Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HOÁ
TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
I. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HOÁ
1. Khái niệm lƣu chuyển hàng hoá.
Lƣu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại là tổng hợp các hoạt
động mua bán dự trữ hàng hoá. Hay nói cách khác, lƣu chuyển hàng hoá là quá
trình đƣa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quan hệ
trao đổi hàng tiền.
2. Phân loại lƣu chuyển hàng hoá.
2.1. Phân loại dựa vào nguời bán.
Lƣu chuyển hàng hoá ban đầu: Là quá trình lƣu chuyển trong đó ngƣời bán
chính là ngƣời sản xuất ra hàng hoá.
Lƣu chuyển hàng hoá trung gian: Là quá trình lƣu chuyển trong đó ngƣời bán
không phải là ngƣời sản xuất ra hàng hoá, mà là các doanh nghiệp thƣơng mại lƣu
chuyển hàng hoá trung gian biểu hiện hàng hoá mua đi bán lại lƣợng hàng hoá bị
tính trùng.
2.2. Phân loại dựa vào ngƣời mua
Lƣu chuyển hàng hoá bán buôn: Là quá trình lƣu chuyển hàng hoá trong đó
việc mua hàng nhằm mục đích để bán lại hoặc sản xuất, kết thúc quá trình này hàng
hoá vẩn còn nằm trong lĩnh vực lƣu thông. Trong lƣu chuyển hàng hoá bán buôn
thƣờng số lƣợng lớn và việc mua bán hàng đƣợc thực hiện qua hợp đồng kinh tế.
Lƣu chuyển hàng hoá bán lẽ: Là quá trình lƣu chuyển hàng hoá trong đó mua
hàng nhằm mục đích cho việc tiêu dùng, kết thúc quá trình này hàng hoá đi vào lĩnh
vực tiêu dùng. Trong lƣu chuyển hàng hoá bán lẽ thì khối lƣợng bán thƣờng ít số
lần bán nhiều.
2.3. Phân loại hàng hoá dựa vào phạm vi lƣu thông.
Lƣu chuyển hàng hoá nội thƣơng: Là quá trình lƣu chuyển hàng hoá giới hạn
trong phạm vi biên giới quốc gia. Qúa trình vận động của hàng hoá nội thƣơng bao
gồm hai khâu là mua và bán, đồng thời đồng tiền đƣợc sủ dụng là đồng nội tệ.
Lƣu chuyển hàng hoá ngoại thƣơng: Là quá trình lƣu chuyển hàng hoá đƣợc
thực hiện ở các quốc gia với nhau. Quy trình vận động của hàng hoá ngoại thƣơng
bao gồm 4 khâu: Hai khâu mua vào và hai khâu bán ra, việc thanh toán đƣợc sử
dụng cả hai đồng tiền nội tệ và ngoại tệ, gắn liền với các điều kiện, các điều khoản
thanh toán quốc tế.
3. Nội dung của lƣu chuyển hàng hoá.
Hàng hoá mua vào: Là khâu rất quan trộng trong doanh nghiệp thƣơng mại, nó
là khâu đầu tiên của quá trình lƣu chuyển hàng hoá.
Hàng hoá dự trữ: Nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp đƣợc hoạt động bình
thƣờng và liên tục. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một khối
lƣợng hàng hoá hợp lý, nếu không hàng hoá dự trữ bị ứ động gây hƣ hỏng mất mát
và tốn kém trong bảo quản.
Hàng bán ra: Là khâu cuối cùng trong quá trình lƣu chuyển hàng hoá. Đây
cũng là khâu rất quan trọng vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến khách hàng. Vì vậy nó là
khâu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
4. Ý nghĩa của lƣu chuyển hàng hoá.
Lƣu chuyển hàng hoá sẽ đảm bảo cung ứng các nhu cầu cần thiết cho xã hội
thông qua việc cung ứng sản phẩm của các doanh nghiệp thƣơng mại.
Lƣu chuyển hàng hoá góp phần thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỷ
thuật mới vào trong sản xuất.
Lƣu chuyển hàng hoá giúp cho các doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng giảm bớt dự
trữ.
Lƣu chuyển hàng hoá góp phần ổn định giá cả điều tiết hàng hoá trên thị
trƣờng một cách phù hợp.
5. Nhiệm vụ của lƣu chuyển hàng hoá.
Tổ chức lập và lƣu chuyển chứng từ kế toán liên quan đến lƣu chuyển hàng
hoá, đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán, tính toán các chỉ tiêu mua vào dự trữ và bán
ra.
Tổ chức xây dựng các danh mục hàng hoá theo yêu cầu quản lý, đảm bảo tính
thống nhất giữa các bộ phận kế toán, kinh doanh, kế hoạch, kho hàng ...
Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng mua bán, thanh toán tiền
hàng, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc kế toán, chế độ về kế toán mua hàng.
Tổ chức thiết kế các mẩu sổ kế toán chi tiết để ghi chép nghiệp vụ mua bán và
dự trữ hàng hoá.
Tổ chức việc lập và phân tích báo cáo về nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá nhằm
cung cấp các thông tinh cần thiết cho quản trị doanh nghiệp.
II. CÁC PHƢƠNG PHÁP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ TÍNH GIÁ
1. Các phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho.
1.1. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
Phƣơng pháp này theo giõi một cách thƣờng xuyên, liên tục tình hình nhập
xuất tồn kho hàng hoá trong kỳ về mặt hạch toán. Trong phƣơng pháp này ngƣời ta
sử dụng các tài khoản hàng tồn kho trong kỳ. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp
dụng trong nhƣng doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng và có giá trị tƣơng đối lớn.
