L ời n ói đ ầu
“Với Hà tĩnh mình! răng mà thương mà nhớ”
Đó là câu hát thân thương mà quen thuộc với mỗi người con Hà tĩnh.Câu hát đó
chính là tình cảm của mỗi người dân đối với quê hương mình. Đây chính là động lực
giúp chúng tôi làm bài tập tiểu luận tìm hiểu về địa phương, về quê hương Hà Tĩnh
.Thông qua đó đã giúp chúng tôi những đứa con của mảnh đất anh hùng, mảnh đất đầy
dấu ấn tự hào, cơ hội để hiểu thêm về tình hình kinh tế,văn hoá, xã hội quê hương
mình. Từ những hiểu biết đó,,chúng tôi - những người con xa quê hương nhưng luôn
hứơng về nơi chôn rau cắt rốn, nơi đã sinh thành và nuôi dưỡng cho chúng tôi có được
như ngày hôm nay, bằng những tình cảm đẹp nhất, cảm nhận sâu sắc nhất về nơi mình
sinh ra chúng tôi đã tìm hiểu và viết bài tiểu luận này. Bài viết đã giới thiệu một cách
khái quát, sơ lược nhất về lịch sử, địa lí, văn hoá, kinh tế - xã hội Hà Tĩnh để cho
người Hà tĩnh nói riêng và tất cả mọi người của tất cả các vùng quê của đất nước Việt
Nam hiểu thêm một phần về con người, văn hoá Hà Tĩnh.
Qua đây chúng tôi xin cảm ơn cô giáo Bùi thị Thanh Hương và các bạn đã tạo
điều kiện cho chúng tôi hoàn thành bài tập này.Do còn thiếu kinh niệm nên bài viết
chưa được hay, còn sơ sài, thiếu sót. Vì vậy mong đựợc sự thông cảm và đóng góp ý
kiến của thầy cô và bạn đọc.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !
1
I. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
1.Vị trí địa lý
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, có toạ độ địa lý từ
17053'50'' đến 18045'40'' vĩ độ Bắc và 105005'50'' đến 106o30'20'' kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp Quảng Bình, phía Đông giáp biển
Đông, phía Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Diện tích đất tự nhiên
6.019 km2, dân số 1.289.058 người (năm 2005), có 127 km đường Quốc lộ 1A, 87 km
đường Hồ Chí Minh và 70km đường sắt Bắc - Nam chạy dọc theo hướng Bắc Nam, có
đường Quốc lộ 8A chạy sang Lào qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo với chiều dài 85
km, Quốc lộ 12 dài 55 km đi từ cảng Vũng Áng qua Quảng Bình đến cửa khẩu Cha Lo
sang Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Ngoài ra Hà Tĩnh còn có 137 km bờ biển có nhiều cảng và cửa sông lớn cùng
với hệ thống đường giao thông khá tốt, rất thuận lợi cho giao lưu văn hoá phát triển
kinh tế xã hội.
Hà Tĩnh cách Hà Nội 340 km, ở phía đông dãy Trường Sơn với địa hình hẹp,
dốc và nghiêng từ tây sang đông. Phía tây tỉnh là những dãy núi cao 1.500 m, đỉnh Rào
Cọ 2.235 m, phía dưới là vùng đồi thấp giống bát úp; tiếp nữa là dải đồng bằng nhỏ
hẹp chạy ra biển; sau cùng là những bãi cát ven biển cùng với nhiều vũng, vịnh,tiêu
biểu là cảng biển nước sâu Vũng Áng và bãi biển Thiên Cầm.
2 Địa hình
Hà Tĩnh nằm phía Đông dãy Trường Sơn có địa hình hẹp và dốc nghiêng dần từ
Tây sang Đông.
Địa hình đồi núi chiếm gần 80% diện tích tự nhiên, đồng bằng có diện tích nhỏ,
bị chia cắt bởi các dãy núi, sông suối, có 4 dạng địa hình sau:
+ Núi trung bình uốn nếp khối nâng lên mạnh: Kiểu địa hình này tạo thành một
dãy hẹp nằm dọc theo biên giới Việt Lào, bao gồm các núi cao từ 1000 m trở lên,
trong đó có một vài đỉnh cao trên 2000 m như Pulaleng (2711 m), Rào cỏ (2.335 m).
+ Núi thấp uốn nếp nâng lên yếu: Kiểu địa hình này chiếm phần lớn diện tích
của tỉnh có độ cao dưới 1000 m, cấu trúc địa chất tương đối phức tạp.
2
+ Thung lũng kiến tạo - xâm thực: Kiểu địa hình này chiếm một phần diện tích
nhỏ nhưng có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Độ cao chủ yếu dưới 300 m,
bao gồm các thung lũng sông Ngàn Sâu, nằm theo hướng song song với các dãy núi,
cấu tạo chủ yếu bởi các trầm tích vụn bở, dễ bị xâm thực.
+ Vùng đồng bằng Hà Tĩnh nằm dọc theo ven biển với có địa hình trung bình
trên dưới 3m, bị uốn lượn theo mức độ thấp ra cửa biển từ vùng đồi núi phía Tây, càng
về phía Nam càng hẹp. Nhìn chung, địa hình tương đối bằng phẳng nhất là vùng hình
thành bởi phù sa các sông suối lớn trong tỉnh, đất có thành phần cơ giới từ thịt trung
bình đến nhẹ.
Các loại địa hình này đã tạo cho Hà Tĩnh nhiều cảnh quan du lịch có giá trị.
3.Khí hậu
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ngoài ra Hà Tĩnh còn chịu ảnh hưởng
của khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới
điển hình của miền Nam và có một mùa đông giá lạnh của miền Bắc, nên thời tiết, khí
hậu rất khắc nghiệt.
