
Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
66
2
Bảng 4.1. Kết quả so sánh hành vi sống khỏe của người cao tuổi
88
giữa nhóm nhiều và ít hành vi sống khỏe
3
Bảng 4.2. Các nhóm hành vi sống khỏe của người cao tuổi
92
4
Bảng 4.3. Hành vi tích cực hướng đến giao lưu và duy trì lạc quan
95
5
Bảng 4.4. Hành vi tích cực hướng giải trí và chăm sóc sức khỏe
100
6
Bảng 4.5. Hành vi tiêu cực
105
7
Bảng 4.6. So sánh hành vi sống khỏe giữa nam và nữ người cao tuổi
107
8
Bảng 4.7. So sánh hành vi sống khỏe của người cao tuổi giữa hai vùng
109
nông thôn và thành thị
9
Bảng 4.8. So sánh hành vi sống khỏe giữa các nhóm tuổi người cao
112
tuổi nữ
10
Bảng 4.9. So sánh hành vi sống khỏe giữa các nhóm tuổi người cao
113
tuổi nam
11
Bảng 4.10. So sánh hành vi sống khỏe giữa người cao tuổi có thu nhập
115
khác nhau
12
Bảng 4.11. So sánh hành vi sống khỏe của những người có trình độ
117
học vấn khác nhau
13
Bảng 4.12. Các yếu tố dự báo mức độ thực hiện hành vi sống khỏe
125
một cách độc lập
14
Bảng 4.13. Cụm các yếu tố dự báo mức độ thực hiện hành vi sống khỏe
126
15
Bảng 4.14. Mối quan hệ giữa hành sống khỏe và sức khỏe
130
tự đánh giá của người cao tuổi
16
Bảng 4.15. Mối quan hệ giữa hành vi sống khỏe với tình trạng bệnh
của người cao tuổi
131
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
Tên các hình
Trang
1
Hình 4.1. Hình biểu hiện mức độ hành vi sống khỏe của người cao tuổi
86
2
Hình 4.2. Tương quan giữa hành vi giao lưu và duy trì lạc quan với các
120
yếu tố ảnh hưởng
3
Hình 4.3. Tương quan giữa hành vi giải trí và chăm sóc sức khỏe với
121
các yếu tố ảnh hưởng
4
Hình 4.4. Tương quan giữa hành vi tiêu cực với các yếu tố ảnh hưởng
122
5
Hình 4.5. Tương quan giữa hành vi sống khỏe với các yếu tố ảnh hưởng
123
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thế kỷ 20 và đầu những năm của thế kỷ 21 thế giới đã chứng kiến sự gia
tăng nhanh chóng số lượng người cao tuổi (NCT) ở các nước phát triển và công
nghiệp hóa. Già hóa dân số đang gia tăng nhanh nhất ở các nước đang phát triển,
bao gồm các nước có nhóm dân số trẻ đông đảo. Số liệu thống kê dân số cho thấy
Việt Nam đang ở cuối của thời kỳ “quá độ dân số” với ba đặc trưng rõ rệt, đó là tỷ
suất sinh giảm, tỷ suất chết giảm và tuổi thọ tăng. Tính đến năm 2012 cả nước hơn
9 triệu người từ 60 tuổi trở lên, chiếm tỷ lệ 10,2% tổng dân số [36]. Theo tính toán
của Tổng cục thống kê và Quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) thì Việt Nam sẽ
chuyển từ cơ cấu dân số vàng sang dân số già với tốc độ chóng mặt, cụ thể ước tính
đến năm 2037 Việt Nam được dự báo chính thức cán mốc dân số già (tức là có tỷ lệ
người từ 60 tuổi trở lên chiếm 20% tổng dân số; hoặc có tỷ lệ người từ 65 tuổi trở
lên chiếm 14% tổng dân số). Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật nên tuổi
thọ ngày càng tăng, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam theo tổng cục thống kê
năm 2012 là 73 tuổi.