1.2. Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phƣơng pháp này không theo giõi một cách thƣờng xuyên liên tục tình hình
nhập xuất tồn kho vật tƣ hàng hoá giá trị vật tƣ hàng hoá mua vào và nhập kho
trong kỳ đƣợc kế toán theo dõi trên tài khoản “ mua hàng ” đến cuối kỳ trên cơ sở
kiểm kê số liệu vật tƣ số liệu tồn kho dựa vào mối quan hệ cân đối ngƣời ta tính ra
số lƣợng vật tƣ hàng hoá xuất kho trong kỳ. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng
ở các đơn vị kinh doanh nhiều mặt hàng với giá trị tƣơng đối thấp.
2. Tính giá hàng hoá.
2.1. Tính giá hàng hoá mua vào.
Theo nguyên tắc giá phí lịch sử, giá vốn của hàng hoá là giá thực tế của hàng
hoá mua vào bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hoá mua, giá thực tế của
hàng hoá mua vào đƣợc xác định tuỳ theo nguồn thu nhập.
2.2 . Phƣơng pháp tính giá vốn hàng hoá và phân bổ chi phí mua cho hàng bán
ra.
2.2.1. Phƣơng pháp tính giá vốn hàng bán.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
+ Phƣơng pháp bình quân gia quyền.
theo phƣơng pháp này trƣớc hết cần phải tính đơn giá bình quân cho từng mặt
hàng, sau đó căn cứ vào số lƣợng trên phiếu xuất hàng hoá để tính giá mua của hàng
hoá xuất kho.
Đơn giá mua bình
quân hàng i
Giá mua hàng i
tồn kho đầu kỳ
+
Giá mua hàng i
nhập kho trong kỳ
=
số lƣợng hàng i
tồn đầu kỳ
+
số lƣợng hàng i
nhậpkho trong kỳ
Giá trị vật tƣ hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ đƣợc kế toán theo dõi
trên tài khoản “mua hàng” đến cuối kỳ. Trên cơ sở kiểm kê số lƣợng vật tƣ, hàng
hoá tồn kho dựa vào mối quan hệ cân đối ngƣời ta tính ra số lƣợng vật tƣ hàng hoá
xuất ra trong kỳ. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng ở các đơn vị kinh doanh
nhiều mặt hàng với giá trị tƣơng đối thấp.
Giá mua của hàng i
xuất bán trong kỳ
=
Số lƣợng hàng i
xuất trong kỳ
+
Đơn giá mua bình
quân hàng i
+ Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc.( FIFO )
Theo phƣơng pháp này hàng nhập kho trƣớc thì xuất trƣớc, nghĩa là phải xuất
hết giá trị hàng nhập vào kho trƣớc thì mới xuất hàng nhập kho sau. Nhƣ vậy giá
mua của hàng xuất kho đƣợc tính theo đơn giá của hàng mua vào nhập kho tại thời
điểm đầu, giá mua của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá mua của hàng hoá mua
vào sau cùng.
+ Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc.( LIFO )
Phƣơng pháp này dựa trên giả thuyết hàng nhập kho sau thì xuất kho trƣớc.
Khi tính giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào đơn giá mua của hàng nhập kho
gần lần xuất nhất. nhƣ vậy giá mua của hàng xuất kho là giá mua của hàng hoá mua
vào nhập kho sau.
+ Phƣơng pháp thực tế đích danh.
Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hoá thuộc lô nào thì lấy đúng
đơn giá của lô đó để tính giá mua của hàng xuất kho.
2.2.2. Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra.
Chi phí mua hàng vừa liên quan đến hàng còn lại, vừa liên quan đến hàng đã
bán trong kỳ: Vì vậy, vào cuối kỳ hạch toán, kế toán cần phải tính toán phân bổ chi
phí mua hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bố thích
hợp để xác định chính xác kết quả tài chính cuối kỳ.
Chi phí mua hàng
phân bổ hàng
tồn đầu kỳ
Chi phí mua hàng
+
phát sinh
Chi phí mua hàng
trong kỳ
Tiêu thức phân bổ
phân bổ cho hàng =
* cho hàng bán ra
bán ra trong kỳ
∑Tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra
trong kỳ
và hàng tồn cuối kỳ
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HOÁ TRONG DOANH
NGHIỆP TƢƠNG MẠI
1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
1.1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng.
Hàng mua là những sản phẩm, hàng hoá hƣu hình mà doanh nghiệp mua về
nhằm mục đích để bán ra, thực hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp thƣơng
mại chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật chất là hàng hoá. Trong thực tế
hàng hoá đƣợc coi là hàng mua của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau :
Phải thông qua mua bán và thanh toán tiền cho bên bán theo một phƣơng thức
nhất định
Doanh nghiệp đã nhận đƣợc hàng
Doanh nghiệp đã nhân đƣợc đầy đủ bộ chứng từ liên quan đến hàng hoá và đã
trả tiền cho bên bán
1.2. Phƣơng thức mua hàng, chứng từ hạch toán .
1.2.1.Phƣơng thức mua hàng .
a> Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế.
Dựa vào mối quan hệ sẳn có hoặc chào hàng của nhà cung cấp, doanh nghiệp
thƣơng mại đặt hàng với các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Đơn đặt hàng là yêu cầu cụ thể về những loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần
mua để đảm bảo nguồn hàng cung ứng cho khách hàng. Mua hàng theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết và thực hiện việc giao hàng có chuẩn bị trƣớc, có kế hoạch, giúp
cho doanh nghiệp thƣơng mại ổn định đƣợc nguồn hàng, đáp ứng nhu cầu cho
khách hàng.
b> Mua hàng không theo hợp đồng .
Đây là hình thức mua đứt bán đoạn và mua vãng lai trên thị trƣờng, với
phƣơng thức này khi mua phải kiểm tra kỹ số lƣợng, chất lƣợng hàng hoá, trong
một số trƣờng hợp phải xem xét nguồn gốc hàng hoá để đảm bảo hàng mua về có
thể bán đƣợc.
c> Mua hàng qua hệ thống đại lý.
Là việc mua hàng ở những nơi hàng hoá không tập trung nhƣ hàng nông sản,
hải sản…Việc mua này giúp cho doanh nghiệp có thể gom đƣợc những mặt hàng
không tập trung không thƣờng xuyên. Khi mua hàng doanh nghiệp cần quy định
chất lƣợng, giá cả, quy cách hàng hoá.
1.2.2. Chứng từ hạch toán.
Bao gồm hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, phiếu nhập kho,
phiếu chi tiền, giấy báo nợ ngân hàng, phiếu xuất kho kiêm hoá đơn ( do bên bán
lập ).
1.3. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
1.3.1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên.
a> Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phƣong pháp kê khai thƣờng xuyên kế
toán sử dụng tài khoản .151;156;133 và 331
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
TK 151 “ hàng hoá đang đi đƣờng “ TK này phản ánh giá trị vật tƣ, hàng hoá
thuộc quyền sở hửu của doanh nghiệp nhƣng cuối tháng hàng chƣa về nhập kho.
TK 156 “ hàng hoá “ TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của hàng hoá trong kho của doanh nghiệp.
TK 156 có hai loại: TK 1561 “ giá mua hàng hoá “
TK 1562 “ chi phí mua hàng “.
TK 133 “ thuế GTGT đƣợc khấu trừ “ TK này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đƣợc khấu trừ. TK này đƣợc sử
dụng ở các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
TK này có hai TK cấp 2: TK 1331 “ thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng hoá “
TK 1332 “ thuế GTGT đƣợc khấu trừ của TSCĐ “
TK 331 “ phải trả ngƣời bán “ TK này phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngƣời bán hàng hoá, ngƣời cung cấp lao
vụ, dịch vụ, ngƣời nhận khâu xây dựng cơ bản.
b> Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
Hạch toán hàng hoá mua hàng:
+ Trƣờng hợp hàng mua và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn doanh nghiệp làm
thủ tục kiểm nghiệm hàng hoá, kế toán ghi.
Nợ TK 156 ( 1561 ) giá mua hàng hoá.
Nợ TK 133
thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán.
Đồng thời phản ánh chi phí vận chuyển bốc sếp…hàng mua.
Nợ TK 156 ( 1562 ) chi phí mua hàng.
Nợ TK 133
thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331
+ Trƣờng hợp mua hàng chuyển bán thẳng cho khách hàng, hàng hoá không nhập
kho, kế toán phản ánh giá mua của hàng hoá gửi bán hoặc giá mua của hàng hoá đã
bán nếu hàng đã xác định tiêu thụ.
Nợ TK 157 “ hàng gửi khi bán “
Nợ TK 632 “ giá của hàng bán “
Nợ TK 133 “ thuế GTGT đƣợc khấu trừ “
Có TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán
+ Trƣờng hợp hàng về nhƣng chƣa có chứng từ, theo nguyên tắc quản lý tài sản, kế
toán tiến hành thủ tục kiểm nhận hàng hoá nhập kho, tạm thời, tạm thời ghi trị giá
hàng nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK 156 ( 1 ) giá tạm tính.
Nợ TK 133 thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
Có TK 331 phải trả cho ngƣời bán.
Khi nhận đƣợc chứng từ của lô hàng nhập, căn cứ giá thực tế và chi phí mua
kế toán điều chỉnh giá tạm tính của lô hàng đã nhập và phản ánh số lƣợng, ngày
tháng của chứng từ nhập mua của lô hàng vào dòng ghi tạm tính và dòng ghi mức
điều chỉnh tăng giảm.
+ Trƣờng hợp đã nhận đƣợc chứng từ mua hàng, nhƣng đến cuối kỳ hàng hoá mua
vẫn chƣa đƣợc kiểm nhận theo địa điểm quy định, thì căn cứ vào chứng từ kế toán
ghi.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
Nợ TK 151 “hàng mua đang đi đƣờng”
Nợ TK 133 “thuế GTGT đƣợc khấu trừ”
Có TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán
Sang kỳ hạch toán sau, khi hàng về nhập kho hoặc gửi thẳng đi bán kế toán ghi.
Nợ TK 1561 “giá mua hàng hoá”
Nợ TK 157 “hàng gửi đi bán”
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 151 hàng mua đang đi đƣờng
Hạch toán hàng nhận từ gia công.
Khi hàng hoá mua về không đủ điều kiện về quy cách chất lƣợng…để phục vụ
cho việc bán ra, doanh nghiệp tiến hành đem hàng hoá đi gia công. Sau quá trình
gia công, giá trị hàng hoá tăng thêm một lƣợng bằng toàn bộ chi phí của quá trình
gia công.
Khi xuất kho hàng hoá đƣa đi gia công kế toán ghi.
Nợ TK 154
Có TK 156 ( 1561 )
Các chi phí liên quan đến quá trình gia công.
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Khi gia công xong, nhập lại kho hàng hoá kế toán ghi.
Nợ TK 156 ( 1561 )
Có TK 154
Hạch toán mua hàng có phát sinh thừa thiếu.
Trƣờng hợp nhập hàng mua thừa thiếu so với hoá đơn, kế toán cần lập biên
bản và căn cứ vào tính chất thừa thiếu xác định nguyên nhân cụ thể.
Nợ TK 642 “ thiếu trong định mức”
Nợ TK 138 ( 1381 ) giá trị hàng thiếu chờ xử lý
Nợ 138 ( 1388 ) hàng thiếu bắt bồi thƣờng
Có 331 phải trả nhà cung cấp
Đối với hàng thiếu chờ xử lý, khi có quyết định kế toán ghi sổ.
Nếu xử lý bắt bồi thƣờng ghi.
Nợ TK 1388 “hàng thiếu bắt bồi thƣờng”
Có TK 1381 tài sản thiếu chờ xử lý.
Nếu chƣa tìm ra nguyên nhân ghi.
Nợ TK 811 “chi phí bắt bồi thƣờng”
Có TK 1381 tài sản thiếu chờ xử lý.
Nếu hàng kiểm nhận thừa so với hoá đơn, kế toán ghi.
Nợ TK 156 (1561) trị giá mua hàng thừa
Có TK 338 (3381) hàng mua thừa chờ xử lý.
Trƣờng hợp hàng thừa mà xác định không phải của doanh nghiệp và doanh
nghiệp đồng ý giữ hộ cho bên bán thì số hàng đó đƣợc theo dõi trên TK 002 “hàng
hoá nhận giữ hộ”
Hạch toán chiết khấu, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại.
Khi chiết khấu, giảm giá hàng mua đƣợc chấp nhận ghi.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
Nợ TK 111, 112 số tiền ngƣời bán trả lại.
Nợ TK 331
trừ vào tiền nợ ngƣời bán.
Có TK 156 (1561) giá mua hàng hoá.
Trƣờng hợp mua trả lại, hàng hoá chƣa hạch toán nhập kho kế toán theo dõi hộ
số hàng này cho ngƣời ban, kế toán ghi.
Nợ TK 002 “hàng hoá nhận giữ hộ”
Khi bên bán nhận lại hàng kế toán ghi.
Có TK 002 hàng hoá nhận giữ hộ.
Trƣờng hợp hạch toán nhập kho hàng hoá kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112 số tiền ngƣời bán trả lại.
Nợ TK 331 trừ vào tiền nợ ngƣời bán.
Có TK 133 thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng hoá trả lại.
Có TK 156 (1561) giá mua của hàng hoá trả lại.
1.3.2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
a> TK sử dụng.
Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán
sử dụng tài khoản.
TK 611 “hàng mua” tài khoản này phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá mua
vào trong kỳ. TK 611 có 2 tài khoản cấp hai.
TK 6111 mua nguyên vật liệu.
TK 6112 mua hàng hoá.
TK151, 156, 157 các tài khoản này chỉ dùng để phản ánh trị giá hàng tồn đầu
kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
b> Hạch toán một số trƣờng hợp chủ yếu.
Đầu kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 151, 156, 157
Đồng thời kết chuyển chi phí mua của hàng tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 156 (1562)
Trong kỳ hạch toán, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến hàng mua,
kế toán ghi.
Nợ TK 611 (6112) giá mua hàng hoá.
Nợ TK 133 thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
Có TK 111, 331 tổng giá thanh toán.
Đồng thời phản ánh chi phí mua.
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 111, 112
Các khoản chiết khấu hàng mua kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611 (6112)
2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, thông qua bán hàng giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đƣợc thực hiện, doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
bỏ ra. Đẩy mạnh tốc độ bán hàng sẽ góp phần tăng lên tốc độ luân chuyển vốn nói
riêng và kết quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoã mãn nhu cầu của
xã hội. Hàng hoá thực sự đƣợc coi là đã bán khi ngƣời mua đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán nghĩa là hàng đã chuyển quyền sở hữu.
Điều kiện để hàng hoá đƣợc hạch toán và doanh thu phải thông qua mua bán
và thanh toán bằng tiền theo một phƣơng thức thanh toán nhất định. Doanh nghiệp
thƣơng mại mất quyền sở hữu về hàng hoá và thu đƣợc tiền hoặc đƣợc ngƣời mua
chấp nhận nợ. Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc sản xuất, chế biến.
2.2. Phƣơng thức bán hàng, chứng từ hạch toán.
2.2.1. Phƣơng thức bán hàng.
Bán buôn hàng hoá: Phƣơng thức này gồm 2 phƣơng thức là.
Phƣơng thức bán buôn qua kho: Phƣơng thức này còn có 2 phƣơng
thức là chuyển hàng và nhận hàng.
Phƣơng thức bán buôn và chuyển thẳng: Là phƣơng thức vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán, và vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Bán lẻ hàng hoá: Phƣơng thức bán lẻ hàng hoá đƣợc thực hiện theo những
phƣơng thức sau: Bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung và bán hàng tự
chọn.
2.2.2. Chứng từ hạch toán.
Đối với trƣờng hợp bán buôn: Gồm các chứng từ nhƣ hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho, hoá đơn bán hàng…
Đối với trƣờng hợp bán lẻ: Gồm có các chứng từ nhƣ báo cáo bán hàng, phiếu
thu tiền mặt, giấy báo của ngân hàng.
2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
2.3.1. Tài khoản sử dụng.
Tuỳ theo phƣơng thức hình thức kế toán, mà ghi chép các nghiệp vụ bán hàng
vào các tài khoản thích hợp, thông thƣờng sử dụng các tài khoản sau.
a> TK 511 “doanh thu bán hàng” tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh.
b> TK 152 “doanh thu bán hàng nội bộ” tài khoản này phản ánh doanh thu của
số sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.
c> TK 157 “ hàng gửi khi bán” tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá sản
phẩm của doanh nghiệp đã gửi cho khách hàng, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký
gửi…nhƣng chƣa đƣợc xác định tiêu thụ.
d> TK 632 “giá vốn hàng bán” tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của
hàng hoá thành phẩm lao vụ dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
e> TK 3331 “thuế GTGT phải nộp” tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc.
TK 3331 có 2 tài khoản cấp ba:
TK 33311 “ thuế GTGT đầu ra”
TK 33312 “ thuế GTGT hàng nhập khẩu”
f> TK 131 “phải thu của khách hàng” tài khoản này phản ánh số tiền phải thu
của khách hàng về số hàng hoá đã cung cấp nhƣng chƣa thu tiền, đồng thời phản
ánh số tiền tạm ứng của khách hàng nhƣng doanh nghiệp chƣa giao hàng hoá.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
2.3.2. Hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng.
a>Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá.
Hạch toán bán hàng qua kho.
nếu bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
khi xuất hàng giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và thanh
toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112, 131 tổng giá thanh toán.
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
đồng thời phản ánh trị giá hàng mua của hàng xuất kho.
Nợ TK 632 “ giá vốn hàng hoá”
Có TK 156 (1561) hàng hoá.
Nếu bán theo hình thức chuyển hàng.
Khi xuất kho hàng hoá chuyển đến cho bên mua, kế toán ghi.
Nợ TK 157 “hàng gửi bán”
Có TK 1561 hàng hoá.
Khi hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ hoặc khi nhận đƣợc tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh
toán kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112, 131 tổng giá thanh toán
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
đồng thời phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 157 hàng gửi khi bán.
Hạch toán bán hàng vận chuyển thẳng.
Căn cứ vào hoá đơn gửi hàng, các chứng từ liên quan kế toán ghi.
Nợ TK 157 “hàng gửi khi bán”
Nợ TK 133 “thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
Có TK 331 phải trả cho ngƣời bán.
Khi chuyển hàng bán thẳng đƣợc xác định tiêu thụ.
phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111,112, 131 tổng giá thanh toán.
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời phản ánh trị giá hàng mua thực tế của hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK 632 “giá vốn hàng hoá”
Có TK 157 hàng gửi khi bán.
Hạch toán bán hàng theo phƣơng thức hàng đổi hàng, căn cứ vào hoá đơn
của ngƣời bán gửi đến, kế toán ghi.
Nợ TK 156 (1561) giá mua của hàng hoá.
Nợ TK 133 thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
Có TK 131 phải thu của khách hàng.
Căn cứ vào hoá đơn của doanh nghiệp lập, kế toán ghi.
Nợ TK 131 “phải thu của khách hàng”
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời kế toán phản ánh giá mua hàng bán, kế toán ghi.
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 156 (1561) giá mua hàng hoá.
Hạch toán bán hàng có phát sinh thừa thiếu ( trong trƣờng hợp gửi hàng đi
bán )
Trƣờng hợp thiếu hàng: Số hàng thực nhập nhỏ hơn số hàng ghi trên hoá đơn.
Doanh nghiệp hạch toán doanh thu và giá mua hàng thực nhập.
Nợ TK 111, 112, 131 tổng tiền thanh toán hàng thực giao.
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT đầu ra hàng thực giao.
Đồng thời phản ánh giá mua của hàng thực giao.
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 157 hàng gửi khi bán.
Đối với số hàng thiếu, tuỳ trƣờng hợp mà kế toán ghi sổ.
Nợ TK 641 “giá trị hàng thiếu trong định mức”
Nợ TK 138 (1388) bắt bồi thƣờng.
Nợ TK 138 (1381) hàng thiếu chƣa xác định nguyên nhân.
Có TK 157 giá thực tế hàng thiếu.
Khi xử lý số hàng thiếu, tuỳ kết quả xử lý mà kế toán ghi sổ.
Nếu do doanh nghiệp xuất thiếu, kế toán điều chỉnh lại sổ sách.
Nợ TK 1561 “ giá mua hàng hoá”
Có TK 1381 tài sản thiếu thừa chờ xử lý.
Nếu xử lý bắt bồi thƣờng .
Nợ TK 1388 “hàng thiếu bắt bồi thƣờng”.
Có TK 1381 tài sản thiếu chờ xử lý.
Trƣờng hợp số hàng thừa lớn hơn số hàng trên hoá đơn.
Khi hàng thừa mà chƣa xác định rõ nguyên nhân, và nhờ bên mua giữ hộ kế
toán ghi.
Nợ TK 157 theo giá thực tế của hàng thừa.
Có TK 338 (3381) tài sản thừa chờ xử lý.
Khi xử lý số hàng thừa kế toán ghi.
Nợ TK 338 (3381) tài sản thừa chờ xử lý.
Có TK 711 thu nhập khác.
Có TK 1561 giá mua của hàng hoá bất thƣờng.
Hạch toán chiết khấu, giảm giá hàng bán bị trả lại.
Khi phát sinh các khoản chiết khấu, giảm giá căn cứ vào các chứng từ liên
quan, kế toán ghi.
Nợ TK 811 “chi phí khác”
Nợ TK 532 “giảm giá hàng hoá”
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu, giảm giá.
Nợ TK 311
Có TK 811, 532
Trƣờng hợp hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau nhƣ: Do vi
phạm hợp đồng phát sinh trong kỳ và chƣa xác định kết quả kinh doanh.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
Khi nhận lại hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho, kế toán ghi.
Nợ TK 156 “hàng hoá”
Có TK 632 giá vốn hàng bán.
Khi thanh toán với ngƣời mua hàng về rồi tiền hàng hoá bị trả lại ghi.
