Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Được sự giới thiệu của trường KTQD và sự đồng ý của Phòng Nội Vụ
LĐ – TBXH, em đã được thực tập tại Phòng Nội Vụ LĐ-TBXH. Trong thời
gian thực tập, cơ sở thực tập đã tạo nhiều điều kiện để cho em tìm hiểu về: Cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân trong phòng Nội Vụ. Các
đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế của Huyện. Để từ đó em có những thông
tin chích xác trong bản báo cáo tổng hợp được trình bày dưới đây.
Mục đích của bản báo cáo tổng hợp này nhằm giúp em tìm hiểu chung
về đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam, có cái
nhìn khái quát về mọi mặt kinh tế của Huyện. Trên cơ sở đó đi sâu vào vấn đề
mà em chọn để nghiên cứu.
Nội dung của bản báo cáo tổng hợp bao gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu vài nét về huyện Lục Nam
Phần II: Tình hình kinh tế của huyện Lục Nam
Phần III: Dân số và lao động của huyện Lục Nam
Bản báo cáo tổng hợp ngoài việc giúp em có cái nhìn chung nhất về mọi
mặt kinh tế của Huyện, mà nó còn là tài liệu ban đầu để em chọn, nghiên cứu
trong việc chọn đề tài chuyên đề thực tập cho giai đoạn tiếp theo.
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nội Dung
I Giới thiệu vài nét về huyện Lục Nam
Lục Nam là huyện miền núi, nằm phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang,
được thành lập theo Nghị định số 24-TTg ngày 21-1-1957 của Thủ tướng
chính phủ, trên cơ sở chia tách hai huyện Lục Ngạn và Sơn Động thành ba
huyện Sơn Động, Lục Ngạn và Lục Nam. Tên huyện được gắn liền với dòng
sông Lục Nam.
Là một Huyện có giàu tiềm năng, lợi thế về phát triển kinh tế: Diện tích
đất lâm nghiệp rộng lớn, có các tuyến quốc lộ 31, 37, đường sắt Hà Nội- Lạng
Sơn, Kép - Hạ Long, sông Lục Nam nối huyện với các vùng kinh tế trọng
điểm Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội - Lạng Sơn. Huyện có nhiều di tích
lịch sử văn hoá và danh thắng như Suối Mỡ, Suối Nước Vàng, Suối Rêu, Hồ
Suối Nứa, Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử…
Lục Nam gồm tám dân tộc Kinh, Tày,Nùng, Hoa, Sán Chỉ, Cao Lan,
Mường. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, nhân dân các dân tộc Lục Nam
luôn đoàn kết, xát cánh bên nhau trong công cuộc xây dựng và bảo vệ quê
hương, góp phần cùng cả nước đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Huyện tập trung đầu tư nguồn lực trước hết vào xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng: thuỷ lợi, đường giao thông, hệ thống lưới điện. Hệ thống giao
thông nông thôn không ngừng được đầu tư xây dựng, nâng cấp. Đặc biệt, cây
cầu bêtông kiên cố bắc qua sông Lục Nam đã hoàn thành và đưa vào sử dụng,
đáp ứng ước mong ngàn đời của nhân dân các dân tộc trong Huyện . Huyện
đã quy hoạch các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và đang hoàn thành
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
quy hoạch điểm dịch vụ của huyện. Trên địa bàn huyện có 15 chợ nông thôn,
trong đó có những chợ đầu mối khá lớn như chợ Sàn, chợ Tam Dị. Khu du
lịch sinh thái Suối Mỡ bước đầu được đầu tư xây dựng với kinh phí hang chục
tỷ đồng, mỗi năm thu hút hàng chục vạn lượt khách đến thăm quan. Hệ thống
kết cấu hạ tầng đã phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
văn hoá của địa phương.
1 Đặc điểm và các nguồn lực từ yếu tố tự nhiên
1.1Điều kiện tự nhiên
1.2. Vị trí địa lý
Lục Nam là huyện miềm núi tỉnh Bắc Giang, cách tỉnh 27km và cách thủ
đô 70km về phía Đông Bắc.
Lục Nam có 27 đơn vị hành chính, trong đố có 18 xã miền núi, 7 xã
vùng cao và 2 thị trấn, trung tâm huyện là thị trấn Đồi Ngô. Dân số toàn
huyện có 195.620 người(tính điến 31/12/2006) gồm 8 dân tộc anh em sinh
sống, trong đó dân tộc kinh chiếm 86,6% và 7 dân tộc ít người chiếm 13,4%.
Mật dộ dân số 328 người/km².