- Đặc điểm khí hậu
Hà Tĩnh nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí
hậu miền Bắc có mùa đông lạnh.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ lục địa Trung Quốc tràn về
bị suy yếu nên mùa đông đã bớt lạnh hơn và ngắn hơn so với các tỉnh miền Bắc và
chia làm hai mùa rõ rệt 1 mùa lạnh và 1 mùa nóng.
Nhiệt độ bình quân ở Hà Tĩnh thường cao. Nhiệt độ không khí vào mùa đông
chênh lệch thấp hơn mùa hè. Nhiệt độ đất bình quân mùa đông thường từ 18-22oC, ở
mùa hè bình quân nhiệt độ đất từ 25,5 – 33oC. Tuy nhiên nhiệt độ đất thường thay đổi
theo loại đất, màu sắc đất, độ che phủ và độ ẩm của đất.
Hà Tĩnh là tỉnh có lượng mưa nhiều ở miền Bắc Việt Nam, trừ một phần
nhỏ ở phía Bắc, còn lại các vùng khác có lượng mưa bình quân hàng năm đều trên
2000 mm, cá biệt có nơi trên 3000 mm Mùa mưa: Mưa trung bình hằng năm từ 2500
ly đến 2650 ly. Hạ tuần tháng 8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lượng mưa chiếm 54%
tổng lượng mưa cả năm.
3
Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa nắng gắt, có gió Tây
Nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơi lớn.
4. Lịch sử
•
Thời các vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, theo Đại Việt sử ký toàn
thư, Hà Tĩnh thuộc bộ Cửu Đức
•
Thời nhà Hán, là huyện Hàm Hoan thuộc quận Cửu Chân
•
Thời nhà Ngô, tách ra khỏi quận Cửu Chân đặt làm quận Cửu Đức
•
Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê: gọi là Hoan Châu
•
Năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An
•
Từ năm 1490 gọi là xứ Nghệ An
•
Thời Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn
•
Nhà Nguyễn năm Gia Long nguyên niên lại đặt làm Nghệ An trấn
•
Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc
sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam)
Từ năm 1976-1991, Nghệ An và Hà Tĩnh là một tỉnh và được gọi là tỉnh Nghệ
Tĩnh
Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay
* Hành chính
Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện với
259 xã, phường và thị trấn:
•
Thành phố Hà Tĩnh (tỉnh lỵ)
•
Thị xã Hồng Lĩnh
•
Huyện Cẩm Xuyên
•
Huyện Can Lộc
•
Huyện Đức Thọ
•
Huyện Hương Khê
•
Huyện Hương Sơn
4
•
Huyện Kỳ Anh
•
Huyện Nghi Xuân
•
Huyện Thạch Hà
•
Huyện Vũ Quang
•
Huyện Lộc Hà (mới thành lập 7/2/2007).
5.Sông, hồ biển và bờ biển
Hà Tĩnh có nhiều sông nhỏ và bé chảy qua, con sông lớn nhất là sông La và
sông Lam, ngoài ra có con sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn Trươi, Rào Cái, Tổng
chiều dài các con sông khoảng 400 km, tổng sức chứa 13 tỷ m³. còn hồ Kẻ Gỗ, hồ
Sông Rác, hồ Cửa Thờ Trại Tiểu...ước 600 triệu m³),
Sông ngòi nhiều nhưng ngắn. Dài nhất là sông Ngàn Sâu 131 km, ngắn nhất là sông
Cày 9 km; sông Cả đoạn qua Hà Tĩnh giáp Nghệ An cũng chỉ có 37 km.
Sông ngòi Hà Tĩnh có thể chia làm 3 hệ thống:
- Hệ thống sông Ngàn Sâu: có lưu vực rộng 2.061 km2; có nhiều nhánh sông bé
như sông Tiêm, Rào Trổ, Ngàn Trươi.
- Hệ thống sông Ngàn Phố: dài 86 km, lưu vực 1.065 km2, nhận nước từ Hương
Sơn cùng với Ngàn Sâu đổ ra sông La dài 21 km, sau đó hợp với sông Lam chảy ra
Cửa Hội.
- Hệ thống cửa sông và cửa lạch ven biển có: nhóm Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa
Nhượng, Cửa Khẩu.
Các hồ đập chứa trên 600 triệu m 3 nước, cùng với hệ thống Trạm bơm Linh
Cảm, hệ thống Sông La, Ngàn Sâu, Ngàn Phố thì lượng nước phục vụ cho sinh hoạt,
công nghiệp và tưới cho cây trồng ở Hà Tĩnh là khá lớn.
Biển, bờ biển
Hà Tĩnh có bờ biển dài 137 km. Do chế độ thuỷ triều, độ sâu, địa mạo, địa
hình, đường đẳng sâu đáy biển, gió mùa Đông Bắc... nên vùng biển này có đầy
đủ thực vật phù du của Vịnh Bắc Bộ (có 193 loài tảo) và lượng phù sa của vùng sông
Hồng, sông Cả, sông
5
Mã tạo ra nhiều nguồn thức ăn cho các loại hải sản sinh sống, cư trú. Trữ lượng
cá 8 - 9 vạn tấn/năm; tôm, mực, moi... 7 - 8 ngàn tấn/năm nhưng mới khai thác được
20 - 30%.
Biển Hà Tĩnh có 267 loài cá thuộc 97 họ trong đó 60 loài có giá trị kinh tế cao,
có 27 loài tôm; vùng ven biển rất thuận lợi cho việc sản xuất muối và nuôi tôm, cua,
ốc, nghêu, hàu...
