Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng (vpbank)...

Tài liệu Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng (vpbank)

.DOC
110
838
97

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô trong Viện Ngân hàngTài chính và Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình hướng dẫn, góp ý để tôi hoàn thiện luận văn. Tiếp theo, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Nguyễn Hữu Thủy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù tôi đã rất cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu một các nghiêm túc nhưng đề tài về hạn chế rủi ro tín dụng là một đề tài lớn, chịu ảnh hưởng theo sự biến động và phát triển của thị trường nên với khuôn khổ một luận văn thạc sỹ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô, các cán bộ công tác tại Ngân hàng và những người quan tâm đóng góp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, tháng 10 năm 2012 Học viên Nguyễn Thị Hải Yến MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TÓM TẮT LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................... 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng................................................................ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng............................................ 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.................................................................... 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NHTM................................. 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.......................................................................... 1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng............................................................... 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng...................................................... 1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng.......................................................................... 1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng..................................................................... 1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NHTM.................. 1.3.1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng........................................................... 1.3.2. Những nội dung cơ bản hạn chế rủi ro tín dung...................................... 1.3.3. Tiêu chí đánh giá kết quả của việc hạn chế rủi ro tín dụng..................... 1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM............. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)............................................ 2.1. Giới thiệu về VPBank.................................................................................. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................... 2.1.2. Mô hình tổ chức...................................................................................... 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh................................................................ 2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank....................................... 2.2.1. Tổ chức hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank........................................... 2.2.2. Nhận diện rủi ro tín dụng tại VPBank..................................................... 2.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng tại VPBank...................................................... 2.2.4. Phương thức hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank................................. 2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank........................ 2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank ........................................................................................................... 2.3.2. Những tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank........... 2.3.3. Nguyên nhân........................................................................................... CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)................................. 3.1. Định hướng phát triển của VPBank........................................................... 3.1.1. Định hướng chung.................................................................................. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng.............................................. 3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank................................... 3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức Khối Quản trị rủi ro.................................... 3.2.2. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng........................................................... 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ........................................ 