Hành vi và lối sống được xác định là những yếu tố chính ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người. Nghiên cứu cho thấy 45% bệnh tật ở con người có liên quan đến
hành vi và lối sống cá nhân, và 60% tử vong liên quan đến lối sống cá nhân. Lối
sống không lành mạnh và những hành vi tiêu cực là các yếu tố gây nên bệnh tật
chiếm 70% trong số 10 nguyên nhân gây bệnh ở Hoa Kỳ, và ở Trung Quốc là
44,7%. Hành vi sống khỏe không tích cực và lối sống không lành mạnh có ảnh
hưởng đến tất cả các nhóm tuổi, nhưng ảnh hưởng đặc biệt đến người cao tuổi, vì họ
là nhóm dân số có nguy cơ cao về bệnh tật và có sự suy giảm về sức khỏe [83].
Theo kết quả công bố của ba tổ chức gồm: Liên hợp quốc, Ngân hàng thế giới và Tổ
chức y tế thế giới (WHO) năm 2015 và 2016 thì Việt Nam đứng thứ 62/145 trong
bảng xếp hạng sức khỏe các nước có trên một triệu dân, điều này có nghĩa là chất
lượng sức khỏe của người Việt chưa cao và cần được quan tâm hơn nữa. Người Việt
1
Nam nhìn chung đang phải đối mặt với nhiều tác nhân gây hại cho sức khỏe, trong
đó chủ yếu là từ những hành vi sống không lành mạnh như thường xuyên hút thuốc
lá, sử dụng quá nhiều rượu bia, ít đi khám sức khỏe một cách định kỳ, sử dụng
những thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ…Qua thống kê cho thấy trung bình
cứ hai nam giới thì có một người hút thuốc, 33 triệu người không hút thuốc sẽ phải
thường xuyên hít phải khói thuốc tại nhà. Và mỗi năm có 40.000 người tử vong vì
những bệnh liên quan đến thuốc lá. Đồng thời số liệu thống kê cũng cho thấy
khoảng ¾ số người đi khám ung thư được chẩn đoán là ung thư giai đoạn cuối, lúc
này bệnh đã di căn và khó chữa khỏi [91]. Người cao tuổi Việt Nam hiện nay cũng
đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ bất lợi cho sức khỏe, cụ thể họ có tỷ lệ ốm đau
cao, tình trạng khỏe mạnh thấp và trung bình mỗi người phải chịu 14 năm bệnh tật
trong tổng số 73 năm trong cuộc sống [20]. Do vậy để người cao tuổi thực sự khỏe
mạnh đòi hỏi họ cần có một lối sống lành mạnh và những hành vi tích cực có lợi
cho sức khỏe hay có thể gọi chung là hành vi sống khỏe. Hiện nay công tác tổ chức
các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng còn ít, tại nhiều
địa phương, các hoạt động này chủ yếu mang tính đơn lẻ, tự phát. Việc tổ chức các
câu lạc bộ người cao tuổi, câu lạc bộ dưỡng sinh…sẽ rất có ích cho sức khỏe của
người cao tuổi, song hình thức này còn nhiều hạn chế và bị chi phối bởi kinh phí
hoạt động hạn hẹp và đối tượng tổ chức. Công tác khám, chữa bệnh cho người cao
tuổi vẫn chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng người cao tuổi phải tự bỏ tiền để
khám chữa bệnh vẫn còn phổ biến, do vậy chi phí khám chữa bệnh đã, đang là một
gánh nặng cho người cao tuổi và gia đình. Đặc biệt công tác chăm sóc, trợ giúp về
tinh thần cho người cao tuổi lại càng hiếm hoi. Người cao tuổi chưa được quan tâm
một cách đúng mức cả về thể chất và tinh thần. Mỗi người cao tuổi cũng tự ý thức
và có những hành động để chăm sóc bản thân cả về thể chất và tinh thần, tuy nhiên
những việc này chưa phổ biến và đồng bộ do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Trên thế giới hiện nay đã xây dựng hệ thống lý luận và có nhiều nghiên cứu
tìm hiểu về hành vi sống khỏe. Hai lý thuyết được nói đến nhiều nhất là lý thuyết
nhận thức và nhận thức xã hội, trong đó có các mô hình đặc trưng như niềm tin
2
