Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
TNHH Phương Hoa
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 1
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 2
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
PHẦN I
Tổng quan về Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
I. Đặc điểm chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1. Đặc điểm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền tòan bộ các khoản
chi phí đầu tư cho sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý , năm)
1.2. Phân loại chi phí ở doanh nghiệp xây lắp:
- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm công
nghiệp và chi phí sản xuất các ngành khác, không bao gồm chi phí tiêu thụ sản phẩm
sản xuất ra và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do những đặc thù của sản phẩm xây lắp nên nội dung của những khái niệm
này có những nét đặc thù riêng. Theo chuẩn mực hợp đồng xây dựng, chi phí của hợp
đồng xây dựng ở doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
+ Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng, như: chi phí nhân công tại công
trường, chi phí nguyên vật liệu, chi phí thiết bị cho công trình; khấu hao máy móc thiết
bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực hiện hợp đồng và các chi phí trực tiếp
khác.
+ Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể như: chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật
không liên quan đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung trong xây dựng…
Những chi phí này được phân bổ 1 cách có hệ thống theo một tỷ lệ hợp lý và được áo
dụng cho tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự.
+ Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà
thầu đã được quy định trong hợp đồng.
- Cần chú ý là các chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể
phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây
dựng. Chẳng hạn như chi phí bán hàng, khấu hao máy móc thiết bị và tài sản cố định
khác, không sử dụng cho hợp đồng xây dựng, hay các chi phí quản lý hành chính
chung, chi phí nghiên cứu và triển khai mà hợp đồng quy định khách hàng phải trả cho
nhà thầu. Có thể thấy khái niệm chi phí của hợp đồng xây dựng cũng thể hiện bản chất
của chi phí sản xuất sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Trong thực tiễn, các doanh
nghiệp xây lắp trước khi tiến hành sản xuất đều qua công tác đấu thầu nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm luôn dược quan tâm trước và sau quá trình sản xuất. Xét theo thời điểm
tính giá thành, giá thành trong doanh nghiệp xây lắp chia ra làm 2 loại: giá thành dự
toán xây dựng và giá thành thực tế.
2.2. Giá thành dự toán xây dựng:
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 3
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
- Giá thành dự toán xây dựng là toàn bộ các chi phí trực tiếp và chi phí chung để hòan
thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự tóan xây dựng được xác định trên cơ
sở các định mức quy định của nhà nước, khung giá quy định áp dụng cho từng vùng,
lãnh thổ. Giá thành dự toán là cơ sở để kế hoạch hóa giá thành xây lắp, và đánh giá sản
phẩm dở dang. Giá thành dự toán xây dựng lại chia ra làm 2 loại: giá thành dự tóan xây
dựng trước thuế (G) và giá thành dự toán xây dựng sau thuế (GXD).
2.3. Giá thành thực tế:
- Giá thành thực tế bao gồm: toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành và bàn giao khối
lượng xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu, trong đó gồm các chi phí theo định mức,
vượt định mức và không có trong định mức (thiệt hại, phá đi làm lại ...) Giá thành thực
tế được xác định theo số liệu của kế toán.
- Xét theo công dụng của các loại chi phí trong quá trình xây dựng, giá thành sản phẩm
xây lắp được chia thành 04 khoản mục, gồm:
+ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
+ chi phí nhân công trực tiếp
+ chi phí sử dụng máy thi công
+ chi phí sản xuất chung
- Việc hình thành riêng khoản mục chi phí máy thi công phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất sản phẩm xây lắp vì quá trình sản xuất sản phẩm đòi hỏi doanh ngiệp phải huy
động một lượng lớn máy móc thiết bị theo từng tính chất công việc của một công trình.