Vùng biển Hà Tĩnh luôn có hai dòng hải lưu nóng ấm, mát lạnh chảy ngược,
hoà trộn vào nhau. Một dòng cách ven bờ khoảng 30 - 40km, dòng khác ở ngoài và sâu
hơn. Vùng có hai khối nước hỗn hợp pha trộn thường nằm ở độ sâu 20 - 30m, vùng
này cá thường tập trung sinh sống. Nhiệt độ nước bề mặt cũng thay đổi theo mùa, nhiệt
độ cực đại vào tháng 7, tháng 8 có giá trị tuyệt đối khoảng 30 - 31 oC và cực tiểu vào
tháng 12 đến tháng 3 khoảng 18 - 220C, nhiệt độ nước cũng tăng dần lên theo hướng
Nam và Đông Nam.
Độ mặn nước biển (tầng mặt, tầng đáy) dao động từ 5 - 7% tuỳ thuộc vào lượng
mưa, thời tiết các tháng trong năm. Đặc biệt, với khối nước ven bờ thì độ mặn biến
thiên rất lớn về mùa mưa. Hàm lượng muối dinh dưỡng Phốt phát từ 5 - 12 mg/m 3 và
Silic từ 90mg/m3, tuy có nghèo hơn phía Bắc vùng vịnh nhưng nhờ nhiệt độ cao hơn
quanh năm và lượng ô-xy hoà tan phong phú nên chu trình chuyển hoá của muối dinh
dưỡng hữu cơ sang vô cơ xảy ra trong thời gian ngắn hơn.
-
Hải đảo: Cách bờ biển Nghi Xuân 4km có hòn Nồm, hòn Lạp; ngoài khơi Cửa
Nhượng có hòn Én (cách bờ 5km), hòn Bơớc (cách bờ 2km); ở nam Kỳ Anh
cách bờ biển 4km có hòn Sơn Dương độ cao 123m, xa hơn phía Đông có hòn
Chim nhấp nhô trên mặt nước
6. Đất
Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên 6.055,7 km². trong đó:
Đất ở: 6.799 ha
Đất nông nghiệp: 98.171 ha
Đất lâm nghiệp: 240.529 ha
Đất chuyên dùng: 45.672 ha
6
Đất chưa sử dụng: 214: 403 ha
. Hà Tĩnh có 9 nhóm đất
* Nhóm đất cát
Nhóm đất cát có diện tích 38.204 ha chiếm 6,3% diện tích toàn tỉnh, trong đó
chủ yếu là đất cát biển (23.926 ha) còn lại là đất cồn cát (14.278 ha). Loại đất này
thường trồng đậu, lạc, khoai, rừng phòng hộ.
* Nhóm đất mặn
Có diện tích 4432 ha, chiếm 0,73 % diện tích toàn tỉnh, phân bố rải rác ven theo
các cửa sông của các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, đất
bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của nước biển xâm nhập và tích luỹ trong đất, theo 2 con
đường hoặc do mặn tràn, hoặc ngầm theo mạch ngang trong đất.
* Nhóm đất phèn mặn
Ở Hà Tĩnh đất phèn không điển hình, chỉ xuất hiện đất phèn ít và đất phèn trung
bình, nhưng thường đi đôi với đất mặn ít, hình thành nên đất phèn trung bình mặn ít.
Có diện tích 17.919,3 ha, chiếm 2,95% diện tích toàn tỉnh, phân bố tập trung ở các dải
đất phù sa gần các cửa sông ven biển có địa hình tương đối thấp. Hiện tại một số vùng
cải tạo trồng lúa, còn có vùng chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản.
* Nhóm đất phù sa:
Có diện tích 100.277,3 ha chiếm 17,73%, phân bố tập trung ở địa hình vùng
đồng bằng ven biển, là sản phẩm phù sa của các sông suối chính như sông La, sông
Lam, sông Nghèn, sông Hội, sông Rào Cái, sông Rác.
Nhóm đất này có đặc điểm chính là khá bằng phẳng, ở thượng nguồn như ở Hương
Sơn, Đức Thọ. Ngoài ra còn có các dải phù sa hẹp của các con sông suối nhỏ ở rãi rác
các huyện trong tỉnh, phần lớn có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì thấp, lẫn nhiều sỏi
sạn.
* Nhóm đất bạc màu:
Có diện tích 4.500 ha, chiếm 0,7% diện tích đất toàn tỉnh, phân bố rải rác ở địa
hình ven chân đồi, có địa hình lượn sống nhẹ, thoát nước nhanh ở các huyện Kỳ Anh,
Nghi Xuân và thị xã Hồng Lĩnh. Thích hợp với cây trồng cạn và các loại cây ăn quả.
7
* Nhóm đất đỏ vàng :
Có diện tích lớn nhất trong tỉnh gồm 312.738 ha chiếm 51,6 % diện tích tự
nhiên của tỉnh.
+ Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét: Có diện tích 201.655,2 ha, chiếm 33,3%
diện tích toàn tỉnh, phân bố tập trung ở các huyện miền núi. Đất được hình thành trên
đá phiến sét, có màu đỏ vàng điển hình. Nhìn chung loại đất này có tầng dày thích hợp
với nhiều loại cây trồng đặc biệt là các loại cây dài ngày, là loại đất có tiềm năng của
tỉnh.
+ Đất đỏ vàng trên đá mácma axít: Có diện tích 70.312,6 ha, chiếm 11,6% diện
tích toàn tỉnh, phân bố rãi rác ở các huyện Kỳ Anh, Hương Sơn, Hương Khê. Loại đất
này thích hợp với loại cây dài ngày như: cao su, chè, cây ăn quả và một số cây công
nghiệp ngắn ngày khác.
