Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
SỞ TÀI CHÍNH VẬT GIÁ QUẢNG NINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH
SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ MẠO KHÊ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn
Lớp
: K19B
Chuyên ngành
: Kế toán
n¨m 2002
0
Thị Anh Đào
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu sản xuất kinh doanh của bất cứ
doanh nghiệp nào cũng nhằm hướng tới hiệu quả cao nhất, nghĩa là tìm mọi biện
pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều nhất, chi phí thấp nhất và lợi
nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu này, không thể không đề cập tới vai trò
của công tác hạch toán kế toán, một khoa học, một kỹ thuật ghi nhận, phân loại,
tổng hợp và cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Xét trên
một góc độ cụ thể thì biểu hiện của hiệu quả kinh doanh chính là lợi nhuận, để tồn tại
và phát triển trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt mỗi doanh nghiệp đều phải
tìm mọi cách để tạo ra lơị nhuận, từ đó tái đầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh.
Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp có hai cách lựa chọn: một là tăng doanh
thu từ các nguồn, theo cách này doanh nghiệp phải tăng giá bán các sản phẩm,
tăng sản lượng hàng hoá, thành phẩm bán ra, hai là doanh nghiệp phải tiết kiệm
trong sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ giá
thành sản phẩm. Trên thực tế, việc tăng giá bán phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện
khách quan trên thị trường, doanh nghiệp cũng không thể đề ra mức giá quá cao,
vì như vậy sẽ làm mất khả năng cạnh tranh, mất thị phần. Lựa chọn duy nhất mà
doanh nghiệp có thể thực hiện là giảm chi phí sản xuất, làm sao có thể giảm tối
đa chi phí mà vẫn tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều sản phẩm hơn với chi phí thấp hơn.
Nói như vậy có thể thấy rằng, chi phí và việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh
doanh là một vấn đề quan trọng hàng đầu, buộc mọi doanh nghiệp, mọi bộ phận
trong doanh nghiệp phải quan tâm, nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý nói
chung và trong công tác hạch toán kế toán nói riêng.
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
Tuy mục tiêu giống nhau, song đặc thù của từng doanh nghiệp lại khác nhau
cả
về mô hình quản lý, cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất lẫn phương pháp áp dụng
các hình thức hạch toán kế toán. Để có thể hiểu rõ hơn đặc thù riêng của từng
doanh nghiệp, cần đi sâu nghiên cứu tìm hiểu cụ thể, gắn kết thực tế với những
cơ sở lý luận đã được học qua sách vở, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về
mỗi doanh nghiệp nói riêng và cục diện nền kinh tế đất nước nói chung.
Qua một thời gian thực tập tại Nhà máy Cơ khí Mạo Khê với mục đích là làm
quen thực tế, trau dồi cho những kiến thức chuyên môn kế toán đã học, được sự
giúp đỡ nhiệt tình của Ban Lãnh đạo, trực tiếp là Phòng Kế toán - Tài chính Nhà
máy cùng với sự hướng dẫn tận tình của các thày cô giáo Trường Trung học kinh
tế Quảng Ninh, đến nay Báo cáo thực tập của em với đề tài: "Hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Cơ khí Mạo Khê" đã hoàn
thành với các nội dung chính sau đây:
PHẦN I- ĐẶC ĐIỂM CHUNGVỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ MẠO KHÊ
PHẦN II- CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY CƠ KHÍ MẠO KHÊ
PHẦN III- NHỮNG NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ MẠO KHÊ
I- ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ MẠO KHÊ
1- Lịch sử hình thành và phát triển
* Khái quát về Nhà máy
- Tên giao dịch: Nhà máy Cơ Khí Mạo Khê
- Cơ quan chủ quản: Tổng công ty than Việt Nam
- Địa chỉ văn phòng: Thị trấn Mạo Khê - huyện Đông Triều - tỉnh Quảng
Ninh
- Mã số thuế: 57001018600-3
- Số Tài khoản: 7301003 G mở tại Ngân hàng ĐTPT Quảng Ninh - Chi
nhánh Đông Triều
* Quá trình hình thành
Nhà máy Cơ khí Mạo Khê được chính thức thành lập ngày 27/02/1982 theo
quyết định số 05/MT - TCCB của Bộ Mỏ và than. Từ năm 1982 đến năm 1986,
Nhà máy trực thuộc cơ quan chủ quản cấp trên là Công ty than Uông Bí.