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng.............. 3.2.5. Nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng...... 3.2.6. Tăng cường kiểm tra giám sát và quản lý khoản vay.............................. 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm toán nội bộ................................................... 3.2.8. Tăng cường công tác phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro tín dụng................ 3.2.9. Tăng cường hiệu quả của công tác xử lý nợ có vấn đề............................ 3.2.10. Sử dụng công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay................................... 3.2.11. Đa dạng hóa danh mục cho vay............................................................ 3.2.12. Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng............................. 3.2.13. Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và chính xác phản ánh đúng tình trạng nợ của VPBank.................................................. 3.3. Kiến nghị...................................................................................................... 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ................................................................... 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam........................................ KẾT LUẬN............................................................................................................. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBTD : Cán bộ tín dụng DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NPL : Nợ xấu RRTD : Rủi ro tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng TSBĐ : Tài sản bảo đảm VPBank : Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của VPBank............................................................. Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng tại VPBank..................................................... BẢNG Bảng 1.1: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s.................................................. Bảng 2.1: Các chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn của VPBank........................ Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ bản của VPBank................................. Bảng 2.3: Các tỷ lệ đảm bảo an toàn của VPBank.............................................. Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại VPBank.......................................... Bảng 2.5: Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ.......................................................... Bảng 2.6: Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế............................................... Bảng 2.7: Phân tích nợ xấu theo kỳ hạn.............................................................. Bảng 2.8: Mức độ RRTD.................................................................................... Bảng 2.9: Mức độ đảm bảo RRTD..................................................................... Bảng 2.10: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng qua các năm................................. Bảng 2.11: Mức độ tổn thất tín dụng qua các năm................................................ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng vốn huy động qua các năm............................................. Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng dư nợ qua các năm......................................................... Biểu đồ 2.3: Diễn biến dư nợ xấu qua các năm....................................................... i TÓM TẮT LUẬN VĂN MỞ ĐẦU Hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững là mục tiêu của tất cả các tổ chức kinh tế trong đó có các NHTM. Để đạt được mục tiêu này, các NHTM phải quản trị tốt các danh mục rủi ro trong hoạt động đặc biệt là quản trị RRTD. Hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng thể hiện ở việc kiểm soát được tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ở mức hợp lý. Tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tỷ lệ nợ xấu năm 2011 là 1,82%/năm tăng 52% so với năm 2010 (1,2%). Với tỷ lệ tăng khá cao như trên mà không được kiểm soát lại thì kế hoạch duy trì nợ xấu của Ngân hàng dưới mức 3%/năm theo Nghị quyết số 01/2012/NQ-ĐHĐCĐ-VPBank ngày 24/04/2012 của Đại hội đồng cổ đông thường niên VPBank rất khó thực hiện được. Là một người đang làm công tác quản lý tín dụng tại VPBank, xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)” để làm luận văn. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Hệ thống hóa lý luận RRTD, nội dung và sự cần thiết của hạn chế RRTD trong hoạt động của các NHTM; Phân tích thực trạng hạn chế RRTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác hạn chế RRTD của VPBank Để tiến hành nghiên cứu và phân tích, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp logic. Nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Trong chương này, tác giả đề cập tới vấn đề mang tính lý luận cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại. 