sức khỏe, thuyết động lực hành động, thuyết về niềm tin vào khả năng bản thân,
hành động có lí do và theo kế hoạch…Có nhiều công trình kiểm nghiệm những lý
thuyết này để làm thay đổi hành vi sống khỏe ở những nhóm người khác nhau,
mang trong mình những loại bệnh khác nhau…Ở Việt Nam cũng có những nghiên
cứu áp dụng những mô hình trên nhằm thay đổi hành vi sống khỏe ở những người
đang mắc bệnh hoặc có những hành vi không có lợi cho sức khỏe, phổ biến nhất là
ở lĩnh vực y tế. Dưới góc độ tâm lý học ở nước ta hiện nay gần như chưa có
nghiên cứu nào tìm hiểu ở người bình thường và cụ thể ở người cao tuổi xem họ
có hành vi sống khỏe như thế nào. Những hành vi hàng ngày đó ảnh hưởng tích
cực hay tiêu cực đến sức khỏe người cao tuổi. Đồng thời cũng chưa có nghiên cứu
nào chỉ ra sự tác động của hành vi sống khỏe đến sức khỏe người cao tuổi thế nào.
Trong khi đó thực tế cho thấy rằng hành vi sống khỏe dường như có vai trò quyết
định đến sức khỏe cả thể chất và tinh thần người cao tuổi. Xuất phát từ những điều
trên chúng tôi chọn vấn đề: “Hành vi sống khỏe của người cao tuổi” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng hành vi sống khỏe, các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi sống khỏe của người cao tuổi, từ đó đưa ra kiến nghị để người cao tuổi
thực hiện hành vi sống khỏe phù hợp nhằm đảm bảo trạng thái khỏe mạnh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Hành vi sống khỏe của người cao tuổi.
4. Khách thể nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu: 328 người cao tuổi tại Hà Nội, Thái Bình
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: hành vi sống khỏe về mặt thể chất và tinh thần của
người cao tuổi, và các yếu tố ảnh hưởng.
- Khách thể: người cao tuổi ở độ tuổi từ 60 đến 96 tuổi.
- Địa bàn: Hà Nội, Thái Bình
- Thời gian: 2013 - 2017
3
5. Giả thuyết khoa học
Phần lớn người cao tuổi trong khảo sát đã có hành vi sống khỏe. Hành vi
sống khỏe xuất hiện không đồng nhất ở người cao tuổi trên nhiều mặt: có nhiều loại
hành vi sống khỏe khác nhau; có nhiều mức độ thực hiện hành vi sống khỏe khác
nhau. Hành vi sống khỏe đang chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, song yếu tố hỗ trợ
xã hội có ảnh hưởng mạnh nhất.
6. Nhiệm vụ của đề tài
6.1. Nghiên cứu các vấn đề lí luận về hành vi sống khỏe của người cao tuổi.
6.2. Khảo sát thực trạng về hành vi sống khỏe của người cao tuổi
6.3. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị phù hợp với người cao tuổi, góp
phần duy trì và tăng cường sức khỏe cho người cao tuổi.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Luận án triển khai dựa vào các nguyên tắc phương pháp luận dưới đây:
7.1.1. Phương pháp quyết định luận duy vật của các hiện tượng tâm lý
Hành vi sống khỏe của người cao tuổi không tồn tại độc lập mà phụ thuộc
một cách tất yếu và có tính quy luật vào các điều kiện xã hội - lịch sử cụ thể. Nó bao
gồm toàn bộ những điều kiện, đặc điểm xã hội mà người cao tuổi đang sống, các
đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, đặc điểm môi trường với tất cả các mối
quan hệ xã hội của họ, các điều kiện sống và dưỡng lão của người cao tuổi. Những
điều kiện xã hội lịch sử này đóng vai trò quyết định đến tâm lý người cao tuổi
nhưng sự tác động không diễn ra một cách đơn giản, một chiều mà tác động thông
qua các điều kiện bên trong gồm các đặc điểm sinh học, các đặc điểm hoạt động
thần kinh cấp cao, các đặc điểm tâm lý của nhân cách .