Từ tháng 4/1996, thực hiện Nghị định 27/CP của Thủ tướng Chính Phủ, Nhà
máy trở thành một đơn vị thành viên của Tổng Công ty than Việt Nam, có:
- Tư cách pháp nhân theo Pháp luật
- Con dấu riêng, tài khoản riêng
- Điều lệ tổ chức và hoạt động cụ thể
- Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản công nợ trong
phạm vi số vốn do Nhà máy quản lý
- Bảng cân đối kế toán riêng
- Các quỹ tập trung theo quy định của Tổng Công ty căn cứ vào chế độ
Nhà nước và các quy định của Pháp luật.
* Chức năng nhiệm vụ
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Nhà máy đã được xác định trong đăng ký
kinh doanh số 304218 ngày 29/4/1995 của Ủy ban kế hoạch tỉnh Quảng Ninh
như sau:
- Sửa chữa, nâng cấp thiết bị mỏ và phương tiện vận tải
- Chế tạo xích vòng và các sản phẩm cơ khí
- Sản xuất, chế biến và tiêu thụ than.
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
Ngoài ra, Nhà máy còn được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh khác
dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng và khả năng tiếp thị của Nhà máy cũng như
thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Công ty giao.
* Quy mô và phạm vi hoạt động
Tổng số cán bộ công nhân viên của Nhà máy tính đến thời điểm 31/ 12/ 2001
gồm 290 người, trong đó:
- Trình độ đại học và cao đẳng : 26 người
- Trình độ trung cấp
: 37 người
- Công nhân kỹ thuật
: 195 người
- Lao động phổ thông khác
: 32 người
Với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm cơ khí và than, Nhà máy tổ chức thành
các dây chuyền sản xuất bao gồm:
- Dây chuyền công nghệ bán tự động hiện đại, sản xuất các thiết bị cơ khí như
xích vòng, xích máng cào… phục vụ cho ngành than và xi măng
- Phân xưởng sản xuất cơ khí theo đơn đặt hàng như sửa chữa các thiết bị mỏ,
phương tiện vận tải…
- Phân xưởng sản xuất than quy mô nhỏ tiến hành khai thác mỏ, chế biến và
tiêu thụ than.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CƠ KHÍ
CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ MẠO KHÊ
TẠO PHÔI
GIA CÔNG
CƠ KHÍ
LẮP RÁP
HOÀN THIỆN
Trước tiên, sản phẩm hoặc các chi tiết sản phẩm được tạo phôi, định dạng rồi
chuyển sang gia công cơ khí.
Ở công đoạn thứ hai, sản phẩm được chế tạo theo các tính năng cụ thể hoặc gia
công thêm các chi tiết phụ cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
Công đoạn thứ ba tiến hành lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm hoàn chỉnh, sau
đó chuyển sang bước tiếp theo là hoàn thiện sản phẩm.
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
Ở công đoạn cuối cùng, sản phẩm được hoàn thiện về kỹ, mỹ thuật như: sơn,
mạ, đánh bóng… sau đó qua KCS rồi nhập kho thành phẩm hoặc chuyển đi tiêu
thụ.
2- Tổ chức bộ máy quản lý ở Nhà máy Cơ khí Mạo Khê
Bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí Mạo Khê được tổ chức theo hình thức
phân cấp, được bố trí như sau:
- Giám đốc Nhà máy: do Hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam
bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Công ty. Giám đốc là đại diện pháp nhân, chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc, trước Hội đồng quản trị Tổng Công ty, trước
Nhà nước và trước Pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của
Nhà máy. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong Nhà máy.
- Các Phó giám đốc Nhà máy: là những người giúp việc cho giám đốc trong
việc quản lý hoặc trực tiếp điều hành một hay một số lĩnh vực cụ thể theo sự
phân
công ủy quyền của giám đốc Nhà máy, bao gồm:
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất cơ khí
+ Phó giám đốc phụ trách vật tư và đời sống
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất than
- Các phòng ban chức năng: có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban giám
đốc trong hoạt động quản lý Nhà máy theo từng lĩnh vực cụ thể, bao gồm:
+ Phòng Kỹ thuật công nghệ
Nghiên cứu, thiết kế xây dựng dây chuyền công nghệ sản xuất các sản phẩm
mới, cải tiến dây chuyền công nghệ cũ hoặc các sản phẩm cũ , lạc hậu cho
phù hợp với yêu cầu đổi mới của sản xuất hoặc thị trường tiêu thụ.
+ Phòng Kỹ thuật cơ điện
Quản lý các máy móc, thiết bị cơ điện, các phương tiện vận tải, kiểm tra,
đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất ra và tình hình thực hiện an toàn lao
động.
+ Phòng Hành chính - Đời sống
Chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính, chăm lo đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong Nhà máy.
+ Phòng Tổ chức lao động
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
Tổ chức lập kế hoạch về nhân sự, theo dõi, điều động cán bộ công nhân viên
theo yêu cầu thực tiễn của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Kế toán - Tài chính
Chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán của Nhà máy, tham
mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, về năng lực, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Nhà máy.
+ Phòng Kế hoạch - Vật tư
Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ đã
được giao của Nhà máy, cung cấp đầy đủ vật tư phục vụ cho yêu cầu sản
xuất kinh doanh của Nhà máy.
- Các phân xưởng sản xuất trực tiếp:
+ Phân xưởng cơ khí
Chế tạo các sản phẩm cơ khí, chế tạo và sửa chữa, trung - đại tu các thiết bị
khai thác mỏ và phương tiện vận tải.
+ Phân xưởng kết cấu
Chức năng tương tự như phân xưởng cơ khí, sản xuất, sửa chữa các loại
thiết bị máy móc mang tính kết cấu cao…
+ Phân xưởng xích vòng
Sản xuất các loại xích phục vụ cho ngành than và một số ngành khác như xi
măng, vận tải thủy, bộ…
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
3- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy trong những
năm gần đây
Trong nền kinh tế thị trường diễn ra sôi động và khá phức tạp, Nhà máy Cơ khí
Mạo Khê đã từng bước khẳng định được chỗ đứng của mình thông qua việc sản
xuất và tiêu thụ nhiều chủng loại sản phẩm không chỉ phục vụ cho ngành than mà
còn phục vụ cho nhièu ngành công nghiệp khác như xi măng, vận tải thủy và
bộ… thiết lập được nhiều mối quan hệ với bạn hàng. Hàng năm, Nhà máy đều
hoàn thành đạt và vượt mức kế hoạch trên giao, bảo toàn và phát triển vốn, nâng
cao thu nhập, ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Có thể
tóm tắt kết quả thu được của Nhà máy trong những năm gần đây như sau:
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
Qua bảng so sánh trên có thể thấy nhịp độ phát triển của Nhà máy tương đối
nhanh, tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng về vốn, đặc biệt
mức thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh. So với năm 2000, thu nhập của
người lao động đã tăng xấp xỉ 2 lần và đạt 1.485.000 đồng/người/tháng trong
năm 2001 và phấn đấu đạt 1.500.000 đồng/người/tháng trong năm 2002.
Năng lực sản xuất của Nhà máy cũng không ngừng được nâng cao. Nếu như
vào thời điểm mới thành lập, công suất thiết kế của Nhà máy là 1000 tấn sản
phẩm/năm, trong đó:
- Sản phẩm cơ khí
: 200 tấn
- Xích máng cào các loại : 800 tấn
thì đến nay năng lực sản xuất hiện tại của Nhà máyđã đạt 1.500 tấn sản phẩm/
năm, trong đó:
- Sản phẩm cơ khí
: 300 tấn/năm
- Xích máng cào các loại : 1.200 tấn/năm
Ngoài ra, sản phẩm than sạch của Nhà máy cũng góp phần đáng kể vào giá trị
sản lượng chung với khối lượng 20.000 tấn/ năm.
Năng lực sản xuất của Nhà máy còn được thể hiện thông qua hệ thống máy
móc thiết bị, phương tiện, nhà xưởng bao gồm:
- Máy gia công cơ khí
: 32 máy
- Máy gia công áp lực
: 07 máy
- Thiết bị chế tạo xích vòng
: 11 máy
- Thiết bị nâng tải, cấu trục
: 03 máy
- Máy gạt DT - 171
: 01 máy
- Phương tiện vận tải
: 09 xe
- Thiết bị khác
: 11 máy
- Tổng diện tích mặt bằng sản xuất : 5.940 m2
4- Phương hướng phát triển của Nhà máy trong những năm tới
Trong những năm tới đây, Nhà máy tiếp tục đầu tư về chiều sâu đối với quy
trình công nghệ, máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường không chỉ trong ngành than mà còn
hướng tới các ngành kinh tế khác trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh. Phát triển
rộng rãi mối quan hệ với các đối tác, bạn hàng nhằm khai thác tiềm năng, đa
dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ, nâng cao doanh thu cho Nhà máy, đảm
bảo và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Một số chỉ tiêu mà Nhà máy đặt ra trong những năm tới đây là:
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm : 20 - 30 tỷ đồng/năm
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
- Lợi nhuận
:
- Nộp ngân sách Nhà nước
:
- Thu nhập bình quân CBCNV :
II- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG
KHÍ MẠO KHÊ
Nguyễn Thị
300 - 400 triệu đồng/năm
350 - 400 triệu đồng/năm
1.500.000 - 1.800.000 đồng/người/tháng
TÁC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY CƠ
1- Khái quát chung
Chế độ kế toán của Nhà máy Cơ khí Mạo Khê áp dụng theo Quyết định số
1141- TC/QĐKT ban hành ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
- Hình thức kế toán: Nhật ký - chứng từ
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm
dương lịch
- Kỳ hạch toán: tháng
- Đơn vị tiền tệ thống nhất: Việt Nam đồng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: khấu trừ.
- Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10
+ Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 11
+ Các bảng phân bổ vật liệu, công cụ - dụng cụ, tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương.
2- Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy Cơ khí Mạo Khê
Phòng Kế toán của Nhà máy Cơ Khí Mạo Khê gồm có 06 người, được tổ chức
theo mô hình tập trung và được bố trí như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ MẠO KHÊ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN
TIỀN MẶT
TIỀN LƯƠNG
9
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
THANH TOÁN
THỦ
QUỸ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
* Kế toán trưởng (đồng thời là trưởng Phòng kế toán)
Là người điều hành chung, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, giúp giám đốc
quản lý về mặt tài chính của Nhà máy.
* Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm tổng hợp chung công tác kế toán, đối chiếu kiểm tra các số
liệu kế toán.
Định kỳ, lập các báo cáo kế toán theo quy định.
Trực tiếp theo dõi phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ, doanh thu, chi
phí và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn chịu trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
bất thường khác khi có phát sinh.
* Kế toán tài sản cố định
Có trách nhiệm ghi chép, phản ánh đầy đủ, chinh xác tình hình tăng - giảm tài
sản cố định trong nhà máy cả về nguyên giá và giá trị còn lại.
Hàng tháng tính và trích khấu hao tài sản cố định theo đúng chế độ quy định,
phân bổ chính xác chi phí cho từng đối tượng sử dụng.
Mở thẻ chi tiết cho từng tài sản, lập kế hoạch sửa chữa, thanh lý tài sản cố định
khi đến thời hạn.
* Kế toán tiền mặt, tiền lương
Theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay.
Cuối tháng tính ra tiền lương phải trả cho CBCNV, tính các khoản trích theo
lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm theo chế độ hiện hành.
Tính và phân bổ chi phí tiền lương cho từng bộ phận.
* Kế toán vật tư, thanh toán
Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, phân bổ giá trị
nguyên vật liệu xuất sử dụng cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Theo dõi tình hình thanh toán với người mua - người bán, những khách hàng
có quan hệ giao dịch với Nhà máy.
* Thủ quỹ
Quản lý quỹ tiền mặt của Nhà máy.
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
Do đặc điểm Nhà máy là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc trực tiếp
Tổng công ty than Việt Nam, quy mô sản xuất lớn, chủng loại sản phẩm đa dạng
cho nên việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ ở Nhà máy là phù
hợp, Công tác kế toán ở Nhà máy đang dần từng bước được tiến hành trên máy
nhằm tạo điều kiện phục vụ có hiệu quả hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ ở Nhà máy được thực hiện như sau:
QUY TRÌNH HẠCH TOÁN VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ MẠO KHÊ
CHỨNG TỪ GỐC VÀ
CÁC BẢNG PHÂN BỔ
BẢNG KÊ
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
THẺ ( SỔ ) KẾ TOÁN
CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh của Nhà máy được phân loại theo khoản mục, bao
gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca
của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
như chi phí nguyên vật liệu, tiền lương của nhân viên quản lý, chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí sản xuất chung khác.