+ Đất vàng nhạt trên đá cát: Có diện tích 35.120 ha, chiếm 5,8% diện tích toàn
tỉnh, phân bố tập trung ở vùng đồi núi các huyện Kỳ Anh, Hương Khê, Cẩm Xuyên.
Nhóm đất này thích hợp với các loại cây trồng cạn và cây dài ngày.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Có diện tích 4900 ha, chiếm 0,8% diện tích toàn
tỉnh, phân bố ở 2 huyện Kỳ Anh và Hương Khê trên nền địa hình lượn sống. Loại đất
này thích hợp các loại cây trồng cạn như rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày và các
loại cây lâu năm như chè, cao su, cây ăn quả.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: Có diện tích 750 ha, chiếm 0,12% diện
tích toàn tỉnh, phân bố tập trung ở huyện Hương Khê, trên địa hình chân đồi có dốc
dưới 10o, được cải tạo để trồng lúa nước.
* Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi:
+ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét: Có diện tích 11.073 ha, chiếm 1,83% diện tích
tự nhiên toàn tỉnh. Phân bố trên địa hình đồi núi của các huyện Hương Khê, Hương
Sơn, Vũ Quang, Kỳ Anh. Thích hợp cho trồng cây lâm nghiệp.
+ Đất đỏ vàng trên granit: Có diện tích 24.220,6 ha, chiếm 4% diện tích toàn
tỉnh, đất phát triển trên đá granit ở độ cao trên 900 m. Thích hợp cho trồng cây lâm
nghiệp.
* Nhóm đất dốc tụ:
8
Có diện tích 4.800ha chiếm 0,79% diện tích toàn tỉnh, phân bố tập trung ở các
huyện Nghi Xuân, Cẩm Xuyên, Hương Khê và Thị xã Hồng Lĩnh ở địa hình thung
lũng xen giữa các dãy núi. Thích hợp trồng 1 vụ lúa, có thể trồng màu.
* Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá:
Có diện tích 37.742,1 ha, chiếm 6,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố rải
rác ở các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Can Lộc, Kỳ Anh. Trên địa hình đồi núi, có
tầng đất mỏng dưới 10 cm. Loại đất này chỉ dành để phát triển lâm nghiệp, trồng cây
che phủ đất, cải tạo môi sinh
- Hiện trạng sử dụng đất đai
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 601896 ha được chia thành 11 đơn vị hành
chính (huyện, thị xã), huyện có diện tích lớn nhất là Hương Khê 127679 ha, chiếm
21,2%, đơn vị có diện tích nhỏ nhất là thị xã Hà Tĩnh, có 5633 ha, chiếm 0,93 % diện
tích toàn tỉnh.
* Đất nông nghiệp:
Toàn tỉnh có 117.167 ha đất nông nghiệp chiếm 19,5% diện tích đất tự nhiên.
Trong đó: Đất trồng cây hàng năm: 86.565 ha, gồm đất trồng lúa: 65.256 ha, đất trồng
cây hằng năm khác: 20.855 ha, đất trồng cỏ chăn nuôi: 455 ha; đất trồng cây lâu năm:
30.600 ha (đất trồng cây CN lâu năm: 6.175 ha, đất trồng cây ăn quả: 1.206 ha, đất
trồng cây lâu năm khác: 23.219).
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 3575 ha, chủ yếu là ao hồ và một số diện
tích nước lợ ven sông lớn.
* Đất lâm nghiệp:
Hà Tĩnh là tỉnh có tiềm năng lớn về Lâm nghiệp ỏ vùng Bắc Trung bộ với
360.564 ha rừng và đất chưa có rừng, chiếm 59,5% diện tích tự nhiên của tỉnh. Tính
đến hết năm 2005 cả tỉnh có 276.000 ha rừng. Trong đó rừng tự nhiên 199.847 ha, trữ
lượng 21,13 triệu m3, rừng trồng 76.156 ha, trữ lượng 2,01 triệu m3, độ che phủ của
rừng đạt 45 %. Diện tích đất Lâm nghiệp chưa có rừng 84.564 ha.
* Đất khu dân cư nông thôn:
Có 46278,14 ha, chiếm 7,64% diện tích tự nhiên. Trong đó đất ở có 6270,43 ha,
bình quân đất ở theo đầu người là 54,48 m2, bình quân 230,48 m2/hộ, diện tích đất còn
9
lại trong khu dân cư nông thôn chủ yếu là đất vườn tạp, giao thông, công trình công
cộng.
* Đất đô thị:
Tổng diện tích đất đô thị toàn tỉnh là 6250,52 ha, chiếm 1,03% diện tích tự
nhiên. Trong đó đất ở có 528,85 ha, chiếm 8,5% diện tích đô thị. Bình quân đất ở đô
thị là 44,58 m2/người, 187,67 m2/hộ.
* Đất chuyên dùng:
Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, khai thác khoáng
sản,... có 45671,74 ha, chiếm 7,54% diện tích tự nhiên. Trong đố đất chuyên dùng nằm
ngoài khu vực dân cư có 36841,31 ha, chiếm 80,7% tổng diện tích chuyên dùng toàn
tỉnh.
* Đất chưa sử dụng:
Hà Tĩnh có diện tích đất chưa sử dụng khá lớn. Toàn tỉnh có 65118 ha đất chưa
sử dụng và sông suối núi đá, chiếm 10,8 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó:
- Đất bằng chưa sử dụng có 17432 ha chiếm 10,52% diện tích đất chưa sử dụng.
- Đất đồi chưa sử dụng có 44960 ha chiếm 68,9% diện tích đất chưa sử dụng.
- Ngoài ra diện tích núi đá không có cây có 2726 ha 0,42%
7.Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản Hà Tĩnh nằm rải rác ở hầu khắp các huyện trong tỉnh, từ vùng ven
biển đến vùng trung du miền núi. Toàn tỉnh có 91 mỏ và điểm khoáng sản trong đó:
- Nhóm kim loại: có quặng sắt nằm tại các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Đức
Thọ, Can Lộc. Đặc biệt là có mỏ sắt Thạch Khê - Thạch Hà có trữ lượng ước tính 544
triệu tấn, đang xúc tiến đầu tư khai thác; có mỏ Titan chạy dọc theo bờ biển từ Nghi
Xuân đến Kỳ Anh, trữ lượng khoảng 4,6 triệu tấn (chiếm hơn 1/3 trữ lượng của cả
nước). Đây là các loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ, giá trị
10
xuất khẩu hàng năm đạt trên 100 tỷ đồng; mỏ Vàng chủ yếu là dạng sa khoáng nằm rải
rác ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Kỳ Anh; mỏ nước khoáng ở Sơn Kim Hương Sơn; ngoài ra còn có mỏ thiếc ở Hương Sơn, chì, kẽm ở Nghi Xuân,…
- Nhóm phi kim: như nguyên liệu gốm sứ, thuỷ tinh có trữ lượng khá lớn nằm
rải rác ở các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Can Lộc, Đức Thọ.
- Nhóm nhiên liệu: có than nâu, than đá ở Hương Khê, than bùn ở Đức Thọ có
chất lượng cao nhưng trữ lượng hạn chế.
- Nguyên liệu chịu lửa: gồm có quaczit ở Nghi Xuân, Can Lộc; dolomit ở
Hương Khê; pyrit ở Kỳ Anh.
- Nguyên liệu làm phân bón: ngoài than bùn còn có photphorit ở Hương Khê,
chất lượng tốt, hiện đang được khai thác.
- Nguyên vật liệu xây dựng: các loại đá, cát, sỏi có ở khắp các huyện trong tỉnh.
8.Tài nguyên rừng và động, thực vật
Hà Tĩnh hiện có 276.003 ha rừng. Trong đó rừng tự nhiên 199.847 ha, trữ lượng
21,13 triệu m3, rừng trồng 76.156 ha, trữ lượng 2,01 triệu m3, độ che phủ của rừng đạt
45 %.
Rừng tự nhiên thường gặp là kiểu rừng nhiệt đới, vùng núi cao có thể gặp các
loại rừng lá kim á nhiệt đới. Rừng trồng phần lớn là thông nhựa, hiện có trên 18000 ha
trong đó có trên 7000 ha có khả năng khai thác, Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có
trữ lượng rừng giàu của cả nước (trữ lượng rừng trồng đạt 1469863 m3, trữ lượng rừng
tự nhiên đạt 21115828 m3).
Thảm thực vật rừng Hà Tĩnh rất đa dạng, có trên 86 họ và 500 loài cây gỗ. Trong đó
có nhiều loại gỗ quý như lim xanh, sến, táu, đinh, gụ, pơmu... và nhiều loài thú quý
hiếm như hổ, báo, hươu đen, dê sừng thẳng, trĩ, gà lôi và các loài bò sát khác.
Đặc biệt có Vườn Quốc gia Vũ Quang (ở huyện Vũ Quang và Hương Khê) có khoảng
300 loại thực vật và nhiều loại động vật quý hiếm. Đã phát hiện được 2 loại thú quý
hiếm là Sao La và Mang Lớn. Rừng Vũ Quang có địa hình núi cao hiểm trở, tách biệt
với xung quanh, khí hậu nhiệt đới ẩm rất thuận lợi cho các loại động, thực vật phát
11
triển. Đây là khu rừng nguyên sinh quý hiếm còn có ở Việt Nam là một trong những
hệ sinh thái có giá trị kinh tế, khoa học và cảnh quan.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ cũng là một địa điểm có giá trị cao, theo số liệu điều
tra, tại đây có hơn 414 loài thực vật, 170 loài thú, 280 loài chim, trong đó có 19 loài
chim được ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Ngoài ra, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Hà Tĩnh cũng khá phong phú, có nhiều
loại thực động vật thuỷ sinh có giá trị kinh tế cao. Tập trung phần lớn ở khu vực các
cửa sông lớn như Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa Nhượng, Cửa Khẩu...
*Tài nguyên Sông
Hà Tĩnh có nhiều sông nhỏ và bé chảy qua, con sông lớn nhất là sông La và sông Lam,
ngoài ra có con sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn Trươi, Rào Cái, Tổng chiều dài các
con sông khoảng 400 km, tổng sức chứa 13 tỷ m³. còn hồ Kẻ Gỗ, hồ Sông Rác, hồ Cửa
Thờ Trại Tiểu...ước 600 triệu m³)
* Tài nguyên biển
Hà Tĩnh có bờ biển dài. Trữ lượng nhiều khoảng 85,8 nghìn tấn cá, 3,5 nghìn tấn
mực và 600 tấn tôm
Ngoài ra: tôm hùm, sò huyết,...nhưng khả năng đánh bắt thấp chỉ 10-15%.
*Tài nguyên nước
.Hà Tĩnh có nguồn nước phong phú nhờ hệ thống sông suối hồ đập khá dày đặc.
Với 266 hồ chứa có tổng dung tích trữ trên 600 triệu m3, 282 trạm bơm có tổng lưu
lượng 338.000m3/s, 15 đập dâng tổng lưu lượng cơ bản 6,9m3/s với trữ lượng này hiện
tại Hà Tĩnh đã phục vụ tưới được 47.737 ha/vụ.