7.1.2. Nguyên tắc tiếp cận liên ngành
Hành vi sống khỏe là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác
nhau, do vậy dưới góc độ mỗi ngành sẽ được triển khai ở các khía cạnh khác nhau.
Trong nghiên cứu này chủ yếu dựa vào các quyết định luận trong tâm lý học, tuy
nhiên hành vi sống khỏe của người cao tuổi sẽ được nhìn nhận trong mối quan hệ
với các ngành khoa học: y học, xã hội học, công tác xã hội…
4
7.1.3. Nguyên tắc hoạt động, giao tiếp, nhân cách
Hành vi sống khỏe của người cao tuổi là một chuỗi hoạt động liên tục nhằm
mục tiêu duy trì trạng thái khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần. Hoạt động chủ
đạo của giai đoạn tuổi già là nghỉ ngơi, vui chơi và tham gia một số hoạt động nhẹ
nhàng. Thông qua những hoạt động hàng ngày như: gần gũi, trò chuyện cùng con
cháu, bà con hàng xóm; đi du lịch, đi chùa, nhà thờ; tham gia các câu lạc bộ, các
chương trình văn nghệ…sẽ giúp sức khỏe của người cao tuổi được cải thiện, tinh
thần được sảng khoái và vui khỏe mỗi ngày.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
7.2.4. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình
7.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Những đóng góp của luận án
8.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu lý luận đã bổ sung và phát triển thêm lý luận về hành vi
sống khỏe, hành vi sống khỏe của người cao tuổi cụ thể: xác định được khái niệm,
các biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng, vai trò ảnh hưởng của yếu tố chủ quan (lo lắng,
niềm tin, suy nghĩ tích cực) đến khả năng thực hiện hành vi sống khỏe của người
cao tuổi. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy bên cạnh yếu tố chủ quan, thì đối với
người cao tuổi, hỗ trợ xã hội cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hiện hành
vi sống khỏe. Đây là phát hiện mới bổ sung cho các luận điểm lý thuyết nghiên cứu
về hành vi sống khỏe ở người cao tuổi.
8.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn góp phần làm sáng tỏ hành vi sống khỏe của người
cao tuổi như biểu hiện hành vi sống khỏe, các nhóm hành vi sống khỏe gồm: hành vi
tích cực hướng đến giao lưu và duy trì lạc quan; hành vi tích cực hướng đến giải trí và
chăm sóc sức khỏe; hành vi tiêu cực, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sống khỏe của
5
người cao tuổi, và tác động của hành vi sống khỏe đến sức khỏe người cao tuổi. Người
cao tuổi có xu hướng thực hiện thường xuyên hơn ở nhóm hành vi tích cực hướng đến
giao lưu và duy trì lạc quan và ít thực hiện các hành vi ở nhóm hành vi hướng đến giải
trí và chăm sóc sức khỏe. Hỗ trợ xã hội được người cao tuổi đánh giá cao trong việc
thực hiện hành vi sống khỏe của họ. Bằng việc nghiên cứu những trường hợp người
cao tuổi có hành vi sống khỏe điển hình đã cung cấp thêm những thông tin định tính về
vấn đề này, cụ thể mỗi người cao tuổi có điều kiện, hoàn cảnh sống, tình trạng sức khỏe
khác nhau có cách thức thực hiện hành vi sống khỏe không giống nhau. Hành vi sống
khỏe của người cao tuổi được xem là một yếu tố có tác động mạnh đến sức khỏe của
người cao tuổi. Bên cạnh đó luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh
viên các cơ sở đào tạo tâm lý học và những người nghiên cứu tâm lý. Đặc biệt kết quả
nghiên cứu của luận án sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với những người làm công tác chăm
sóc sức khỏe cho người cao tuổi và những nhà công tác xã hội với người cao tuổi.
9. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm những phần sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hành vi sống khỏe của người cao tuổi
- Chương 2: Cơ sở lý luận về hành vi sống khỏe của người cao tuổi
- Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về hành vi sống khỏe của người cao tuổi
- Kết luận và kiến nghị
- Danh mục công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục.
6
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI SỐNG KHỎE
CỦA NGƢỜI CAO TUỔI
1.1. Nghiên cứu hành vi sống khỏe của ngƣời cao tuổi ở nƣớc ngoài
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu lấy luận điểm nghiên cứu là
sống khỏe, hành vi sống khỏe của người cao tuổi. Có thể kể đến một số lý thuyết
tâm lý xã hội đã được phát triển để dự đoán, giải thích, và thay đổi hành vi sống
khỏe. Những lý thuyết này có thể được chia thành hai nhóm thường được đề cập là
mô hình nhận thức xã hội và các mô hình giai đoạn. Thuật ngữ “mô hình nhận thức
xã hội” dùng để chỉ một nhóm các lý thuyết tương tự nhau trong đó quy định cụ thể
một số lượng các yếu tố nhận thức và tình cảm (niềm tin và thái độ) là yếu tố quyết
định của hành vi. Năm mô hình lý thuyết đã được sử dụng rộng rãi nhất bởi các nhà
nghiên cứu hành vi sống khỏe trong những năm gần đây là: mô hình niềm tin sức
khỏe, lý thuyết động cơ bảo vệ sức khỏe, lý thuyết hiệu quả cá nhân, lý thuyết hành
động có lí do, và các lý thuyết về thực hiện hành vi lập kế hoạch. Dưới đây xin đưa
ra một số mô hình lý thuyết về hành vi sống khỏe:
- Một số lý thuyết về hành vi sức khỏe
+ Mô hình niềm tin sức khoẻ - The Health Belief Model (HBM; Becker
1974) được phát triển vào những năm 1950 bởi một nhóm các nhà tâm lý học xã hội
làm việc trong lĩnh vực y tế cộng đồng đã tìm cách giải thích lý do tại sao một số
người không sử dụng dịch vụ y tế như tiêm chủng và kiểm tra. Kể từ đầu những
năm 1950, mô hình niềm tin sức khỏe (HBM) là một trong những lý thuyết được sử
dụng nhiều nhất trong nghiên cứu hành vi sức khỏe, ở cả hai hướng để giải thích sự
thay đổi và duy trì các hành vi liên quan đến sức khỏe và như là một sự hướng dẫn
cho các can thiệp hành vi sức khỏe. Trong hai thập kỷ qua, HBM đã được mở rộng,
so với các mô hình khác, và được sử dụng để hỗ trợ các can thiệp nhằm thay đổi
hành vi sức khỏe. Trong lý thuyết HBM có một số khái niệm chính để dự đoán tại
sao mọi người sẽ có hành động để ngăn chặn, để sàng lọc, hoặc để kiểm soát tình
7
trạng bệnh tật; bao gồm các tính nhạy cảm, mức độ nghiêm trọng, lợi ích và rào cản
đối với một hành vi, dấu hiệu để hành động, và gần đây nhất là tự chủ [68].
Cụ thể các khái niệm trong lý thuyết niềm tin sức khỏe như sau:
Tính nhạy cảm nhận thức: Nhạy cảm nhận thức đề cập đến niềm tin về khả
năng cá nhân sẽ bị một bệnh nào đó. Ví dụ như một người tin rằng khả năng họ mắc
ung thư phổi cao.