- Do những đặc trưng riêng của chi phí hợp đồng xây dựng, việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cần được quan tâm. Đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể là toàn bộ công trình, hạng mục công
trình, các bộ phận thi công hoặc các giai đoạn thi công hoặc theo từng hợp đồng xây
dựng đã ký kết với khách hàng (các đơn đặt hàng). Căn cứ để xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất xây lắp:
- đặc điểm sản phẩm xây lắp, sản phẩm xây lắp khác nhau về quy mô, đặc điểm
công việc thi công, thời gian thi công…
- đặc điểm tổ chức các bộ phận tham gia thi công
- đối tượng thanh toán với chủ đầu tư…
- Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành có thể là các công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành. Nhìn chung, khối lượng công việc nào được quy định
thanh toán thì xác định đó là đối tượng tính giá thành. Việc xác định này phục vụ cho
việc đánh giá kết quả sản xuất xây lắp.
- Với những đặc điểm đó, công tác tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
có thể tập hợp theo công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công…Phương pháp
tính giá thành thường áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp là phương pháp tính giá giản
đơn hoặc giá thành theo công việc, theo đơn đặt hàng.
II. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, và vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây
lắp.(Không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính
trong chi phí chung).
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 4
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
- Khi xuất dùng vật liệu, nếu xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí thì căn cứ chứng từ
gốc để ghi nhận trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí có liên quan. Nếu vật liệu xuất
dùng không xác định cụ thể cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung, cuối
kỳ phân bổ theo tiêu thức hợp lý. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK
154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (khoản mục Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp)
* Phương pháp ghi sổ tài khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
- Khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình, căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi (giá thực
tế):
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (khoản mục Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ (vật liệu luân chuyển)
- Trường hợp vật liệu mua ngoài dùng ngay cho công trình, hạng mục công trình,
căn cứ chứng từ gốc, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (khoản mục Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112, 331: Tổng giá trị thanh toán
* Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
TK 152
TK 154 (khoản mục CP NVL trực tiếp)
(1) Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp dùng sản xuất sản phẩm
xây lắp
TK 111,112,331
(2) Vật liệu mua
ngoài dùng ngay
cho sản xuất
Giá chưa
thuế
Thuế
TK 133
VAT
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí lao động trực tiếp tham gia quá trình
hoạt động xây lắp, cung cấp dịch vụ, bao gồm cả lao động do doanh nghiệp quản lý và
thuê ngoài. Riêng đối với hoạt động xây lắp, không ghi nhận vào tài khỏan này các
khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính trên quỹ lương
công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.
* Phương pháp ghi sổ tài khoản chi phí nhân công trực tiếp:
- Căn cứ bảng tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
sản xuất, nhân viên quản lý ghi:
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 5
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Khoản mục chi phí
nhân công trực tiếp)
Có TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111,112: Trường hợp trả ngay bằng tiền cho công nhân thuê ngoài.
* Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334
TK 154(khoản mục cp NC trực tiếp)
(1) Tiền lương phải trả công nhân
sản phẩm xây lắp
TK 111,112
(2) Tiền lương công nhân
trực tiếp thuê ngoài
3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm có:
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Chi phí nhân công điều
khiển máy, phục vụ máy, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí Khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chửa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,
…) Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho cho hoạt động của máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu, ...) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ đường ray chạy máy,...) Chi phí
tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch tóan vào bên Nợ TK 142 hoặc 242)
sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang; Hoặc
phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan
tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành
trích trước chi phí, ghi Có TK 335: Chi phí phải trả và Nợ TK 154: Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công:
Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy
hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
a/ Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội xe, máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội xe, máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng
- Trong trường hợp này, toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp trên TK
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
- Tài khoản này sử dụng ở đơn vị thi công hỗn hợp vừa bằng tay, vừa bằng máy. Cần
chú ý là trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán không ghi nhận các khoản trích kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân điều khiển máy thi công vào
các tài khoản này mà phản ánh vào TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(khoản mục chi phí sản xuất chung).
* Phương pháp ghi sổ tài khoản chi phí sử dụng máy thi công:
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 6
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân điều khiển xe,
máy, phục vụ xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công)
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ, hoặc mua ngoài (không nhập kho) sử
dụng cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153,331
- Trích khấu hao xe, máy thi công ở đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công)
Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: sửa chữa xe, máy thi công. Chi phí điện nước, tiền
thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ,…và chi phí bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,…
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công).
b/ Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội xe, máy thi công riêng được phân cấp
kế toán và có tổ chức kế toán riêng cho đội máy, đội máy tập hợp chi phí và tính giá
thành ca máy (sử dụng chung một hệ thống sổ kế toán với doanh nghiệp xây lắp)
* Phương pháp ghi sổ tài khoản chi phí sử dụng máy thi công:
- Kế toán chi phí liên quan đến hoạt động của đội, xe máy thi công, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công).
Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 214,…
-Kế toán :
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công).
* Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
TK 111,334
TK 154 (khoản mục cp máy thi công)
(1) Tiền lương phải trả công nhân
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 7
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
điều khiển máy thi công
TK 152,153, 141
(2) Vật liệu dùng cho máy thi công
TK 214
(3) Khấu hao máy thi công
TK 111, 112, 331
(4) Chi phí dịch vụ
Dùng máy
thi công
TK 133
( nếu có)
4. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Ở doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quả lý đội, công
trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng, tiền ăn
giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp, các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được tính theo tỷ
lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy
thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội, và các
chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội như chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài,
chi phí điện, nước, điện thoại, chi mua tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, tiền thuê tài sản cố định, chi phí phải trả
cho nhà thầu phụ, chi cho lao động nữ …
* Phương pháp ghi sổ tài khoản chi phí sản xuất chung:
- Tiền lương, tiền công, các khỏan phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng,
tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý tổ, đội sản xuấ, kế tóan ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sản
xuất chung)
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Khi trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân
trực trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp, công nhân vận hành, điều khiển máy thi công,
nhân viên quản lý đội, được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương, kế tóan
ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sản
xuất chung)
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho đội sản xuất: sữa chữa, bảo dưỡng tài sản cố
định dùng cho quản lý điều hành đội, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sản
xuất chung)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 8
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
- Khi xuất công cụ, dụng cụ dùng phục vụ cho sản xuất ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sản
xuất chung), (nếu giá trị bé)
Nợ TK 142, 242 (nếu giá trị lớn)
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sản
xuất chung)
Có TK 142, 242
- Trích khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng sản xuất, … thuộc bộ phận sản
xuất, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sản
xuất chung)
Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định
- Chi phí điện, nước, điện thoại …thuộc tổ, đội, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sản
xuất chung)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112, 331…
- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung như mất mát, phải bồi
thường, vật liệu dùng chung cho đội xây dựng dùng không hết nộp lại kho, …ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138, 152,…
Có TK TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí
sản xuất chung)
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển
hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ)
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sản
xuất chung)
- Ở doanh nghiệp xây lắp, nếu hợp đồng quy định phải bảo hành công trình thì cuối kỳ
kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ khi xác định số dự phòng phải trả về bảo
hành công trình xây lắp cho từng công trình, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sản
xuất chung)
Có TK 352: Dự phòng phải trả
- Khi phát sinh chi phí sữa chữa và bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết: bảo hành công
trình)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153, 331,..
- Kế toán kết chuyển chi phí bảo hành công trình để giảm trừ số trích trước và hoàn
nhập số trích thừa (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 352: Dự phòng phải trả
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi phí bảo hành công
trình)
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 9
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
Có TK 711: Thu nhập khác (hoàn nhập số trích thừa)
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung:
TK334
TK 154 (khoản mục cp sản xuất chung)
(1) Tiền lương phải trả
nhân viên quản lý đội
TK111, 112
(7) Các khoản giảm trừ
TK338
(2) Trích kinh phí công đoàn,… của
nhân viên quản lý đội, công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp, công
nhân sử dụng máy thi công…
TK 152
(3) Xuất vật liệu dùng cho đội,
công trình…
TK 153
(4) Chi phí CCDC
Giá trị
CC, DC
TK 142, 242
Khi phân bổ
TK214
(4) Trích khấu hao tài sản cố định
dùng cho quản lý đội…
TK 111, 112, 335,…
(5) Chi phí khác…
TK 352
(6) Số dự phòng phải trả về bảo
hành công trình xây lắp
III. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
- Việc tổng hợp chi phí sản xuất thường tiến hành vào cuối kỳ hoặc khi công trình hoàn
thành. Cũng như trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 để tính giá
thành sản phẩm xây lắp, nội dung và kết cấu như sau:
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 10
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
Bên Nợ:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến giá thành sản phẩm
xây lắp, giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng khi kết thúc hợp đồng
xây dựng mà đã trích khấu hao hết vào giá trị hợp đồng.
Bên Có:
+ Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao được coi là tiêu thụ hoặc bàn giao cho
đơn vị nhận thầu chính hoặc nhập kho chờ tiêu thụ.
+ Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá nguyên vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây
dựng.
+ Thu về thanh lý máy móc thiết bị thi công chuyên dùng khi kết thúc hợp đồng
xây dựng mà đã trích khấu hao hết vào giá trị hợp đồng.
Số dư Nợ
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ của hoạt động xây lắp, dịch vụ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hòan thành bàn giao cho nhà thầu chính
nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
* Phương pháp ghi sổ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
- Căn cứ giá trị khối lượng xây lắp nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính, nhà thầu chính ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu chưa xác định là
tiêu thụ trong kỳ)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (nếu xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
- Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (ví dụ như không đủ tính thực thi về mặt
pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không
thể thực thi nghĩa vụ của mình…) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ; kế toán
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu
khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: các khoản thu từ việc bán
nguyên vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây
dựng:
+ nhập kho nguyên vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152: Ngyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ phế liệu thu hồi nhập kho ghi:
Nợ TK 152: Ngyên liệu, vật liệu (theo giá có thế thu hồi)
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 11
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thhu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ
ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (giá bán chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng
và đã trích khấu hao hết vào giá trị hợp đồng khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
+ phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (giá bán chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có) ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112…
+ ghi giảm tài sản cố định là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý,
ghi:
Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định
Có TK 211: TSCĐ hữu hình
- Giá thành sản phẩm xây lắp, hoàn thành chờ tiêu thụ (xây nhà, chung cư để bán) hoặc
chưa bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Giá thành sản phẩm xây lắp, hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư hoặc bàn giao cho
đơn vị nhận thầu chính hoặc được xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung:
TK154
TK 632
Kết chuyển chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp về bản chất cũng
tuân theo những nguyên tắc đánh giá sản phẩm dở dang đã đề cập trong kế toán hàng
tồn kho, nghĩa là dựa trên chi phí thực tế và có quan tâm đến mức độ hoàn thành công
việc. Trong thực tiễn, do đặc thù của sản phẩm xây lắp nên việc đánh giá sản phẩm dở
dang phụ thuộc vào thời điểm ghi nhận doanh thu – chi phí:
- Có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
+ Đối với công trình, hạng mục công trình quy định thanh toán sản phẩm xây
dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 12
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
khởi công đến thời điểm kiểm kê kết thúc kỳ kế toán nhưng chưa đạt đến giá trị khối
lượng thực hiện quy định trong hợp đồng
+ Đối với công trình, hạng mục công trình quy định thanh toán sản phẩm xây
dựng theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng thì sản phẩm dở dang là các khối lượng
xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
nhưng đến thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Như vậy chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp dở
dang cuối kỳ có được bằng cách lấy chi phí thực tế phát sinh trong kỳ phân bổ cho các
giai đoạn, tổ hợp công việc hoàn thành và dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế của
chúng.
Cụ thể như sau:
Giá trị dự toán
Giá thành dự toán
Tỷ lệ hoàn thành
khối lượng dở dang
=
của
x
của
cuối kỳ của giai đoạn i
giai đoạn i
giai đoạn i
Sau đó xác định hệ số phân bổ cho các giai đoạn dở dang theo công thức sau:
Giá trị thực tế
Tổng chi phí thực tế
Hệ số chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ phát sinh trong kỳ
phân bổ cho = Giá thành dự toán
Tổng giá thành dự toán
giai đoạn I
của khối lượng xây lắp
+ của khối lượng dở dang cuối kỳ
bàn giao trong kỳ
Cuối cùng xác định giá trị sản phẩm dở dang của các giai đoạn:
Giá trị thực tế
Giá trị dự toán
Hệ số chi phí
khối lượng dở dang
= khối lượng dở dang
x
phân bổ
cuối kỳ của giai đoạn i
cuối kỳ của giai đoạn i
cho giai đoạn i
+ Đối với công trình, hạng mục công trình bàn giao theo định kỳ khối lượng
hoàn thành của từng công việc thì trước hết cần xác định chi phí thực tế của khối lượng
dở dang cuối kỳ, sau đó xác định giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành bàn giao trong kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ:
Chi phí thực tế
Tổng chi phí sản xuất
Chi phí thực tế của khối lượng
+ thực tế phát sinh
Tổng giá thành
của khối lượng dở dang đầu kỳ
trong kỳ
dự toán của các
xây lắp dở dang =
khối lượng
cuối kỳ
Giá thành dự toán
Tổng giá thành dự toán
xây lắp
của khối lượng
+ của các khối lượng xây
dở dang cuối kỳ
xây lắp hoàn thành
lắp dở dang cuối kỳ
bàn giao trong kỳ
Trong đó:
Tổng giá thành dự toán
Khối lượng
Đơn giá
Tỷ lệ
của các khối lượng
= dở dang
x dự tóan x ( % )
xây lắp dở dang cuối kỳ
cuối kỳ
hoàn thành
Xác định giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp, hoàn thành bàn giao trong
kỳ:
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 13
Bản thảo sơ bộ
Giá thành thực tế
của khối lượng
công tác xây lắp =
hoàn thành
bàn giao trong kỳ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
Chi phí thực tế
Chi phí
của khối lượng
sản xuất
xây lắp
+ phát sinh
dở dang
trong kỳ
đầu kỳ
-
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, được tiến hành sản xuất trong thời gian dài
nên vấn đề tính giá thành ở doanh nghiệp xây lắp có những đặc thù riêng so với doanh
nghiệp sản xuất khác. Như đã đề cập ở trên, đối tượng tính giá thành thông thường có
liên quan đến khối lượng công việc được thanh toán nên thời điểm tính giá thành cũng
là thời điểm của từng khối lượng công việc thanh toán đã hoàn thành. Vì vậy, phương
pháp tính giá thành phổ biến là phương pháp tính giá thành theo công việc, theo đơn đặt
hàng.Theo đó, nếu vào cuối kỳ kế toán mà công việc chưa hoàn thành thì toàn bộ chi
phí sản xuất liên quan đến công việc đó chính là giá thành sản phẩm xây lắp. Ngoài ra,
các doanh nghiệp xây lắp cũng có thể vận dụng phương pháp tính giản đơn.
PHẦN II:
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 14
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Phương Hoa.