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu này ii sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin; Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn; Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi; Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng; Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Từ những đặc điểm trên cho thấy tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể gây ra thất thoát vốn của ngân hàng vì vậy mà các ngân hàng thương mại phải xây dựng quy trình quản trị RRTD thích hợp. 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NHTM RRTD được giải thích là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. RRTD xảy ra do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phân tích và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD là một công việc hết sức quan trọng trong quản lý rủi ro, từ đó NHTM có thể đưa ra những biện pháp phòng ngừa hiệu quả, kịp thời, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản gây nên RRTD: Nhóm nguyên nhân từ phía NHTM; Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng; Nhóm nguyên nhân khách quan khác Các ngân hàng thường đánh giá mức độ RRTD thông qua các chỉ tiêu: Tổng số nợ quá hạn; Tỷ lệ nợ quá hạn; Tổng số nợ xấu; Tỷ lệ nợ xấu; Mức độ đảm bảo RRTD; Tỷ lệ nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro; Mức độ tổn thất tín dụng… Rủi ro tín dụng có nhiều cách phân loại tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích nghiên cứu: Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh RRTD được chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục; Căn cứ vào tính chất rủi ro RRTD được chia thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan; Căn cứ vào loại khách hàng vay vốn có rủi ro tổ chức và rủi ro cá nhân. Khi RRTD xảy ra sẽ gây hậu quả nghiêm trọng: Đối với bản thân NHTM: RRTD xảy ra sẽ làm giảm thu nhập và lợi nhuận; làm giảm khả năng thanh khoản; giảm uy tín, giảm năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương hiệu của NHTM; RRTD ở mức quá cao, không kiểm soát được thể hiện tỷ lệ nợ gốc và lãi đã cho vay không thu hồi được quá lớn, NHTM bị lỗ và mất vốn dẫn đến phá sản. Đối với nền kinh tế: Khi một NHTM gặp phải RRTD dẫn đến bị phá sản sẽ làm quyền lợi của người gửi tiền không được bảo đảm; iii tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống NHTM, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của NHTM khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính, nền kinh tế bị rối loạn và mất ổn định. Từ những hậu quả nghiêm trọng mà rủi ro tín dụng có thể gây ra cho bản thân mỗi ngân hàng, cho hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế đặt ra yêu cầu cấp thiết là mỗi ngân hàng phải xây dựng một quy trình hạn chế rủi ro tín dụng hợp lý, khoa học, hiệu quả. 1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NHTM Hạn chế RRTD của ngân hàng chính là năng lực thực hiện các chính sách, quy trình tín dụng dựa trên cơ cấu tổ chức được thiết lập, cơ sở công nghệ ngân hàng hiện có, khả năng chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo, khả năng triển khai đội ngũ nhân viên và các công cụ hỗ trợ thực hiện hạn chế RRTD, giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Nội dung cơ bản của hạn chế rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng là: Nhận diện rủi ro tín dụng; Đánh giá rủi ro tín dụng; Nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng. Nhận diện RRTD: là khâu đầu tiên và quan trọng trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng. Có thể chia các dấu hiệu liên quan đến rủi ro tín dụng thành 02 nhóm: Nhóm dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng (khách hàng chậm thanh toán nợ gốc, lãi; khách hàng dùng vốn vay ngắn hạn để tài trợ dài hạn; đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị, ban điều hành …) và Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng (sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng; Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng…). Nhận diện chính xác và kịp thời RRTD là cơ sở để đưa ra những biện pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả các khoản tín dụng có rủi ro. Đánh giá rủi ro tín dụng: là một nguyên tắc quan trọng khi cho vay bởi mục tiêu quan trọng khi cho vay là tạo ra những khoản vay không gặp khó khăn khi thu hồi nợ đến hạn. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD, bao gồm mô hình định lượng và mô hình định tính. Nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng: Ủy ban Basel đã ban hành 16 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản: Thiết lập một môi trường tín iv dụng thích hợp; Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh; Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi phù hợp; Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với RRTD. Với một quy trình hạn chế RRTD được xây dựng như trên thì kết quả công tác hạn chế RRTD sẽ được đánh giá qua một số chỉ tiêu cơ bản: nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ quá hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu/tổng dư nợ. Các chỉ tiêu này càng cao thì công tác hạn chế RRTD tại ngân hàng chưa đạt hiệu quả và ngược lại. Tại mọi thời điểm, các NHTM luôn tìm cách hạn chế RRTD nhưng kết quả hạn chế RRTD đạt được không luôn như mong đợi. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố: Khả năng nhận diện RRTD, Khả năng đánh giá RRTD, Cơ cấu tổ chức tín dụng, Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng, Đội ngũ cán bộ NHTM (nhân tố chủ quan); Môi trường pháp lý, Những biến động của nền kinh tế thị trường, Môi trường chính trị, văn hoá - xã hội (nhân tố khách quan). Chính vì thế việc tìm hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến các biện pháp hạn chế RRTD luôn là điều mà các NHTM cần quan tâm để từ đó có cơ sở đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm hạn chế RRTD hiệu quả nhất CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) Trong chương này, tác giả phân tích thực trạng công tác hạn chế RRTD tại VPBank, chỉ ra những thành tựu mà VPBank đã đạt được và cần phát huy trong thời gian tới, tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại làm cơ sở đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác hạn chế RRTD tại VPBank. 2.1. Giới thiệu về VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (tên giao dịch là VPBank) tiền thân là Ngân hàng TMCP Các Doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh Việt Nam được thành lập năm 1993. Qua 19 năm hoạt động, VPBank đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tính đến cuối năm 2011, tổng tài sản của VPBank đạt 82.818 tỷ đồng, vốn điều lệ nâng lên thành 5.050 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 5.996 tỷ đồng, tổng nguồn vốn huy động đạt 71.059 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay đạt 29.184 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 1.064 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 1,82%, tổng số điểm giao dịch là 199 điểm trong đó có 1 Sở giao dịch, 2 công ty con, 44 chi nhánh và 154 Phòng giao dịch tại các tỉnh thành phố trên cả nước. Mặc dù mức tăng v trưởng của VPBank thời gian qua là khá cao nhưng các chỉ tiêu an toàn vốn của VPBank vẫn vượt mức yêu cầu của NHNN: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là 11,94%, tỷ lệ khả năng chi trả ngay là 20,83%. Tất cả những kết quả này cho thấy, VPBank xứng đáng được NHNN đánh giá xếp hạng nhóm A, có tình hình hoạt động và tài chính vững mạnh và là một trong 12 NHTM hàng đầu Việt Nam. 2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank VPBank thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng thông qua các văn bản chỉ đạo hoạt động tín dụng, bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng, công tác nhận diện rủi ro tín dụng, công tác đo lường rủi ro tín dụng, xếp hạng tín dụng, quy trình cấp tín dụng, kiểm tra giám sát tín dụng, xử lý nợ có vấn đề, trích lập dự phòng để xử lý RRTD Văn bản tín dụng: VPBank xây dựng các văn bản chỉ đạo hoạt tín dụng khá đầy đủ đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng theo đúng định hướng phát triển của Hội đồng quản trị ngân hàng, đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước, của Chính phủ và hạn chế rủi ro ở mức hợp lý. Bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng gồm nhiều Khối, Phòng, Ban khác nhau: khối quản trị rủi ro, khối tín dụng, khối vận hành, khối kiểm toán, ban quản lý tín dụng tại các chi nhánh, bộ máy phê duyệt cấp tín dụng, đơn vị trực tiếp thẩm định khách hàng. Tất cả các bộ phận trên đều là yếu tố quan trọng cấu thành nên hệ thống kiểm soát RRTD tại VPBank. Nhờ có hệ thống này mà nhiều năm qua VPBank đã hạn chế được RRTD trong hoạt động của mình và đạt được kết quả kinh doanh tốt. Nhận diện rủi ro tín dụng, khâu đầu tiên trong quy trình hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank. Nhận biết RRTD được VPBank thực hiện cả trong quá trình thẩm định tín dụng và sau cho vay gồm 03 nhóm dấu hiện: khách hàng/khoản vay có dấu hiệu RRTD cao, khách hàng/khoản vay có dấu hiệu RRTD trung bình, khách hàng/khoản vay có dấu hiệu RRTD thấp. Đo lường RRTD, Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng tại VPBank được kiểm soát khá tốt. Tỷ lệ nợ xấu qua các năm duy trì ở mức thấp: năm 2009 là 1,63%, năm 2010 là 1,20%, năm 2011 là 1,82%. Mức độ đảm bảo RRTD tương đối cao: năm 2009 là 171,08%, năm 2010 là 194,72%, năm 2011 là 182,54%. Mức độ tổn thất tín dụng rất nhỏ: năm 2009 là 1,2 tỷ đồng, năm 2010 là 1,3 tỷ đồng, năm 2011 là 1,8 tỷ đồng. Tuy nhiên thời gian tới, vì muốn mở rộng thị phần VPBank đã dần nới rộng hoạt động tín dụng, cho vay một phần tín chấp, một phần bảo đảm bằng tài sản nên mức độ rủi ro cao hơn đặt ra yêu cầu VPBank phải ngày càng hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng của mình để đảm bảo phát triển bền vững. vi Xếp hạng tín dụng, Hệ thống xếp hạng tín dụng là một phương pháp lượng hóa mức độ RRTD của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất. Việc xếp hạng tín dụng tại VPBank gồm 03 phần: Chấm điểm