Mức độ nghiêm trọng: Niềm tin về mức độ nhiễm bệnh hoặc không được
điều trị bao gồm đánh giá của kết quả y tế và lâm sàng (ví dụ, cái chết, tàn tật và
đau) và hậu quả xã hội (chẳng hạn như ảnh hưởng của các điều kiện về công việc,
cuộc sống gia đình và quan hệ xã hội). Sự kết hợp của tính nhạy cảm và mức độ
nghiêm trọng đã được cho là mối đe dọa nhận thức.
Lợi ích cảm nhận: Các lợi ích liên quan trong việc thực hiện hành vi. Ví dụ
như bỏ thuốc lá sẽ tiết kiệm được tiền.
Các rào cản nhận thức: Các khía cạnh tiêu cực của hành động nhận thức sức
khỏe, rào cản là những hoạt động cản trở đối với sự khuyến khích hành vi. Ví dụ,
"Nó có thể giúp tôi, nhưng nó có thể rất tốn kém, có tác dụng phụ tiêu cực, khó
chịu, bất tiện, hoặc tốn thời gian".
Tín hiệu để hành động: Công thức ban đầu của HBM bao gồm các tín hiệu có
thể kích hoạt các hành động. Hochbaum (1958) ví dụ, cá nhân nghĩ rằng sẵn sàng để
hành động (nhận thức nhạy cảm và lợi ích cảm nhận) có thể được tăng cường bởi
các yếu tố khác, đặc biệt là hành động kích động, chẳng hạn như các sự kiện của cơ
thể, hoặc sự kiện môi trường, hoặc như việc công khai trên phương tiện truyền
thông. Tuy nhiên ông không nghiên cứu vai trò của tín hiệu thực hiện. Cũng không
có dấu hiệu hành động được nghiên cứu một cách hệ thống.
Niềm tin vào khả năng của bản thân (self - efficacy): Niềm tin vào khả năng
của bản thân được định nghĩa là "niềm tin có thể thực hiện thành công hành vi cần
thiết để tạo ra các kết quả" (Bandura, 1997). Bandura kỳ vọng phân biệt niềm tin
vào khả năng của bản thân từ những kỳ vọng kết quả, ước tính rằng một hành vi
nhất định sẽ dẫn đến kết quả nhất định.
8
Các biến khác: Nhân khẩu học đa dạng, biến tâm lý và cấu trúc xã hội có thể
ảnh hưởng đến nhận thức và do đó gián tiếp ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe có liên
quan. Ví dụ, đối với các yếu tố nhân khẩu học xã hội, trình độ giáo dục đặc biệt, có
ảnh hưởng gián tiếp đến hành vi, ảnh hưởng đến nhận thức về tính nhạy cảm, mức
độ nghiêm trọng, lợi ích, và các rào cản.
+ Lý thuyết động lực bảo vệ (Protection Motivation Theory)
Rogers (1975, 1983, 1985) đã phát triển lý thuyết động lực bảo vệ (PMT),
trong đó mở rộng các yếu tố trong mô hình niềm tin sức khỏe để bao gồm các yếu
tố bổ sung. Các lý thuyết động lực bảo vệ ban đầu cho rằng hành vi liên quan đến
sức khỏe là một sản phẩm của bốn thành phần:
- Mức độ nghiêm trọng (ví dụ như ung thư ruột là một căn bệnh nghiêm trọng);
- Tính nhạy cảm (ví dụ như khả năng tôi bị ung thư ruột cao);
- Hiệu quả phản ứng đáp lại (ví dụ như thay đổi chế độ ăn uống của tôi sẽ cải
thiện sức khỏe của tôi);
- Niềm tin vào khả năng bản thân (ví dụ như tôi tin rằng tôi có thể thay đổi
chế độ ăn uống của tôi).