I. Khái quát chung về công ty TNHH Phương Hoa
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Phương Hoa
1.1. Quá trình hình thành:
- Đứng trước sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước diễn ra mạnh mẽ, bên cạnh đó cơ chế nền kinh tế thị trường
sôi nổi đã thúc đẩy tất cả các nhà kinh tế hăng hái tham gia thành lập công ty, đàu tư kih
doanh, sản xuất sản phẩm góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước. Bắt cùng nhịp
đập mạnh mẽ đó, công ty TNHH Phương Hoa đã ra đời vào ngày 17 tháng 01 năm 2003
- Công ty TNHH Phương Hoa được thành lập theo hình thức công ty TNHH và hoạt
động theo luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa X thông qua ngày 12 tháng 06 năm 1999 và các quy định khác của Pháp luật.
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH PHƯƠNG HOA
Tên giao dịch: PHƯƠNG HOA CO., LTD
Trụ sở chính: Tổ 18 – Mỹ Đa Tây – Khuê Mỹ - Ngũ Hành Sơn – Đà Nẵng.
Mã số thuế: 0400439472
Điện thoại: 05112245117
Fax: 05113836614
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 3202000835 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Đà Nẵng cấp lần thứ 8 ngày 21 tháng 08 năm 2008.
Vốn điều lệ: 2.800.000.000
1.2. Quá trình phát triển.
- Qua 7 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty ngày càng không ngừng phát triển,
mở rộng quy mô kinh doanh. Công ty đã có được rất nhiều thuận lợi song, bên cạnh đó
vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn. Nhưng với quyết tâm, không ngừng phấn đấu vươn
lên, dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc và tinh thần làm việc hết mình của các thành viên
trong công ty, đã giúp công ty ngày càng phát triển.
- Công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn và đẩy mạnh hoạt động đầu tư
vào những lĩnh vực kinh doanh cấp thiết và mang lại lợi nhuận cao.
- Khi mới thành lập trong 03 năm đầu, công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và
buôn bán vật liệu với quy mô nhỏ. Nhưng từ năm 2006, với lợi nhuận được tích lũy,
công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để góp phần vào sự phát triển của nền
kinh tế nước nhà.
- Hiện nay, hoạt động chủ yếu của Công ty là xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao
thông cầu đường, thủy lợi, san lấp mặt bằng. Luôn lấy yêu cầu chất lượng kỹ mỹ thuật
là phương châm tất yếu để phát triển và tạo dựng uy tín cho công ty.
- Bên cạnh đó, Công ty còn mở thêm các ngành như: kinh doanh vật liệu xây dựng cung
cấp đến chân công trình, hàng gốm, sứ, nhựa Composite, các loại xe thi công cơ giới;
sản xuất và gia công kết cấu thép, trụ thép; kinh doanh cà phê giải khát, kinh doanh xe
ôtô nhập khẩu,…Điều này ngày càng chứng tỏ được sự trưởng thành và lớn mạnh của
công ty.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, và tổ chức kế toán tại công ty
TNHH Phương Hoa.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Thường xây dựng các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, cơ bản vừa và nhỏ.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế -
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 15
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty.
- Các sản phẩm xây lắp hầu hết là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô
vừa và nhỏ, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp
lâu dài...do vậy chi phí bỏ ra để thi công xây dựng công trình là khác nhau.
- Chủ yếu là các công trình xây dựng dân dụng nên hầu hết các công trình đều bao gồm
cả 02 phần là: phần xây lắp và phần hoàn thiện.
- Địa điểm xây dựng công trình cố định tại nơi sản xuất theo địa bàn thi công nên Công
ty thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại nơi thi công công trình để giảm bớt
các chi phí khi di dời.
- Bên cạnh đó, còn các điều kiện sản xuất như: xe máy, thiết bị thi công, người lao
động...phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản
lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên
nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác
động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng
như thiết kế, dự toán.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý:
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Phương Hoa. (Sơ đồ được
trình bày tại trang 15)
* Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Chủ tịch HĐTV là người đại diện theo Pháp luật của công ty.
- Chủ tịch HĐTV trực tiếp phụ trách công tác tài chính toàn công ty.
- Xây dựng các phương án, chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức thực
hiện.
- Giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong
công ty và quyết định tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình.
- Triệu tập các cuộc họp thành viên thường kỳ và bất thường theo yêu cầu nhiệm vụ
trong mọi trường hợp.
- Chịu trách nhiệm của mình trước HĐTV theo quy định của Pháp luật.
* Giám đốc:
- Do HĐTV bầu ra và bổ nhiệm
- Là người hoạch định các chương trình chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh, xây
dựng kế hoạch tổ chức thực hiện.
- Đảm nhận một số nhiệm vụ chính, nhiệm vụ chuyên môn của mình.
- Được phép ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
HĐTV thống nhất.
- Chịu trách nhiệm cá nhân về các phần việc được giao phó trước HĐTV và pháp luật
hiện hành.
- Tham mưu cho HĐTV để đề ra các chính sách nhằm thúc đẩy cho việc phát triển tòan
diện của công ty.
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 16
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
* Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh:
- Phụ trách điều hành chung.
- Thay Giám đốc giải quyết mọi công việc trong công ty khi Giám đốc vắng mặt.
- Điều hành quản lý các lĩnh vực được phân công.
* Phòng Kế toán tài vụ tổng hợp:
- Gồm:
+ Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng.
+ Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng.
+ Kế toán vật tư
+ Kế toán ngân hàng.
+ Thủ quỹ và thủ kho
CHUÍ TËCH
HÂTV
GIAÏM ÂÄÚC
PHAN ANH PHAÏP
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KINH DOANH
KÃÚ TOAÏN TAÌI
VUÛ
TÄØNG HÅÜP
KÃÚ HOAÛCH
KYÎ THUÁÛT
BAN CHỈ HUY
ĐỘI XE CƠ GIỚI
CÄNG
TRÆÅÌNG
ÂÄÜI XÁY
DÆÛNG
ĐỘI CƠ KHÍ,
ĐIỆN NƯỚC
* Ghi chú:
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 17
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
- Cập nhật đầy đủ chính xác các thông tin, nghhiệp vụ phát sinh hàng ngày, tuân thủ
theo pháp lệnh và chuẩn mực kế toán và các văn bản, hướng dẫn của các ban ngành.
- Hàng tháng, quý, năm, lập các báo cáo tài chính theo quy định.
- Mở sổ sách kế toán, tổ chức hạch toán kế toán theo yêu cầu chung của Công ty và quy
định của Nhà nước.
- Giám sát và tham mưu cho lãnh đạo Công ty về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính, tài sản của công ty.
- Phân tích tình hình tài chính giúp Giám đốc công ty quyết định sản xuất kinh doanh và
đầu tư cơ bản.
* Phòng Kế hoạch kỹ thuật:
- Gồm:
+ Kỹ thuật tại văn phòng
+ Kỹ thuật giám sát thi công tại công trình
- Hoạt động theo nghiệp vụ chuyên môn và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo phòng
ban và Giám đốc công ty.
- Xây dựng các chính sách mở rộng thị trường, thu hút khách hàng, trên cơ sở đảm bảo
cân đối giữa doanh thu và chi phí.
* Ban chỉ huy công trình:
- Gồm:
+ Chỉ huy trưởng công trình
+ Kỹ thuật giám sát
- Đôn đốc, nhắc nhở công nhân thi công đúng tiến độ, đúng kỹ thuật.
- Hướng dẫn công nhân thi công theo đúng yêu cầu kỹ mỹ thuật và tiến độ của hồ sơ
thiết kế.
- Đảm bảo an toàn lao động.
* Đội xe cơ giới:
- Quản lý các loại xe phục vụ cho thi công tại công trình như chuyên chở, vận tải, cẩu
cọc, đào móng, san lấp,…
* Đội cơ khí, điện nước:
- Quản lý công việc gò hàn, sản xuất và lắp dựng các cấu kiện cửa đi, cửa sổ, lan can
… tại công trình.