Nhà máy sử dụng hai chỉ tiêu giá thành: giá thành kế hoạch và giá thành thực
tế
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định trước khi tiến hành sản xuất
kinh doanh dựa trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Giá thành thực tế được tính theo phương pháp trực tiếp cho từng loại sản
phẩm:
Tổng
giá thành
=
Chi phí sxkd
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sxkd
phát sinh trong kỳ
Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành:
12
-
Chi phí sxkd
dở dang cuối kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Tổng
giá thành
Chi phí sxkd
dở dang đầu kỳ
=
Nguyễn Thị
+
Chi phí sxkd
phát sinh trong kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị
Sản phẩm
=
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CHỨNG TỪ GỐC VỀ CHI PHÍ
VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ
BẢNG KÊ SỐ 4
THẺ
TÍNH GIÁ THÀNH
BẢNG KÊ SỐ 5
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ SỐ 7
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
13
BẢNG KÊ SỐ 6
SỔ CÁI CÁC TK
621, 622, 627, 154, 631
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Ghi chú:
Nguyễn Thị
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY CƠ KHÍ MẠO KHÊ
I- CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ MỐI QUAN HỆ
1- Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Như vậy thực chất chi phí là sự dịch chuyển giá trị của lao động sống và lao
động vật hoá vào đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…) trong
đó:
- Chi phí lao động sống (V): Bao gồm các chi phí về tiền lương, tiền công phải
trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ.
- Chi phí lao động vật hoá (C): Bao gồm các chi phí về giá trị tư liệu sản xuất
đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như chi phí
NVL, CCDC, năng lượng, nhiên liệu, chi phí khấu hao TSCĐ…
2- Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ hoàn thành.
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng
giá trị của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm phải
được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí
phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá
thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực sự cuả các tư liệu sản xuất tiêu
dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù
đắp giản đơn hao phí lao động sống.
3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản xuất sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản xuất sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản xuất sản phẩm là biểu
hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào
nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chúng ta có thể niểu diễn mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
sản phẩm như sau:
CPSX dở dang đầu kỳ
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng
Chi phí
Chi phí
Chi phí
giá thành SX =
sản xuất
+
sản xuất
sản xuất
sản phẩm
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc đói với các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
II- HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ MẠO KHÊ
Việc hạch toán chi phí sản xuất tại Nhà máy Cơ khí Mạo Khê được tiến hành
tập hợp cho từng phân xưởng và từng loại sản phẩm cụ thể theo ba khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trong chuyên đề này, em xin trình bày phương pháp trình tự hach toán chi phí
sản xuất theo phân xưởng của Phân xưởng Cơ khí phát sinh trong tháng 4/2002
và tính giá thành của hai loại sản phẩm tiêu biểu:
- Sản phẩm xích HK 14, là mặt hàng truyền thống, được sản xất thường
xuyên
- Sản phẩm Bộ truyền động băng tải, là mặt hàng được sản xuất theo đơn đặt
hàng, phát sinh và hoàn thành trong tháng 4/2002
1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Đặc điểm
NVL là yếu tố quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của
Nhà máy, bao gồm nhiều chủng loại:
Vật liệu chính: sắt thép các loại.
Vật liệu phụ: ô-xy, a-xê-ty-len, que hàn, sơn...
Nhiên liệu: xăng, dầu diezel phục vụ cho máy móc, thiết bị và phương tiện vận
tải
Nguồn mua nguyên vật liệu của Nhà máy chủ yếu là thông qua hợp đồng ký
kết với các công ty kim khí hoặc hợp đồng nhập khẩu ủy thác qua Tổng Công ty
than Việt Nam.
Một số nguyên vật liệu đặc biệt khác:
- Thuốc nổ: mua theo chỉ tiêu phân phối của Nhà nước
- Gỗ chống lò: mua theo hợp đồng ký kết với các đơn vị được phép khai thác.
Giá thực tế vật liệu nhập kho được tính theo công thức:
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Giá thực tế
Giá mua
=
+
vật liệu nhập kho
ghi trên hoá đơn
Nguyễn Thị
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
Vật liệu xuất sử dụng trong kỳ ghi theo giá hạch toán, đến cuối tháng khi tính
được giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh về giá thực tế.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết vật tư, Bảng kê số 3, Bảng phân bổ
số 2, các Nhật ký chứng từ có liên quan, Sổ cái TK 152.