RRTD; Đánh giá TSBĐ; Đánh giá tín dụng kết hợp. Với việc chấm điểm một cách toàn diện như trên giúp VPBank có được sự đánh giá tổng hợp về mức độ rủi ro của khoản vay và ra quyết định cho vay chính xác. Quy trình cấp tín dụng, Quy trình tín dụng tại VPBank bước đầu được xây dựng khá chặt chẽ, các bộ phận trong quy trình (bao gồm: bộ phận thẩm định tín dụng, bộ phận thẩm định TSBĐ, bộ phận tái thẩm định, bộ phận xét duyệt cho vay) hoạt động độc lập đảm bảo tính khách quan, đảm bảo tính chuyên môn hóa, nâng cao tính chính xác trong quy trình tín dụng góp phần đáng kể vào việc hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank trong thời gian vừa qua. Kiểm tra, giám sát tín dụng, Tất cả các khoản cấp tín dụng tại VPBank đều được kiểm tra, giám sát một cách toàn diện trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng: Kiểm tra, giám sát trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay; Kiểm tra trong quá trình giải ngân, Kiểm tra sau giải ngân, Khoản tín dụng có mức độ rủi ro càng cao thì tần suất kiểm tra càng lớn. Việt kiểm tra, giám sát thường xuyên đảm bảo xử lý các vấn đề phát sinh một cách kịp thời, khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích, thu hồi đầy đủ cả vốn và lãi đúng hạn, bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng. Xử lý nợ có vấn đề, Với các khoản nợ có vấn đề, VPBank sẽ tiến hành phân luồng và áp dụng một trong ba giải pháp xử lý nợ (giải pháp tự thu, giải pháp tài chính, giải pháp tố tụng) phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản vay nhằm ngăn chặn/giảm thiểu rủi ro phát sinh và sớm thu hồi nợ cho VPBank. Trích lập dự phòng để xử lý RRTD, Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra, VPBank đã tuân thủ quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động của NHNN Việt Nam. 2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank Từ thực trạng hạn chế RRTD tại VPBank ở trên có thể đánh giá khái quát những kết quả đạt được và những mặt tồn tại trong hạn chế RRTD tại VPBank như sau * Những kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank Một là, Duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp Hai là, Quy định, quy trình, quy chế, chính sách liên quan đến tín dụng thường xuyên được cập nhật, điều chỉnh, ban hành kịp thời phù hợp với thực tế hoạt động vii tín dụng từng thời kỳ, phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước Ba là, Quy trình cấp tín dụng được xây dựng bước đầu đã phân tách rõ trách nhiệm của từng bộ phận liên quan tuy chưa đảm bảo tính khách quan trong việc thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng nhưng cũng hạn chế sự tập trung quyền chi phối trong việc cho vay của những cấp lãnh đạo như trưởng phòng giao dịch, giám đốc chi nhánh. Bốn là, Đã chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm toán định kỳ thông qua các đợt kiểm toán nội bộ * Những tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank Thứ nhất, những tồn tại trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro: Bộ máy quản trị rủi ro mới được thành lập nên chưa được tổ chức chặt chẽ thành nhiều khối (khối quản trị RRTD, khối quản trị rủi ro hoạt động,..), công việc và trách nhiệm của cá nhân trong bộ máy quản trị rủi ro chưa được phân định rõ giúp kiểm soát được các loại rủi ro ở các góc tiếp cận khác nhau Thứ hai, những tồn tại trong hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ: hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ còn thiếu cập nhật để phù hợp với thực tiễn. Thứ ba, những tồn tại trong công tác thẩm định và phân tích tín dụng: Mặc dù đã xây dựng được quy trình tín dụng, các mẫu biểu phục vụ cho công tác thẩm định, tuy nhiên, công tác phân tích thẩm định tín dụng vẫn thiếu tính thực tiễn, chủ yếu dựa trên hồ sơ mà chưa đi sâu khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế khách hàng và thẩm tra phương án vay vốn Thứ tư, những tồn tại trong quy trình cấp tín dụng: Sự tuân thủ quy trình tín dụng của VPBank chưa nghiêm túc. Thứ năm, những tồn tại trong công tác kiểm soát và quản lý khoản vay: Theo thống kê cho thấy phần lớn các cán bộ chưa thực sự coi trọng công tác kiểm soát sau giải ngân và kiểm soát sau định kỳ: kiểm tra thiếu hoặc kiểm tra chỉ mang tính hình thức nên không phát hiện kịp thời những rủi ro dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi,…. Thứ sáu, những tồn tại trong công tác theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn đề: Bộ phận quản lý tín dụng tại Hội sở không thường xuyên, không có lịch định kỳ cung cấp các báo cáo giúp phát hiện, cảnh báo sớm các khoản nợ có vấn đề trên toàn hệ thống. * Nguyên nhân của những tồn tại trên: Từ phía VPBank: Do chịu sức ép chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng; Khâu phân tích viii thẩm định, giám sát tín dụng còn nhiều bất cập; Trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập; Đa dạng hoá khách hàng kém; Hệ thống báo cáo tín dụng chưa kịp thời và chính xác; Hệ thống công nghệ thông tin cần phải đầu tư nhiều hơn