Nợ TK 531 “hàng bán bị trả lại”
Có TK 111, 112, 131
Kết chuyểndoanh thu hàng bán bị trả lại vào cuối kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 511 “doanh thu bán hàng”
Có TK 531 hàng bán bị trả lại.
Các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) kế toán ghi.
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 334, 141…
b>Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
Trƣờng hợp bán lẻ trực tiếp.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, kế toán
ghi.
Nợ TK 111, 112, 131 tổng giá thanh toán.
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời phản ánh giá vốn kế toán ghi.
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 156 giá mua hàng bán.
Trƣờng hợp có phát sinh thừa thiếu hàng hoá thì hạch toán số tiền thừa thiếu
trên vào TK 1381 và TK 3381.
Trƣờng hợp bán hàng trả góp.
Kế toán xác định doanh thu bán hàng.
Kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chƣa có thuế
GTGT, kế toán ghi.
Nợ TK 111,112 số tiền khách hàng trả trƣớc.
Nợ TK 131 số tiền khách hàng còn nợ.
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
Có TK 711 lãi bán hàng trả chậm.
Nguồn vốn của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632 “giá vốn hàng hoá”
Có TK 156 hàng hoá.
Số tiền thu về trả góp.
Nợ Tk 111, 112
Có TK 131
Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức đại lý.
Khi giao hàng cho đại lý kế toán ghi.
Nợ TK 157 “hàng gửi bán”
Có TK 156 hàng bán.
Khi hàng hoá đƣợc xác định tiêu thụ.
Nợ TK 641 (6417) hoa hồng trả cho đại lý.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
Nợ TK 111, 112, 131 doanh thu hoa hồng.
Có TK 511 doanh thu bán hàng đại lý.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 156
3. Hạch toán hàng tồn kho.
3.1. Nhiệm vụ của dự trữ hàng hoá.
Chấp hành đầy đủ nguyên tắc thủ tục, chứng từ về nhập xuất hàng hoá, phản
ánh kịp thời sự vận động của hàng hoá, giám sát chặt chẽ việc tôn trọng mức dự trữ
hàng hoá.
Giám sát chặt chẽ việc bảo quản hàng hoá bảo đảm an toàn cả về số lƣợng lẫn
chất lƣợng kịp thời gắn chặt phát hiện những hành vi tham ô lãng phí làm thiệt hại
hƣ hỏng hàng hoá.
Đảm bảo quan hệ đối chiếu giữ trị giá và hiện vật giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết. Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ KKĐK nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa
số liệu trên sổ sách và hiện vật thực tế.
Tổ chức quản lý kế toán kho hàng theo hƣớng tiết kiệm chi phí trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin.
3.2. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
3.2.1. Phƣơng pháp thẻ song song.
Nguyên tắc hạch toán: ở kho chi phí ghi chép về số lƣợng còn, phòng kế toán
ghi chép về số lƣợng và giá trị từng loại hàng hoá.
Trình tự ghi chép:
Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ chi tiết hàng tồn cho từng mặt hàng
và từng địa điểm để hàng. Để phản ánh ghi chép số hiện có và tình hình biến động
của từng mặt hàng trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất.
Ở kho hàng, quầy hàng: Mở thẻ kho, thẻ hàng từng mặt hàng để ghi chép
nghiệp vụ và phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số hàng hoá ở từng
kho hàng, quầy hàng, trên cơ sở chứng từ nhập - xuất hàng. Cuối tháng đối chiếu số
liệu, kế toán chi tiết với số liệu hạch toán nghiệp vụ hàng hoá tồn kho phù hợp. Sau
đó kế toán lập bảng kế toán chi tiết số phát sinh TK 156 để đối chiếu với số liệu của
kế toán tổng hợp TK 1561.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp thẻ song
song.
Phiếu nhập kho
Thẻ hoặc số chi tiết
hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
3.2.2. Phƣơng pháp sổ số dƣ.
Nội dung phƣơng pháp này kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết hàng tồn kho
với hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng, quầy hàng phƣơng pháp này áp dụng trong
trƣờng hợp sử dụng thuế GTGT để ghi chép kế toán chi tiết hàng tồn kho.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp sổ số dƣ.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho hàng hoá
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ngoài ra còn có phƣơng pháp số đối chiếu luân chuyển nhƣng phƣơng pháp
này ít đƣợc sử dụng.
3.3. Hạch toán kết quả kiểm kê hàng hoá.
Khi kiểm kê hàng hoá, kế toán thấy số liệu trên sổ kế toán không phù hợp với
thực tế thì phải lập biểu bảng và xử lý kịp thời.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá, kế toán ghi.
Trƣờng hợp thừa hàng: Số liệu trên thực tế > số liệu trên sổ kế toán.
Nợ TK 156 “giá trị hàng hoá thừa”
Có TK 338 (3381) tài sản thừa chờ xử lý.
Trƣờng hợp thiếu hàng: Số liệu trên thực tế < số liệu trên sổ sách kế toán.
Nợ TK 642 “giá trị hàng hoá hao hụt trong định mức.
Nợ TK 138 (1388) giá trị hàng hoá thiếu bắt bồi thƣờng.
Nợ TK138 (1381) giá trị hàng hoá thiếu chƣa rõ nguyên nhân.
Có TK 156 giá trị hàng thiếu.
Đối với hàng thiếu chƣa xác định rõ nguyên nhân, khi chƣa có quyết định xử lý tuỳ
từng trƣờng hợp mà kế toán ghi sổ.
Hàng thừa không xác định đƣợc nguyên nhân đƣa vào thu nhập bất thƣờng.
Nợ TK 3381 “tài sản thừa chờ xử lý”
Có TK 711 thu nhập khác
Hàng thiếu trên định mức không xác định đƣợc nguyên nhân đƣa vào chi phí
bất thƣờng.
Nợ TK 811 “chi phí khác”
Có TK 1381 tài sản thiếu chờ xử lý.
3.4. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nhằm mục đích đề phòng rủi ro về giảm giá của hàng tồn kho ở doanh
nghiệm, cũng nhƣ để phản ánh trung thực giá trị thực hiện của hàng tồn kho trên
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
báo cáo kế toán, các doanh nghiệp thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Vào cuối biên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá của
từng loại hàng tồn kho, số lƣợng hàng tồn kho để xác định mặt hàng dự phòng cần
trích lập theo.
Mức dự phòng
Số lƣợng hàng hoá i
Đơn giá
Đơn giá thực tế
giảm giá hàng = giảm giá tại thời điểm * hàng i trên - hàng hoá i trên
tồn kho
31/12 năm báo cáo
sổ kế toán
thị trƣờng tại thời
điểm 31/12
Để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK sử dụng.
TK159 “ dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Phƣơng pháp hạch toán nhƣ sau:
Cuối niên độ N, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nợ TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối niên độ N+1: kế toán hoàn nhập dự phòng đã lập.
Nợ TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 711 thu nhập khác.
Đồng thời theo điều kiện lập dự phòng ta lập dự phòng cho niên độ N+2.
Nợ TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
PHẦN II
TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƢU CHUYỂN
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KIM KHÍ
VÀ VẬT TƢ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
A > ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƢ
TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Công ty Kim Khí & Vật Tƣ Tổng Hợp Miền Trung đƣợc thành lập trên cơ sở
hợp nhất giữa Công Ty Kim Khí Đà Năng và Công Ty Vật Tƣ Thứ Liệu Đà Nẵng
theo quyết định số 1065 QĐITCCBDT ngày 20/12/1994 và chính thức đƣa vào hoạt
động ngày 01/01/1995 theo giấy đăng ký kinh doanh 109669 của uỷ ban kế hoạch
tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cấp ngày 29/12/1994.
Công Ty Kim Khí & Vật Tƣ Tổng Hợp Miền Trung đặt trụ sở chính tại 16
Thái Phiên – Đà Nẵng. công ty có tên giao dịch đối ngoại là: Central Viet Nam
Metal And General Materials Company viết tắt là CEVIMETAL. Hoạt động kinh
doanh của công ty thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật và chịu sự quản lý trực
tiếp của công ty thép Việt Nam.
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay công ty đã triển khai đƣợc
mạng lƣới tiêu thụ trên khắp thị trƣờng Miền Trung, mở các chi nhánh ở thị trƣờng
Miền Nam, Miền Bắc và Tây Nguyên. Doanh số tiêu thụ hàng năm của công ty
ngày càng tăng. Công ty đã và đang duy trì và mở rộng đƣợc thị phần, từng bƣớc
tạo đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng. Điều đó cũng nhờ vào điều kiện thuận lợi
do sự sát nhập mang lại, cũng nhƣ sự nỗ lực cố gắng của toàn thể công ty. Bên cạnh
đó công ty cũng gặp nhiều khó khăn nhất định cũng nhƣ bao đơn vị khác, vấn đề
nan giãi hiện nay là tình hình chiếm dụng vốn kéo dài của khách hàng và tình trạng
cạnh tranh quyết liệt trên thƣơng trƣờng. Do tính đặc trƣng của mặt hàng và ngành
hàng của công ty nên nhu cầu vốn của công ty rất lớn, trong đó công nợ bị chiếm
dụng cũng không nhỏ dẫn đến giảm kết quả kinh doanh và làm giảm lợi thế cạnh
tranh, làm giảm thị phần. Đây là một vấn đề nan giải của công ty.
Đúng với quá trình chuyển biến của nền kinh tế Quốc Gia, trong những năm
1996 và 1997 thụ trƣờng có nhiều iến động trong giai đoạn này hoạt động kinh
doanh của công ty gặp nhiều khó khăn do sự có mặt của sản phẩm kên doanh thông
qua hệ thống các đại lý tại khu vực Miền Trung. Vì thế công ty đã kinh động tổ
chức kinh doanh thêm các mặt sắt thép sản xuất trong nƣớc của các công ty liên
doanh giữa Việt Nam và nƣớc ngoài. Bên cạnh đó những mặt hàng sắt thép nhập
khẩu từ Liên Xô và Trung Quốc. Mặc dù với nhiều cố gắng đạt mức doanh thu lớn
nhƣng trong 2 năm liên tiếp công ty vẫn hoạt động kém hiệu quả. Sang đầu năm
1998 nhà máy cán thép Miền Trung đã đi vào hoạt động , công ty dần dần thay thế
các sản phẩm mua ngoài bằng các sản phẩm sản xuất nên trong năm nay kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty có xu hƣớng khả quan hơn. Sang năm 1999 đến
nay tình hình kinh doanh của công ty thép liên tục tiến triển song cũng gặp nhiều
khó khăn trong vấn đề cạnh tranh và công nợ.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ.
1. Nội dung hoạt động kinh doanh tại công ty.
Công Ty Kim Khí & Vật Tƣ Tổng Hợp Miền Trung đi vào hoạt động với chức
năng là quan hệ trực tiếp với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau trong nƣớc và nƣớc ngoài để tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng kim
khí vật tƣ thứ liệu và vật tƣ khác. Đồng thời công ty tổ chức sản xuất gia công chế
biến phục hội các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu và vật tƣ thứ liêụ nhằm khai thác
các nguồn vật tƣ thứ liệu và nhân lực phục vụ cho nhu cậu sản xuất , tiêu dùng trong
nƣớc và xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn tổ chức kinh doanh các dịch vụ nhƣ nhà
hàng, khách sạn, nhu cầu vật chất.