- Điện nước trong công trình., lắp đặt đường ống điện, nước … tại công trình.
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán.
2.3.1. Hình thức kế toán:
- Công ty TNHH Phương Hoa áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
quyết định số 48/2006/ QĐ – BTC và hệ thống hóa thông tin kế toán theo hình thức
Nhật ký – Sổ cái.
- Kỳ kế toán tại công ty là tháng.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường
xuyên, liên tục trên tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho, Công ty hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 18
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
- Nguyên vật liệu được mua về nhập kho và xuất dùng cho công trình theo phương pháp
Nhập trước – Xuất trước.
- Hằng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán như:
phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…, và định khoản ngay trên phiếu
đó để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên 01 dòng ở
cả 2phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những
chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…) phát sinh
nhiều lần trong một ngày.
- Các nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt được thủ quỹ ghi ngay vào sổ và thường xuyên
đối chiếu với kế toán. Các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật tư, hàng hóa được thủ
kho ghi vào thẻ kho và định kỳ 7 ngày được đối chiếu với kế toán vật tư.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào
Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột
số phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng, kế
toán tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có và tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các
tài khoản, lập: Bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi
tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số Dư cuối tháng của từng
tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái
- Số liệu trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái và trên Bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản
sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu đó sẽ được làm căn cứ để
lập báo cáo tài chính.
2.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
VẬT TƯ – CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG
THỦ QUỸ
* Kế toán trưởng:
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 19
Bản thảo sơ bộ
GVHD: Lê Thị Kim Hoa
- Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán tại
công ty.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện công tác kế toán các nhân viên. Đồng thời kế
toán trưởng còn tham mưu cho giám đốc về các vấn đề tài chính – kế toán, công tác
đấu thầu, các hoạt động mua bán hàng hóa.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán một cách khoa học, hợp lý.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về mọi hoạt động tài
chính của công ty.
- Phân công, chỉ đạo nhân viên kế toán tại công ty.
* Kế toán tổng hợp:
- Kiểm tra, theo dõi hạch toán.
- Tổng hợp, ghi chép vào số sách kế toán của công ty.
- Tổng hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, lập kế hoạch khấu hao.
- Lập báo cáo kế toán, tham gia giải trình tình hình tài chính của công ty.
- Thay mặt điều hành, quản lý các công việc của phòng tài vụ khi kế toán trưởng đi
vắng.
* Kế toán vật tư – công nợ:
- Theo dõi, giám sát việc biến động tăng giảm của vật tư, ghi sổ vật tư (sổ chi tiết) để
kiểm tra, theo dõi và đối chiếu với thủ kho theo định kỳ.
- Có trách nhiệm theo dõi thu, chi, thanh toán nội bộ công ty. Theo dõi các khoản nợ
phải thu, và nợ phải trả của người mua và người bán
* Kế toán ngân hàng:
- Giao dịch, và theo dõi tình hình tiền gửi ngân hàng, tiền vay
- Giám sát việc thanh toán qua ngân hàng.
* Thủ quỹ:
- Theo dõi và quản lý tiền mặt của công ty.
- Chịu trách nhiệm về thu, chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lệ và lên sổ quỹ tiền
mặt, cộng sổ và đối chiếu với kế toán theo dõi tiền mặt để thống nhất sổ thu, chi, tồn
quỹ
- Ghi chép vào sổ quỹ và đồng thời lập báo cáo vào cuối ngày để ghi sổ.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Phương Hoa.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
TNHH Phương Hoa.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,...có qui mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm dài, đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lí sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công). Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư
(giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ
(vì đã qui định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi công trình
được xây dựng).
- Một số đặc điểm riêng có của sản phẩm xây dựng cơ bản đó là: nó cố định tại nơi sản
xuất còn các điều kiện sản xuất lại phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, thời gian
SVTH: Trương Thị Xuân Lành
Lớp 29K6.5
Trang 20
- Xem thêm -