Tuy lượng nước sông khá lớn nhưng việc sử dụng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt còn bị hạn chế do bị khô cạn vùng thượng và nhiễm mặn ở hạ lưu.
Nước ngầm ở Hà Tĩnh tuy chưa có số liệu điều tra toàn diện nhưng qua các số liệu đã
thu thập được cho thấy mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc địa hình và lượng mưa
trong năm. Thông thường vùng đồng bằng ven biển có mực nước ngầm nông, miền
trung du và miền núi nước ngầm thường sâu và dễ bị cạn kiệt vào mùa khô, ảnh hưởng
không nhỏ đến sinh hoạt của nhân dân trong vùng.
12
Đặc biệt, Hà Tĩnh có mỏ nước khoáng ở Sơn Kim huyện Hương Sơn có chất
lượng tốt, vị trí thuận lợi cạnh đường Quốc lộ 8 và gần cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo rất
có điều kiện để phát triển thành một khu du lịch dưỡng bệnh
II. DÂN SỐ
1Khái quát
Hà Tĩnh có 1.227.554 người (điều tra dân số ngày 01/04/2009), giảm so với điều
tra dân số năm 1999, do một bộ phận dân di cư chuyển đến các địa phương khác sinh
sống mà chủ yếu là ở các tỉnh phía Nam. Dân tộc chủ yếu sống tại Hà Tĩnh là người
Kinh và một dân tộc thiểu số khác cùng nhóm với người Kinh là người Chứt, Thái,
Mường sống ở miền nú 2. Dân số và động lực tăng dân số
Sự phát triển dân số chủ yếu do gia tăng tự nhiên. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
của Hà Tĩnh có xu hướng giảm dần, tuy nhiên có sự khác nhau theo lãnh thổ. Tỉ suất
này giảm từ 2,37% - năm 1992 xuống 1,89% - năm 1994 và 1,59% - năm 1999. Mức
gia tăng dân số tự nhiên của Hà Tĩnh xấp xỉ với mức trung bình của toàn quốc
(1,54%),song vẫn còn cao hơn mức trung bình của vùng Bắc Trung Bộ (1,48%).Trong
phạm vi của tỉnh, thị xã Hà Tĩnh có tỉ suất gia tăng tự nhiên thấp nhât (1,15% - năm
1999), trong khi các huyện Cẩm Xuyên, Can Lộc , Hương Sơn, Hương Khê lại có tỉ
suất gia tăng tự nhiên ở mức cao (1,8 – 1,9%).
2. Dân số - Dân tộc
Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999, tỉnh Hà Tĩnh có 1.268.968 người. Trong
đó, số người trong độ tuổi lao động xã hội toàn tỉnh là 645.555 người, chiếm 46,95%
dân số. Trên địa bàn toàn tỉnh có 5 thành phần dân tộc chính, đông nhất là dân tộc
Kinh chiếm gần 99%. Các dân tộc thiểu số gồm dân tộc Lào có 594 người; dân tộc
Mường có 403 người; dân tộc Chứt có 127 . Số lượng người Chứt tập trung chủ yếu ở
3 huyện là Minh Hoá, Tuyên Hoá và Bố Trạch (Quảng Bình) và 1 số ít sinh sống ở
Lào. Người Mã Liềng dưới chân núi Ka Đay
13
Tỷ lệ tăng dân số
(12/1/2007)
TỶ LỆ SINH, CHẾT VÀ TỶ LỆ TĂNG TỰ NHIÊN DÂN SỐ
ĐVT: %
Tổng số
2000
2001
2002
2003
2004
Sơ bộ 2005
Thành thị
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Nông thôn
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tỷ lệ tăng tự
Tỷ lệ sinh
Tỷ lệ chết
16.20
15.40
14.80
14.30
13.80
13.29
5.18
5.22
5.22
5.39
5.31
5.51
11.02
10.18
9.58
8.91
8.49
7.78
12.52
12.04
11.58
13.29
13.05
14.39
4.07
4.34
4.45
4.85
4.63
4.79
8.45
7.70
7.13
8.44
8.42
9.60
16.27
14.35
14.25
13.55
13.32
13.18
5.30
5.35
5.30
5.45
5.15
5.61
10.97
9.00
8.95
8.10
8.17
7.57
14
nhiên
Lao động bình quân trong khu vực nhà nước phân theo ngành kinh tế
(12/1/2007)
Lao động bình quân trong khu vực nhà nước phân theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Người
Do Trung ương
quản lý
Nghề nghiệp
2004
Tổng số
Nông nghiệp và lâm nghiệp
Thuỷ sản
Công nghiệp KT mỏ
Công nghiệp chế biến
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nớc
Xây dựng
Thương nghiệp; sữa chữa xe có động cơ; mô
tô, xe máy và đồ dùng cá nhân
Khách sạn và nhà hàng
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
Tài chính, tín dụng
Hoạt động khoa học và công nghệ
Các hoạt động liên quan đến KD tài sản và
DV tư vấn
QLNN và ANQP; đảm bảo XH bắt buộc
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động cứu trợ XH
Hoạt động VH, thể thao
HĐ Đảng, đoàn thể và hiệp hội
HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng
15
Do địa phương
quản lý
Sơ bộ
2004
Sơ bộ
6998
857
374
797
675
2005
7085
865
340
810
687
41031
2187
30
2497
1212
170
868
2005
44063
2119
30
2716
1102
183
877
416
1368
793
-
431
1395
802
-
1248
182
273
30
124
1646
162
277
31
117
36
40
274
194
1682
-
1715
-
4678
20839
3864
537
1896
122
6224
20970
3930
587
2801
97
Dân số và phân bố dân cư
(12/1/2007)
BẢNG DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ
Đơn vị tính: Người
Tổng số
Tổng số
Thị xã Hà Tĩnh
Thị xã Hồng Lĩnh
Huyện Hương Sơn
Huyện Đức Thọ
Huyện Vũ Quang
Huyện Nghi Xuân
Huyện Can Lộc
Huyện Hương Khê
Huyện Thạch Hà
Huyện Cẩm xuyên
Huyện Kỳ Anh
Năm 2004
Thành
Nông
thị
141221
40535
14626
12844
7598
2326
11185
12484
7793
8763
12879
10188
thôn
1145434
38413
21240
112955
110032
31264
88293
168757
98617
174017
141683
160163
1286655
78948
35866
125799
117630
33590
99478
181241
106410
182780
154562
170351
Tổng số
1289058
77778
36631
125330
117463
33419
99765
181542
106557
183364
155425
171784
Năm 2005
Thành
Nông
thị
thôn
142487 1146571
39071
38707
16472
20159
12686 112644
7594
109869
2643
30776
11579
88186
12516 169026
7778
98779
8788
174576
13084 142341
10276 161508
3. Kết cấu dân số
a) Kết cấu dân số theo độ tuổi và theo giới tính
Cũng như hầu hết các tỉnh ở vùng Bắc Trung Bộ, Hà Tĩnh là tỉnh có cấu dân số trẻ.