Từ phía khách hàng vay: Trình độ quản lý kinh doanh của khách hàng chưa tốt dấn đến thất thoát vốn hoặc không duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả để trả nợ ngân hàng; Khách hàng không có năng lực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường, hậu quả là sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được do không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng hoặc không cạnh tranh được với đối thủ; Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, quy mô tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao; Khách hàng trây ỳ, cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn của VPBank. Những vấn đề chung của nền kinh tế - xã hội: Trong giai đoạn 2010-2011, tỷ lệ lạm phát nền kinh tế có sự biến động mạnh gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh: đó là sự tăng giá nguyên vật liệu, năng lượng,... gây khó khăn về tài chính trở nên gánh nặng đối với người đi vay, kết quả là không trả được nợ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng… Môi trường pháp lý, Xử lý tài sản đảm bảo, nợ xấu còn nhiều bất cập, trong thực tế NHTM gặp không ít khó khăn trong việc xử lý tài sản đảm bảo; Hệ thống kế toán, kiểm toán còn nhiều bất cập và chưa hoàn toàn thống nhất với các chuẩn mực kế toán. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) Trong chương này, tác giả luận văn kết hợp giữa định hướng phát triển chung của VPBank, định hướng phát triển riêng của hoạt động tín dụng cùng với thực trạng hạn chế RRTD đã phân tích ở chương 2 để đề xuất những giải pháp và kiến nghị phù hợp 3.1. Định hướng phát triển của VPBank Phấn đấu thực hiện mục tiêu đến năm 2015 VPBank trở thành 1 trong 5 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, VPBank đã xây dựng và từng bước thực hiện những định hướng phát triển của riêng mình: kế hoạch tổng tài sản năm 2012 đạt 110.000 đồng; tỷ lệ nợ 3-5 nhỏ hơn 3%, dư nợ cho vay đạt 33.562 tỷ đồng; Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro đặc biệt là rủi ro thị trường, rủi ro hoạt ix động và RRTD; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng, phân tích khách hàng để làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách giá; Xây dựng và hoàn thiện trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung trợ giúp cho các cấp lãnh đạo trong việc ra quyết định, kiểm soát RRTD… 3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank Những giải pháp hiệu quả nhất trong việc ngăn ngừa RRTD và khắc phục hậu quả nếu rủi ro xảy ra tại VPBank bao gồm: Một là, Hoàn thiện mô hình tổ chức Khối Quản trị rủi ro. Hai là, Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng. Ba là, Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Bốn là, Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng Năm là, Nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng Sáu là, Tăng cường kiểm tra giám sát và quản lý khoản vay Bảy là, Tăng cường công tác kiểm toán nội bộ Tám là, Tăng cường công tác phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro tín dụng Chín là, Tăng cường hiệu quả của công tác xử lý nợ có vấn đề Mười là, Sử dụng công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay Mười một là, Đa dạng hóa danh mục cho vay Mười hai là, Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng Mười ba là, Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và chính xác phản ánh đúng tình trạng nợ của VPBank 3.3. Kiến nghị Bên cạnh những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại VPbank nên trên, luận văn cũng có một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN Việt Nam về cách thức quản lý, điều hành và tạo lập một môi trường pháp lý đầy đủ cho hoạt động tín dụng, cụ thể: * Kiến nghị đối với Chính phủ Một là, Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho hoạt động của NHTM Hai là, Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và ổn định chính sách tiền tệ Ba là, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin kinh tế Bốn là, Thiết lập và phát triển thị trường mua bán nợ xấu * Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam Một là, Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành x Hai là, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát Ba là, Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) Với tất cả những giải pháp và kiến nghị trên, tác giả luận văn mong muốn tạo ra một môi trường kinh doanh tín dụng an toàn, hiệu quả đảm bảo hạn chế tối đa RRTD xảy ra. KẾT LUẬN Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hạn chế RRTD của NHTM, phân tích thực trạng hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng luận văn đã đưa ra một số giải pháp có tính ứng dụng cao có thể áp dụng hiệu quả vào thực tiễn hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, đề tài về hạn chế RRTD là một đề tài lớn, chịu ảnh hưởng theo sự biến động và phát triển của thị trường nên với khuôn khổ một luận văn thạc sỹ chỉ nghiên cứu trong một giai đoạn ngắn nên vẫn tồn tại một số bất cập, thiếu sót. Để hoàn thiện hơn, Luận văn cần phải được tiếp tục triển khai nghiên cứu trong giai đoạn rộng hơn tiếp theo, theo sát những dự kiến của các chuyên gia kinh tế về sự biến động chung trên thị trường tài chính. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững là mục tiêu của tất cả các tổ chức kinh tế trong đó có các NHTM. Để đạt được mục tiêu này, có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết nhưng trong đó một nội dung quan trọng phải kể đến là quản trị tốt các danh mục rủi ro trong hoạt động NHTM: RRTD, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động, rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia,… Nhìn lại các NHTM Việt Nam, dư nợ tín dụng thường chiếm khoảng 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm từ 50-70% tổng thu nhập của NHTM. Như vậy nếu RRTD xảy ra và không kiểm soát được sẽ gây tổn thất rất lớn, gây hậu quả nghiêm trọng đối với hệ thống NHTM nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Từ đây có thể khẳng định, trong tất cả các loại rủi ro nêu trên thì RRTD là loại rủi ro lớn nhất, phức tạp nhất và là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Một trong những chỉ tiêu đo lường RRTD tại các NHTM là chỉ tiêu nợ xấu. Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước, tính đến cuối năm 2011, nợ xấu toàn hệ thống NHTM chiếm khoảng 3,5% và còn tiếp tục gia tăng trong những quý đầu năm 2012. Như vậy, hoạt động tín dụng của các NHTM đang tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tại NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tỷ lệ nợ xấu năm 2011 là 1,82%/năm tăng 52% so với năm 2010 (1,2%). Với tỷ lệ tăng khá cao như trên mà không được kiểm soát lại thì kế hoạch duy trì nợ xấu của Ngân hàng dưới mức 3%/năm theo Nghị quyết số 01/2012/NQ-ĐHĐCĐ-VPBank ngày 24/04/2012 của Đại hội đồng cổ đông thường niên VPBank rất khó thực hiện được. Là một người đang làm công tác quản lý tín dụng tại VPBank, xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)” để làm luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hạn chế RRTD của NHTM, luận văn hướng đến những mục đích cụ thể sau: 2 - Hệ thống hóa lý luận RRTD, tiêu chí đánh giá mức độ RRTD, nội dung và sự cần thiết của hạn chế RRTD trong hoạt động của các NHTM. - Phân tích thực trạng hạn chế RRTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) hiện nay, chỉ ra những mặt làm được và những vướng mắc trong công tác hạn chế RRTD. - Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác hạn chế RRTD của VPBank. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Lý luận RRTD và hạn chế RRTD của NHTM - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động tín dụng, hạn chế RRTD tại VPBank hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp logic - Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập được từ các tài liệu, thông tin nội bộ: Bản tin Thịnh Vượng VPBank, Báo cáo thường niên của VPBank… và nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài: Báo cáo phân tích ngành NHTM, Báo cáo thường niên qua các năm, một số bài báo trên các trang web... - Phương pháp phân tích dữ liệu: Trên cơ sở những dữ liệu thu thập được, tác giả đã tiền hành thống kê thành sơ đồ, biểu mẫu, so sánh giữa các dữ liệu, phân tích dữ liệu, tổng hợp dữ liệu để đánh giá được chính xác hệ thống quản trị RRTD tại VPBank. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các danh mục khác, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu này sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy phạm trù tín dụng bao gồm 3 nội dung lớn: tính chuyển nhượng một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả giá trị lớn hơn. Trong Điều 4 luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 cũng quy định rõ: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Như vậy, bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng. Mối quan hệ này được thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM. Mặc dù tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhưng tín dụng vẫn có những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động 4 Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai, ... Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp RRTD. Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín dụng, khế ước vay, hợp đồng bảo lãnh,... trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn. Từ những đặc điểm trên cho thấy tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể gây ra thất thoát vốn của ngân hàng vì vậy mà các NHTM phải xây dựng quy trình quản trị RRTD thích hợp. 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Việc phân loại tín dụng ngân hàng là tiền đề để các NHTM thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và giúp cho người vay sử dụng vốn một cách hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản trị RRTD tại các NHTM. 1.1.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng Theo cách phân loại này, tín dụng ngân hàng sẽ bao gồm các hình thức: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan