GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
-2-
1. lý do chọn đề tài........................................................................................- 2 2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................- 2 3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................- 3 PHẦN II. NỘI DUNG.....................................................................................- 3 1. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài........................................- 3 2. Khảo sát thực tế.......................................................................................- 3 3. Nội dung chính của đề tài.......................................................................- 4 PHẦN III. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN...........................................................- 20 PHẦN IV. KẾT LUẬN.................................................................................- 21 -
1
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như ta đã biết Tin học là một bộ môn mới được đưa vào giảng dạy chính
thức trong nhà trường phổ thông. Đối với các em học sinh, có thể nói đây là một
'hành trang' để giúp các em vững bước đi tới tương lai - tương lai của một thế hệ
công nghệ thông tin bùng nổ !
Tuy nhiên, với các em học sinh nói chung và ở vùng nông thôn nói riêng,
việc tiếp cận với bộ môn Tin học còn nhiều hạn chế . Một lẽ dễ hiểu đó là vì hầu
hết các em ít có điều kiện tiếp xúc với máy tính, cũng như lĩnh vực công nghệ
thông tin vấn còn khá mới mẻ !
Vì vậy quá trình dạy và học bộ môn Tin học trong nhà trường phổ thông
còn gặp rất nhiều khó khăn. Từ thực tế này tôi muốn chia sẻ một kinh nghiệm
nho nhỏ để chúng ta cùng tham khảo trong quá trình dạy học, đó là kinh nghiệm
về việc phối hợp nhiều phương pháp trong giờ dạy- học để giúp học sinh có cái
nhìn trực quan, giúp các em nắm được bài tốt hơn. Cụ thể tôi muốn nói ở đây là
dùng "giáo án điện tử" do giáo viên tự biên soạn để trình chiếu bài giảng, kết
hợp thuyết trình, vấn đáp và mô phỏng bằng các ví dụ thực tế cho học sinh.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trước đây chúng ta thường sử dụng phương pháp thuyết trình, vấn đáp
đơn thuần trên lớp do chưa đủ phương tiện. Nhưng nay được sự quan tâm của
Sở giáo dục và đào tạo, sự có gắng của nhà trường đã trang bị khá đầy đủ về
máy tính(Computer) và máy chiếu(Projector), vì vậy chúng ta hoàn toàn có điều
kiện dùng "giáo án điện tử" để trình chiếu bài giảng cho học sinh.
Tôi xin trình bày phương pháp giảng dạy của mình thông qua một ví dụ
về một bài giảng cụ thể trong chương trình Tin học lớp 10, đó là bài "Tìm hiểu
bài toán và thuật toán"- Đây được coi là bài học khó trong chương trình giáo
khoa lớp 10 và có liên quan chặt chẽ đến kiến thức lớp 11 sau này.
2
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Giúp học sinh hiểu được 2 khái niệm then chốt là"bài toán" và "thuật toán",
nắm được các tính chất của thuật toán và cách diễn tả thuật toán bằng 2 cách:
liệt kê và sơ đồ khối.
- Giúp cho học sinh có cái nhìn trực quan sinh động hơn đối với môn Tin học.
- Rèn luyện cho học sinh có tư duy khoa học, logic, tác phong sáng tạo, say mê
môn học.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài
Trước đây khi chưa áp dụng phương pháp giảng dạy bằng giáo án điện tử,
lấy ví dụ từ thực tế… học sinh luôn phản ánh với giáo viên rằng bộ môn này khó
hiểu và trừu tượng. Khi kiểm tra với mức độ đề tương đương với các ví dụ trong
sách giáo khoa, các em vẫn mơ hồ và đạt kết quả chưa cao.
2. Khảo sát thực tế
Giáo viên đưa ra đề kiểm tra 1 tiết đối với lớp 10 C15 có 45 học sinh như
sau:
Bài 1: Xác định Input và Output của bài toán sau:
“Tính tổng các bình phương các chữ số của 1 số tự nhiên bất kỳ có 4 chữ số ”
Bài 2: Liệt kê các bước của thuật toán để giải bài toán sau :
a
Rút gọn phân số b với a, b bất kỳ, b 0 .
Bài 3: Viết thuật toán để sắp xếp 1 dãy số nguyên bất kỳ nhập từ bàn phím theo
thứ tự giảm dần.
Kết quả kiểm tra như sau:
Điểm
Số học sinh
Tỉ lệ
3
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
3
3
6,67%
4
7
15,56%
5
13
28,88%
6
10
22,22%
7
8
17,77%
8
3
6,67%
9
1
2,22%
Đối với Bài 1, hầu như học sinh chỉ tìm được Input và Output của bài toán mà
chưa viết được đầy đủ thuật toán để giải nó.
Đối với Bài 2, học sinh chưa mô phỏng được thuật toán bằng sơ đồ khối
3. Nội dung chính của đề tài
a) Chuẩn bị :
- Về phương pháp:
+ Giáo viên soạn trước bài giảng "Tìm hiểu bài toán và thuật toán" trên
máy tính bằng phần mềm PowerPoint (Bài soạn này được dạy trong 4 tiết
học). Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp vấn đáp và gọi 5-6 học
sinh lên bảng đứng làm mẫu khi cần biểu diễn thuật toán Tìm Max và thuật
toán sắp xếp.
+ Chuẩn bị một số bài tập áp dụng để rèn luỵên kỹ năng biểu diễn thuật
toán.
- Về phương tiện:
+ Giáo viên chuẩn bị một dàn máy tính, một máy chiếu, một màn chiếu, bút
chỉ laze…
+ Học sinh cần có đầy đủ sách bút, vở ghi…
b) Các bước thực hiện bài giảng "Tìm hiểu bài toán và thuật toán"
4
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
* Hoạt động 1: Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm "Bài toán" trong Tin học:
Giáo viên đặt vấn đề bằng cách đưa ra các ví dụ để học sinh quan sát:
Ví dụ 1: Giải phương trình bậc 2 tổng quát: ax2+ bx+ c= 0 (a 0).
Ví dụ 2: Giải bài toán "Trăm trâu trăm cỏ
Trâu đứng ăn năm
Trâu nằm ăn ba
Lụ khụ trâu già
Ba con một bó"
Hỏi có bao nhiêu trâu mỗi loại ?
Ví dụ 3: Bài toán quản lý học sinh trong một kỳ thi tốt nghiệp bằng máy tính:
SBD
51012
Họ và tên
Điể
Điẻ
Điểm Điể
Điể
Điể
Tổn
Xếp
m
m
Ngoạ
m
m sử
g
loại
toán
văn
i ngữ
8
9
7
8
6
5
0
Khá
2
3
4
4
5
3
0
Yếu
9
8
7
8
9
10
0
Giỏi
6
5
4
9
8
7
0
Khá
6
7
4
3
6
5
0
TB
m lý
sinh
điểm
3
51012
4
51012
5
51012
6
51012
7
5
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
Phát vấn học sinh: Em hãy xác định dữ kiện ban đầu và kết quả của mỗi
bài toán sẽ có dạng gì ? (Dạng số, hình ảnh, hay văn bản ?)
Học sinh trả lời:
Dữ kiện
Kết quả
ở ví dụ Các hệ số a, b, c bất kỳ
Nghiệm của phương trình (nếu
1
có) có dạng số nguyên hoặc số
thực.
ở ví dụ Có 100 con trâu và 100 bó cỏ. Số lượng trâu đứng, trâu nằm
2
Mỗi con trâu đứng ăn 5 bó.
và trâu già ( dạng số nguyên)
Mỗi con trâu nằm ăn 3 bó.
3 con trâu già ăn chung một
bó
ở ví dụ Số báo danh, họ tên, ngày Tổng điểm của mỗi học sinh,
3
sinh, điểm toán, điểm văn, xếp loại tốt nghiệp nào, đỗ hay
điểm lý…
trượt…
Phát vấn học sinh: Em hãy nhận xét sự giống và khác nhau giữa bài toán
trong Tin học và bài toán trong Toán học?
Học sinh trả lời: Bài toán trong Toán học yêu cầu chúng ta giải cụ thể để
tìm ra kết quả, còn bài toán trong Tin học yêu cầu máy tính giải và đưa ra kết
quả cho chúng ta.
Từ đây Giáo viên trình chiếu khái niệm Bài toán trong Tin học : Là một
việc nào đó mà ta muốn máy tính thực hiện để từ thông tin đầu vào (dữ kiện)
máy tính cho ta kết quả mong muốn.
- Những dữ kiện của bài toán được gọi là Input.
- Kết quả máy tính trả ra được gọi là Output của bài toán.
6
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh tìm lại Input và Output của 3 ví dụ trên.
Như vậy, khái niệm bài toán không chỉ bó hẹp trong phạm vi môn toán, mà
phải được hiểu như là một vấn đề cần giải quyết trong thực tế, để từ những dữ
kiện đã cho máy tính tìm ra kết quả cho chúng ta.
*Hoạt động 2: Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm "Thuật toán" trong Tin
học:
+Bước 1: Giáo viên nêu tình huống gợi động cơ:
Làm thế nào để từ Input của bài toán, máy tính tìm cho ta Output ?
Học sinh trả lời: Ta cần tìm cách giải bài toán và làm cho máy tính hiểu được
cách giải đó.
Đến đây sẽ có em thắc mắc: Như vậy chúng ta vẫn phải giải bài toán mà
có khi còn phức tạp hơn trong Toán học ?
Giáo viên giải thích: Nếu như trong Toán học chúng ta phải giải trực tiếp
từng bài để lấy kết quả, thì ở đây, chúng ta chỉ cần tìm cách giải bài toán tổng
quát và máy tính sẽ giải cho ta một lớp các bài toán đồng dạng.
Ví dụ: Bài toán giải phương trình bậc 2 với 3 hệ số a,b,c bất kỳ, bài toán
tìm diện tích tam giác với độ dài 3 cạnh được nhập bất kỳ, bài toán tìm UCLN
của 2 số nguyên bất kỳ, bài toán quản lý học sinh ,v.v…
+Bước 2: Giáo viên đưa ra khái niệm thuật toán và các tính chất của một thuật
toán:
Khái niệm: “Thuật toán để giải một bài toán là một dãy hữu hạn các
thao tác được sắp xếp theo một trình tự xác định sao cho sau khi thực hiện dãy
các thao tác ấy, từ thông tin đầu vào (Input) của bài toán ta nhận được kết quả
(Output) cần tìm”.
Các tính chất của một thuật toán:
- Tính dừng
7
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
- Tính xác định
- Tính đúng đắn
+ Bước 3: Giới thiệu cho học sinh 2 cách biểu diễn một thuật toán
- Cách l: Liệt kê các bước: Chính là dùng ngôn ngữ tự nhiên để diễn tả các bước
cần làm khi giải một bài toán bằng máy tính.
- Cách 2: Dùng sơ đồ khối.
Một số quy ước khi biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối:
Khối hình oval: mô tả thao tác nhập xuất dữ liệu
Khối hình chữ nhật: mô tả các thao tác tính toán
Khối hình thoi: mô tả các thao tác so sánh
Khối hình chữ nhật tròn góc: mô tả thao tác bắt đầu,kết thúc
Giáo viên nhắc học sinh phải nhớ các quy ước trên để biểu diễn thuật toán được
chính xác.
*Hoạt động 3: Giới thiệu và hướng dẫn học sinh mô tả, biểu diễn thuật toán
của một số bài toán điển hình.(Trọng tâm)
Bài toán 1: Giải phương trình bậc 2 tổng quát : ax2+bx+c = 0 ( a ≠ 0).
Trước tiên giáo viên yêu cầu học sinh xác định Input và Output của bài toán:
- Input: 3 hệ số a,b,c.
- Output: Nghiệm của phương trình .
Sau đó gọi một học sinh đứng lên nhắc lại cách giải một phương trình bậc 2 đầy
đủ, rồi từng bước hướng dẫn học sinh viết thuật toán theo 2 cách.
Lưu ý rằng giáo viên vừa trình chiếu từng bước của thuật toán vừa vấn đáp học
sinh( dùng hiệu ứng xuất hiện phù hợp)
Cách 1: Liệt kê từng bước
8
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
- Bước 1: Bắt đầu
- Bước 2: Nhập 3 hệ số a,b,c.
- Bước 3: Tính biệt số = b2- 4ac
- Bước 4: Nếu < 0 thông báo phương trình vô nghiệm rồi kết thúc.
- Bước 5: Nếu = 0 thông báo phương trình có nghiệm kép
x
b
2a rồi kết
thúc.
- Bước 6: Nếu
b
> 0 thông báo phương trình có 2 nghiệm x1,x2= 2a ,
rồi kết thúc.
- Bước 7: Kết thúc.
Cách 2: Biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối
Bắt đầu
Nhập a,b,c
Tính = b2- 4ac
<0
Sai
=0
Sai
Đúng
Phương trình vô nghiệm
Đúng
Phương trình có nghiệm kép
x= -b/2a
Kết thúc
Phương trình có 2 nghiệm
x1,x2=(-b)/2a
9
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
Sau khi đã hướng dẫn xong các cách biểu diễn thuật toán để giải bài toán
trên, giáo viên nêu ra các ứng dụng của bài toán này trong thực tế: dùng để giải
các phương trình bậc 2 trên máy tính cá nhân, tích hợp vào máy tính bỏ túi như:
Casio FX 500A, Casio FX 500MS,.....mà học sinh chỉ cần nhập 3 hệ số a,b,c vào
máy là ngay lập tức máy tính sẽ cho nghiệm chính xác.
Bài toán 2: Kiểm tra tính nguyên tố của một số tự nhiên N
Phát vấn học sinh: Một số được coi là nguyên tố khi nào? Số 223 có là số
nguyên tố không?
Học sinh trả lời: Một số là số nguyên tố khi nó chỉ chia hết cho 1 và chính
nó.Ví dụ : 2,3,5,7,11,13,17…
Số 223 là số nguyên tố vì nó thỏa mãn tính chất trên.
Giáo viên lưu ý phân tích cho học sinh hiểu: Muốn kiểm tra tính nguyên tố
của một số nguyên dương N, ta chỉ cần xét xem nó có các ước trong khoảng từ 2
N
). Nếu N không chia hết
đến phần nguyên căn bậc 2 của nó là đủ( kí hiệu là
cho số nào trong khoảng này chứng tỏ N không nguyên tố.
Giáo viên bắt đầu trình chiếu 2 cách biểu diễn thuật toán và giải thích ý nghĩa
từng biến dùng trong thuật toán:
Cách 1: Liệt kê các bước
-Bước 1: Nhập số tự nhiên N.
-Bước 2: Nếu N=1 thì N không là số nguyên tố .
-Bước 3: Nếu 1Max thì gán Max
bằng ai, cuối cùng sẽ tìm được Max.
Trình chiếu thuật toán:
Cách 1: Liệt kê các bước
-Bước 1: Nhập N và N số nguyên a1, a2, a3,…, an.
-Bước 2: Max a1, i 2.
-Bước 3: Nếu i > N thì đưa ra giá trị Max rồi kết thúc.
-Bước 4:
4.1: Nếu ai > Max thì Max ai
4.2: i i+1 rồi quay lại bước 3
Cách 2: Biểu diễn bằng sơ đồ khối
Nhập n và dãy a1,a2,
…,an
Maxa1 , i 2
i >N?
Đ
Đưa ra Max và kết
thúc
S
S
ai >Max?
Đ
Maxai
i i + 1
12
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
Bài toán 4: Dùng thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi để sắp xếp dãy số a 1,a2,
…,an theo thứ tự không giảm.
Ý tưởng: - Duyệt từ đầu dãy đến cuối dãy, nếu gặp một số ai >ai+1 thì đổi chỗ 2
số cho nhau.Tức là số đứng sau phải luôn lớn hơn hay bằng số đứng trước,giống
như học sinh xếp hàng phảI tuân theo quy tắc bé đứng trước lớn đứng sau.
Như vậy ta phải duyệt dãy số nhiều lần, mỗi lần sẽ đưa được ít nhất một
số về đúng vị trí của nó.
Giáo viên lại tiếp tục trình chiếu và hướng dẫn học sinh 2 cách biểu diễn
thuật toán.
Cách 1: Liệt kê các bước
Bước 1: Nhập số lượng các số hạng trong dãy (N) và các số cụ thể a 1,a2,
…,an.
Bước 2: MN .
Bước 3: Nếu M< 2 đưa ra dãy số đã sắp xếp.
Bước 4: MM-1, i0
Bước 5: ii+1
Bước 6: Nếu i>M quay lại bước 2
Bước 7: Nếu ai >ai+1 thì đổi chỗ 2 số cho nhau rồi quay lại bước 5.
Cách 2: Biểu diễn bằng sơ đồ khối
13
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
Nhập n và dãy a1,a2,
…,an
MN
Đ
M<2?
Đưa ra dãy số đã
sắp xếp và kết thúc
S
MM-1, i 0
ii+1
Đ
i >M ?
S
Đ
ai
>ai+1 ?
Tráo đổi ai và
ai+1
Sau khi trình chiếu 2 cách biểu diễn thuật toán sắp xếp, giáo viên gọi 6 em
học sinh lên đứng trước lớp theo thứ tự ngẫu nhiên để mô phỏng trực tiếp thuật
14
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
toán sắp xếp. Cần sắp xếp lại sao cho 6 em này đứng theo đúng thứ tự bé đứng
trước, lớn đứng sau đúng theo các bước trong thuật toán .
Mô phỏng:
Lúc đầu 6 em đứng như sau: ( Ta coi mỗi em là một số để tiện theo dõi)
2
5
4
1
6
3
Lần duyệt thứ nhất (tính từ phải sang trái):
Bạn số 6 cao hơn bạn
số 1 nên đổi chỗ
2
5
4
1
6
3
15
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
Bạn số 6 cao hơn bạn
số 4 nên đổi chỗ
2
5
4
6
1
3
Bạn số 6 cao hơn bạn
số 5 nên đổi chỗ
2
5
6
4
1
3
Bạn số 6 cao hơn bạn
số 2 nên đổi chỗ
2
6
5
4
1
3
16
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
Sau lần duyệt thứ nhất được
bạn số 6 về đúng vị trí.
6
2
5
4
1
3
Lần duyệt thứ 2:
Bạn số 3 cao hơn bạn
số 1 nên đổi chỗ
6
2
5
4
1
3
6
2
5
4
3
1
17
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
Sau lần duyệt thứ 2 được
bạn số 1 và số 5 về đúng
vị trí.
6
5
2
4
3
1
Lần duyệt 3:
Bạn số 4 cao hơn bạn số 2
nên đổi chỗ, sau lần này ta
được 4 bạn đúng vị trí: số
1,4,5,6.
6
5
2
4
3
1
Lần duyệt 4
Bạn số 3 cao hơn bạn số 2
nên đổi chỗ,còn lại đã đúng
vị trí.
6
5
4
2
3
1
Sau 4 vòng duyệt ta được một hàng theo đúng thứ tự như sau:
18
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
6
5
4
3
2
1
19
GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN BẰNG VIỆC GIÁO VIÊN SỬ DỤNG DẠY HỌC
ĐA PHƯƠNG PHÁP
PHẦN III. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
So sánh, đối chứng tỉ lệ % kết quả của học sinh trước và sau khi thực hiện
đề tài ta thấy rõ ràng kết quả của học sinh sau khi được học bằng giáo án điện tử
trên máy chiếu kết hợp mô phỏng trực quan, lấy dẫn chứng thực tế …cao hơn
hẳn so với khi chưa thực hiện đề tài.
Cụ thể kết quả thực tế đối với lớp 10C15 có 45 học sinh (với đề kiểm tra
giống lớp 10 C15 ở trên) sau khi thực hiện đề tài như sau:
Điểm
Số học sinh
Tỉ lệ
3
0
0%
4
0
0%
5
7
15,56%
6
10
33,33%
7
15
40%
8
5
11,11%
9
5
11,11%
10
3
6,67%
20
- Xem thêm -