Các thành phần này dự đoán khuynh hướng hành vi (ví dụ: Tôi có ý định
thay đổi hành vi của tôi), có liên quan đến hành vi. Rogers (1985) cũng đã đề nghị
một vai trò cho một thành phần thứ năm, sợ hãi (ví dụ như một phản ứng cảm xúc),
trong phản ứng đáp lại tác động hoặc thông tin. Cũng giống như mô hình niềm tin
sức khỏe mô hình lý thuyết động lực bảo vệ đã bị chỉ trích và mức độ rộng rãi hơn
so với mô hình niềm tin sức khỏe. Tuy nhiên, nhiều những chỉ trích của mô hình
niềm tin sức khỏe cũng liên quan tới lý thuyết động lực bảo vệ. Ví dụ, các thành
phần trong lý thuyết động lực bảo vệ mặc định rằng các hành động của cá nhân là
có ý thức để xử lý được thông tin, và không tính toán cho hành vi thói quen, cũng
như không tính toán đến vai trò của các yếu tố xã hội và môi trường.
+ Lý thuyết về hiệu quả cá nhân (Self-efficacy Theory)
Lý thuyết hiệu quả cá nhân (SET) là một tập hợp con của lý thuyết nhận thức
xã hội Bandura (1986). Theo phương pháp này, hai yếu tố quyết định quan trọng của
9
hành vi là niềm tin vào khả năng của bản thân và kỳ vọng kết quả. Các cấu trúc thứ
hai đề cập đến hậu quả nhận thức tích cực và tiêu cực của việc thực hiện hành vi.
+ Lý thuyết hành động có lý do (The Theory of Reasoned Action)
Lý thuyết hành động có lý do (TRA; Ajzen và Fishbein 1980) phát triển từ
nghiên cứu xã hội - tâm lý về thái độ và mối quan hệ thái độ - hành vi. Mô hình giả
định rằng hầu hết các hành vi liên quan xã hội (bao gồm cả hành vi sức khỏe) đều
có sự kiểm soát của ý chí, và ý định của một người để thực hiện một hành vi bao
gồm hai yếu tố quyết định ngay lập tức và dự đoán tốt nhất của hành vi đó. Ý định
lần lượt được tổ chức là một chức năng của hai yếu tố quyết định cơ bản: thái độ đối
với hành vi (đánh giá tổng thể của người thực hiện hành vi) và tiêu chuẩn chủ quan
(sự mong đợi nhận thức của những người khác quan trọng đối với các cá nhân thực
hiện hành vi). Nói chung, mọi người sẽ có ý định mạnh mẽ để thực hiện một hành
động nhất định nếu họ đánh giá nó một cách tích cực và nếu họ tin rằng những
người khác nghĩ rằng điều này quan trọng nên thực hiện.
+ Lý thuyết hành vi lập kế hoạch (Theory of Planned Behavior)
Nhiều hành vi không thể đơn giản được thực hiện theo ý muốn; họ đòi hỏi kỹ
năng, cơ hội, nguồn lực, hoặc hợp tác để họ thực hiện thành công. Lý thuyết hành vi
lập kế hoạch (TPB; Ajzen 1991) là một nỗ lực để mở rộng lý thuyết hành động có lý
do (TRA) bao gồm các hành vi mà không phải là hoàn toàn dưới sự kiểm soát của ý
chí, ví dụ như bỏ hút thuốc hoặc sử dụng bao cao su. Để thích ứng với những hành
vi như vậy, Ajzen thêm một biến gọi là nhận thức kiểm soát hành vi. Điều này nói
đến sự dễ dàng nhận biết và khó khăn trong việc thực hiện các hành vi, và được giả
định để phản ánh kinh nghiệm quá khứ cũng như những trở ngại dự đoán. Nhận
thức kiểm soát hành vi được cho là có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định. Đối với hành
vi mong muốn, nhận thức kiểm soát hành vi lớn hơn, nên dẫn đến ý định mạnh hơn.
Các thành phần lý thuyết hành vi lập kế hoạch (TPB) nhấn mạnh ý định hành
vi là kết quả của một sự kết hợp của nhiều niềm tin. Lý thuyết cho rằng ý định nên
được định nghĩa là "kế hoạch hành động trong việc theo đuổi các mục tiêu hành
vi”(Ajzen và Madden 1986) và là kết quả của niềm tin sau đây:
10
- Xem thêm -