Xuất phát từ các chức năng hoạt động kinh doanh trên mà nội dung hoạ động
của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu dùng trong nƣớc bao gồm:
Tôt chức kinh doanh vật tƣ kim khí các loại nhƣ: thiết bị, phụ tùng, xăm lốp,
bình điện, hoá chất vật tƣ điện…
Tổ chức gia công chế biến sắt các loại phục vụ nhu cầu sản xuất cf tiêu dùng
trong nƣớc và xuất khẩu.
Tổ chức kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng
hoá.
2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Hoạt động thƣơng mại chiếm tỷ trọng lớn và mang lại doanh số chủ yếu cho
công ty, chủ yếu là mặt hàng kim khí cụ thể là:
Các loại thép tấm, thép lá dùng trong công nghệ đóng thuyền.
Các loại thép xây dựng
Các loại thứp phế liệu.
Phôi thép nhập từ Liên Xô, Trung Quốc.
hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tồn tại nhƣng chƣa hiệu quả.
3. Đặc điểm nguồn hang của công ty.
Mặt hàng chủ yếu là các loại thép phục vụ xây dựng, mặt hàng này đƣợc cung
cấp từ:
Phía Bắc: Công ty thép Thái Nhuyên, công ty liên doanh Vinausteel, công ty thép
VSC Posco, công ty thép Nasteel Vina và công ty Vinapipe.
Phía Nam: Công ty liên doanh Vina Kyore, công ty thép Miền Trung và một số cơ
sở khác.
Nhập khẩu: Nhập phôi thép từ Liên Xô, Trung Quốc theo khung giá quy định của
công ty thép Việt Nam.
4. Đặc điểm mạng lƣới kinh doanh.
Công Ty Kim Khí & Vật Tƣ Tổng Hợp Miền Trung mở các cơ sở kinh doanh
trên cả 3 miền bắc trung nam và khu vực Tây Nguyên. Hàng hoá đƣợc tiêu thụ
thông qua mạng lƣới kênh phân phối ở các cửa hàng và văn phòng đại diện.
Hàng hoá của công ty đƣợc bán ở thị trƣờng trong nƣớc không có xuất khẩu.
Mạng lƣới kinh doanh đƣợc tổ chức theo sơ đồ sau:
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
Công Ty Kim Khí & Vật Tƣ Tổng
Hợp Miền Trung
Nha
Trang
Các
cửa hàng
Quãng
Ngãi
Các
cửa hàng
TP
HCM
TP
Hà Nội
Xí nghiệp
khai thác
Các
cửa hàng
Các cửa hàng Tỉnh
trực thuộc Công Ty
Xí
nghiệp
2
Các
cửa hàng
Xí
nghiệp
3
Các
cửa hàng
TP Đà
Nẵng
Nhà máy
cán thép
MT
Khách
sạn
Phƣơng
Nam
Các
cửa hàng
Quan hệ giữa các công ty và các đơn vị trực thuộc cũng nhƣ giữa các đơn vị
này với cấp dƣới là quan hệ trực tuyến.
5. Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh thƣơng mại chiếm tỷ trọng lớn và mạng lƣới
các cửa hàng, các văn phòng đại diện, các kênh phân phối trên khắp khu vực Miền
Trung và lân cận, công ty còn tiến hành hoạt động sản xuất snả phẩm nhằm thay thế
nguồn hàng mua và nhập. Hoạt động sản xuất của nhà máy còn nhiều hạn chế về
trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất. Sản phẩm làm ta chƣa phù hợp và thích nghi
đƣợc thị hiếu ngƣời tiêu dùng nên về mặt tiêu thụ sản phẩm nay còn hạn chế, chƣa
đạt hiệu quả.
Về mặt giá thành sản phẩm, mặc dù định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã đƣợc
xây dựng nhƣng hao hụt thực tế đã vƣợt xa định mức hao hụt cho phép. Vì vậy chƣa
dạt đƣợc hiệu quả mong muốn về mặt giá trị thành sản phẩm nên vấn đề đặt ra là
hạn chế đƣợc hao hụt nguyên vật liệu trong sản xuất, tiến hành trong bị kỷ thuật,
nâng cao và hoàn thiẹn hơn nữa tay nghề công nhân, trình độ quẩn lý nhằm mục
tiêu hạ thấp giá thành sản phẩm từng bƣớc thay thế sản phẩm mua và nhập bằng sản
phẩm tự sản xuất.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƢ
TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
Hạch toán lƣu chuyển hàng hoá
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Bộ máy quản lý tại công ty hiện nay đƣợc tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp, trực
tuyến tham mƣu. Ban lãnh đạo công ty chủ đạo xuống các phòng ban chức năng,
các chi nhánh các xí nghiệp, các cửa hàng…các bộ phận này phối hợp với nhau và
tham mƣu cho giám đốc những thông tin kinh tế tài chính.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách công tác xây
dựng cán bộ kỹ thuật
Phòng kinh
doanh thị trƣờng
Các xí
nghiệp
Phó giám đốc phụ
trách công tác đoàn
thể hành chính
Phòng tổ chức
hành chính
Các chi
nhánh
Phó giám đốc phụ
trách nhà máy
Phòng kế toán tài
chính
Nhà máy
Khách sạn
Phòng kế hoạch
đầu tƣ
Các kho
Các cửa
hàng
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Quan hệ tham mƣu.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban
chức năng, các chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc.
- Xem thêm -