Số dân thuộc tuổi 14 tuổi trở xuống chiếm tỉ trọng cao (37,2% dân số),cao hơn mức
trung bình của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Số người trong nhóm tuổi 15 – 64
chiếm 54,4% dân cư, thấp hơn so với mức trung bình của vùng Bắc Trung Bộ và cả
nước. Số người từ 65 tuổi trở lên chiếm 8,4% dân số.
Kết cấu dân số theo nhóm tuổi và giới tính, năm 1999
(Đơn vị : %)
Khu vực
Tổng số
Độ tuổi
0 - 14
Độ tuổi
từ 15 - 64
16
Độ tuổi
từ 65
trở lên
Nữ
Hà Tĩnh
100,0
37,2
54,4
8,4
50,9
Bắc Trung Bộ
100,0
36,9
56.2
6,9
50,9
Cả nước
100,0
33,5
60,7
5,8
50,8
Về giới tính, số nữ chiếm 50,9% dân số cả tỉnh. Huyện miền núi Kỳ Anh có tỉ lệ nữ
cao nhất (51,5% dân số) còn thị xã Hồng Lĩnh có tỉ lệ nữ thấp nhất (khoảng 50% dân
số).
b) Kết cấu dân số theo lao động.
Năm 1999, số người trong độ tuổi lao động là 690,3 nghìn người, chiếm 54,4% dân
số. Đây là lực lượng trẻ, khoẻ để bổ sung cho nguồn nhân lực nhưng cũng đăt ra vấn
đề việc làm.
Các ngành
Tổng số
1995
100,0
1999
100,0
Nông, lâm,ngư nghiệp
75,3
73,0
Công nghiệp _xây
11,7
12,0
dựng
12,0
15,0
Dịch vụ
4. Trình độ văn hoá và chuyên môn kĩ thuật của người lao động
Hà Tĩnh có truyền thống hiếu học. 99%lực lượng của tỉnh biết chữ,71,8% đã tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn kĩ
thuật, trong số lực lượng của tỉnh chỉ có 6,9% có trình độ từ công nhân kĩ thuật đến đại
học.
Trình độ văn hoá và chuyên môn kĩ thuật của người lao động, năm 1997
(Đơn vị : %)
Chỉ tiêu
Hà Tĩnh
Bắc
Trung
Bộ
Cả
nước
1.
-
1,0
9,84
17,26
54,2
2,1
11,48
23,58
46,37
5,1
20,26
28,13
32,37
Trình độ văn hoá
Chưa biết chữ
Chưa tốt nghiệp tiểu học
Đã tốt nghiệp tiểu học
Đã tốt nghiệp trung học cơ sở
17
-
Đã tốt nghiệp trung học phổ thông
17,6
16,4
14,14
2.
-
Trình độ chuyên môn kĩ thuật
Không có chuyên môn kĩ thuật
Sơ cấp
Công nhân kĩ thuật có bằng
Công nhân kĩ thuật không có bằng
Trung học chuyên nghiệp
Cao đẳng, đại học
Số khác
93,1
1,05
0,8
0,2
3,5
1,1
0,25
89,6
2,0
1,67
0,8
4,0
1,76
0,02
87,7
1,5
2,04
2,3
3,7
2,5
0,09
Trình độ dân trí: Tính đến hết năm 2002 đã phổ cập giáo dục tiểu học cho 11/11
huyện thị với 260 phường xã. Số học sinh phổ thông năm học 2001 - 2002 là 363.235
học sinh. Trong đó: Tiểu học là 183.251 học sinh, trung học cơ sở là 134.864 học sinh,
trung học phổ thông là 45.120 học sinh. Số giáo viên năm học 1999-2000 là 13.169
người. Trong đó: Tiểu học là 3.339 người, trung học cơ sở là 5.280 người, trung học
phổ thông là 1.550 người.
III.Kinh tÕ
1. Kinh tế - Xã hội
Năm 2002 :
- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,96%/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người: 3.136.000đồng/năm.
- Tỷ trọng cơ cấu theo ngành kinh tế:
+ Nông- lâm- ngư nghiệp:
48,89%.