- TK sử dụng:
TK 152 - "Nguyên liệu, vật liệu". TK này được mở chi tiết đến các TK cấp 2
và theo từng loại vật tư.
TK 621- "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và có nội dung như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên quan
đến việc sản xuất chế tạo các sản phẩm hay trực tiếp thực hiện dịch vụ.
Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển
sang kỳ sau.
Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập
hợp chi phí của doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NVLTT THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
TK 152
TK 621
(1)
TK 154
(5)
TK 151
TK 152
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
(2)
(6)
TK 331, 111, 112...
TK 1331
(3)
(4)
Trong đó:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm
(2): Hàng đi đường kỳ trước kiểm nhận, xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm không qua kho.
(3): Tổng giá thanh toán của nguyên vật liệu, không có VAT, sử dụng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho.
(4): VAT đầu vào.
(5): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(6): Vật liệu xuất dùng cho sản xuất không sử dụng hết nhập kho hay
chuyển kỳ sau
1.1- Hạch toán chi tiết
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Nhà máy Cơ khí Mạo Khê áp dụng theo
phương pháp Sổ số dư.
Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho nguyên vật liệu,
thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho về mặt số lượng sau đó chuyển chứng từ cho
kế toán vật liệu trên cơ sở các phiếu giao nhận. Mỗi thẻ kho được đánh một số
riêng và mở riêng cho một loại nguyên vật liệu, mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối
tháng, cộng số lượng nhập - xuất rồi tính số lượng tồn cho từng loại nguyên vật
liệu và ghi vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng.
Căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán vật liệu tiến hành lập
Bảng luỹ kế nhập - xuầt - tồn. Cuối tháng, lấy sổ số dư từ thủ kho rồi ghi một lân
theo chỉ tiêu giá trị, đồng thời vào sổ kế toán tổng hợp.
1.2- Hạch toán tổng hợp
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Anh Đào - K19B
Nguyễn Thị
Do đặc điểm sản xuất của Nhà máy là sử dụng nhiều loại NVL, mỗi lần nhập
giá khác nhau, vì thế để phục vụ cho việc hạch toán được thường xuyên, liên tục,
Nhà máy sử dụng giá hạch toán để ghi sổ (giá thực tế đầu kỳ).
Đối với NVL nhập trong kỳ, ghi theo hai loại giá: giá thực tế và giá hạch toán.
Đối với NVL xuất sử dụng trong kỳ, ghi theo giá hạch toán:
Giá hạch toán VL
xuất sử dụng trong kỳ
=
Số lượng VL
xuất sử dụng
x
Đơn giá hạch toán
VL
Đến cuối kỳ, sau khi tính được giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh về giá thực tế.
Việc tính toán này được thực hiện trên Bảng kê số 3 - Tính giá thành thực tế
vật liệu và công cụ, dụng cụ. Hệ số giá được tính chung cho từng nhóm NVL.
Kết cấu bảng kê số 3: Biểu 01
Căn cứ lập bảng kê số 3 là các nhật ký chứng từ :
NKCT số 1 ghi Có TK 111 - ghi Nợ các TK 152, TK 153
NKCT số 2 ghi Có TK 112 - ghi Nợ các TK 152, TK 153
NKCT số 5 ghi Có TK 331 - ghi Nợ các TK 152, TK 153
NKCT số 10 ghi Có TK 141 - ghi Nợ các TK 152, TK 153
NKCT số 7…
Cách lập bảng kê số 3 cụ thể như sau:
Dòng số dư đầu tháng (I): lấy từ mục VI - tồn kho vật liệu cuối tháng của
tháng trước (tháng 3 năm 2002).
Dòng phát sinh trong tháng (II): căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu trong
tháng, các Nhật ký chứng từ có liên quan theo dòng tổng cộng số phát sinh bên
Nợ của TK 152, 153 ghi vào các cột giá hạch toán và giá thực tế cho phù hợp.
Dòng cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng(III): III = I + II.
Dòng hệ số chênh lệch (IV):
Hệ số giá
=
VL
Giá TT VL tồn đầu kỳ + Giá TT VL nhập trong kỳ
Giá HT VL tồn đầu kỳ + Giá HT VL nhập trong
kỳ
19
- Xem thêm -