+ Công nghiệp- xây dựng : 13,74%.
+ Thương mại - dịch vụ :
37,37 Tính tới năm 2001:
- GDP: 2.684,61 tỷ VND
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân: 7,05%/năm
- GDP/người: 2.110.000 VND
- Cơ cấu GDP:
+ Công nghiệp, xây dựng: 322,44 tỷ VND chiếm 13,44% tổng số
+ Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thuỷ sản: 1411,66 tỷ VND chiếm 51,31% tổng số
18
+ Dịch vụ: 950,51 tỷ VND chiếm 35,25% tổng số.
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2005:
Dân số: 1.310.000 người
- GDP: 3.710 tỷ VND
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân: 8,5%/năm
- GDP/người: 2.830.000 VND
- Cơ cấu GDP:
+ Công nghiệp, xây dựng: 779 tỷ VND chiếm 21% tổng số
+ Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thuỷ sản: 1.521 tỷ VND chiếm 41% tổng số
- Các sản phẩm chủ yếu:
a. Sản phẩm nông nghiệp: Sản phẩm lương thực có hạt: 450.000 tấn; lạc vỏ:
32.000 tấn; chè búp tươi: 3.200 tấn; thịt lợn hơi các loại: 32.000 tấn.
b. Ðánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản: 3.500 tấn;
Sản lượng khai thác thuỷ sản: 27.000 tấn.
c. Sản phẩm công nghiệp:
Than sạch: 3.500 tấn; thuỷ sản chế biến: 2.100 tấn; xi măng: 13.000 tấn; gạch
xây: 150.000 nghìn viên; đá xây dựng: 600.000m3; cát sỏi: 500.000 m3; phân bón
NPK + vi sinh: 5.000 tấn; muối biển: 29.500 tấn
1. Kinh tế tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP đạt cao hơn so với những năm
trước; công tác xúc tiến đầu tư đạt kết quả tốt.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10%, trong đó: khu vực công nghiệp - xây dựng tăng
16,9%, thương mại dịch vụ tăng 10,1%; khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng 3,6%,
1.1.
Sản xuất Nông, Lâm, Ngư nghiệp
Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đạt 2.724 tỷ đồng, tăng 7,5% so với năm
2007, trong đó nông nghiệp đạt 2.155 tỷ đồng, tăng 6,88%; lâm nghiệp đạt 221 tỷ
đồng, tăng 8,25%; thuỷ sản 348 tỷ đồng, tăng 10,98%.
Tổng diện tích gieo trồng 172 nghìn ha, trong đó diện tích cây lương thực 110
nghìn ha. Sản lượng lương thực đạt 49,4 vạn tấn, tăng 27,3% so với năm 2007 (trong
đó lúa 47 vạn tấn, tăng 29,5%; ngô 2,4 vạn tấn, bằng 99,2%). Một số loại cây công
19
nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả tăng cả năng suất và sản lượng so với năm 2007: lạc
tăng 7.440 tấn (19,1%); cam tăng 653 tấn (6%); bưởi tăng 1.520 tấn (22,1%); sản
lượng vừng đạt 400 tấn (bằng 96%KH).
Đàn gia súc tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao chất lượng: đàn bò zêbu đạt
22% tổng đàn, lợn nái ngoại đạt 16% tổng đàn lợn nái; tổng sản lượng thịt hơi các loại
ước đạt 50,5 nghìn tấn, tăng 2,9% so với năm 2007.
Chủ động triển khai các phương án phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai,
phòng chống hạn và dịch bệnh cho lúa, màu; tập trung chỉ đạo khắc phục hậu quả lũ
lụt, kịp thời ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân.
Công tác quản lý, bảo vệ, trồng, khoanh nuôi và tái sinh rừng được triển khai
đúng kế hoạch, độ che phủ rừng đạt trên 50,3%; trồng mới 10 triệu cây phân tán, đạt
100% kế hoạch; trồng rừng tập trung 6.500 ha, đạt 104,7% kế hoạch; trong đó trồng
mới 1.700 ha cao su. Đã chủ động các phương án phòng chống cháy rừng nên không
để xẩy ra các vụ cháy lớn.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 7.500 ha, tăng trên 300 ha so với năm 2007. Đội
tàu đánh bắt được củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động, đến nay đã có 3.500 tàu
với tổng công suất trên 55.000 mã lực. Tổng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
đạt 35.400 tấn, bằng 98,3% kế hoạch, tăng 12,9% so với năm 2007; trong đó sản lượng
khai thác đạt 22.400 tấn, nuôi trồng 13.000 tấn, chế biến đạt 3.800 tấn, giá trị chế biến
đạt 21 triệu USD.
1.2. Lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng.
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước đạt 4.528 tỷ đồng, bằng 104,3% so
với kế hoạch, tăng 16,38% so với năm 2007; trong đó công nghiệp đạt 1.677 tỷ đồng,
tăng 18,5% so với năm 2007 (khu vực kinh tế quốc doanh tăng 19,6%, khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh tăng 16,2%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 28,3%).
Tuy bị ảnh hưởng của tình hình lạm phát, lãi suất ngân hàng tăng cao nhưng hoạt động
của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn đạt kết quả khá, nhiều công
trình, dự án tiếp tục xây dựng hoàn thành và đưa vào khai thác đúng kế hoạch, như:
XN gạch Tân Phú - Thạch Kênh, Công ty CP cơ khí Đức Dũng, XN khai thác đá Cẩm
Thịnh, Nhà máy tuyển quặng Vũ Quang, Nhà máy luyện phôi thép Vũng Áng...
20
- Xem thêm -