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 596.88km, Huyện có chiều dài từ
Đông sang Tây là 70km và có chiều rộng từ Bắc tới Nam là 25km. Phía Bắc
tiếp giáp với tỉnh Lạng sơn( huyện Hữu Lũng): phía Nam tiếp giáp với tỉnh
Hải Dương (huyện Chí Linh) và tỉnh Quảng Ninh ( huyện Đông Triều): phía
Tây tiếp giáp huyện Lạng Giang và huyện Yên Dũng: phía Đông tiếp giáp với
huyện Sơn Động: phía Đông Bắc tiếp giáp với huyện Lục Ngạn.
1.3. Về địa hình
Huyện Lục Nam có 3 dãy núi tạo thành 3 vòng cung từ Đông Bắc đến
Đông Nam: phía Đông Bắc có dãy Bảo Đài gồm nhiều đồi núi thấp, đỉnh cao
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhất là 284m. Phía Đông có vòng cung Yên tử, đỉnh cao nhất là 779m. Phía
Đông Nam có dãy Huyền Đinh gồm nhiều triền núi hình lượn sóng, đỉnh cao
nhất là 615m. Đặc điểm trên tạo cho Huyện địa hình lòng chảo, nghiêng dần
về phía Tây Nam và địa hình được phân chia thành 3 vùng khác nhau: vùng
núi, vùng trung du và vùng chiêm trũng.
1.4. Khí hậu và thời tiết.
Khí hậu của Huyện chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt
độ trung bình trong năm khoảng 23,9Cº. Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa
trong năm khá lớn. Nhiệt độ cao nhất( tháng 6 và 7) đạt 39,1Cº, thấp nhất(
tháng 1 và 2) là 16,1Cº. Chênh lệch giữa các tháng nóng nhất và lạnh nhất
13,1Cº. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối của huyện là 41,2Cº và thấp nhất tuyệt đối
là 3,5C.
Lục Nam có số giờ nắng tương đối cao( khoảng trên 1700 giờ) và phân
bố không đều cho các tháng. Theo trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc
Giang thì các tháng 6 và 7 là những tháng có giờ nắng cao nhất và những
tháng 1, 2 là những tháng có giờ nắng thấp nhất.
Lượng mưa trung bình hàng năm không lớn ( khoảng 1470mm³), năm
cao nhất là 1743mm³, năm thấp nhất là 900mm³ và được chia làm 2 mùa rõ
rệt. Mùa mưa tập trung vào các tháng từ tháng 6 đến tháng 10, trong đó tháng
8 có lưọng mưa cao nhất nên thường xảy ra úng lụt vào thời gian này. Mùa
khô thưòng bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, có lượng mưa thấp nhất
là 3.5mm³, nhiều năm ở tháng 11 và tháng 12 không có mưa. Số ngày mưa
bình quân trong năm 110 ngày.
Độ ẩm tương đối trung bình trong năm là 84%, cao nhất 88% và thấp
nhất đạt 80%.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lục Nam chịu ảnh hưởng của hai loại gió: Gió mùa Đông Bắc xuất hiện
vào mùa khô và gió mùa Đông Nam xuất hiện vào mùa mưa. Thỉnh thoảng ở
các tháng chuyển tiếp giữa hai mùa còn có mùa Tây Nam.
Điều kiện khí hậu của Lục Nam nhìn chung thuận lợi cho hệ sinh thái
động thực vật phát triển đa dạng nói chung, trong đó có sản xuất nông lâm
nghiệp. Độ ẩm và số giờ nắng trong năm phù hợp cho việc canh tác luân canh,
tăng vụ. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều, mưa lớn thường tập trung
vào các tháng 7 và tháng 8 gây ngập úng ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
của nhân dân.
2.Tài nguyên
2.1 Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên: 59.688 ha
Trong đó
-Diện tích đất nông nghiệp: 20.061 ha chiếm 33,63%
-Diện tích đất lâm nghiệp: 26.337 ha chiếm 44,15%.
Trong diện tích đất nông nghiệp có 12.285 ha đất canh tác hàng năm.
-Đất đồi núi có 8 loại chủ yếu hình thành do sự phong hoá của đá gốc sa
thạch, phiến thạch nên tính chất đất thường có thành phần cơ giới thịt trung
bình đến thịt nặng, đất chua, nghèo chất dinh dưỡng.
-Đất lúa nước có 12 loại trong đó có loại chủ yếu là:
+Đất có nguồn gốc từ Feralitic bị bạc màu chiếm 5632 ha. Thành phần
cơ giới chủ yếu từ thịt nhẹ đến trung bình, đất chua nghèo dinh dưỡng.
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+Đất có nguồn gốc phù sa chiếm 4.155 ha. Thành phần cơ giới cát pha,
thịt nhẹ, đất ít chua, độ phì khá nhưng loại này hay bị úng lụt chỉ cấy được
một vụ.
Tóm lại: Tài nguyên đất của huyện Lục Nam rất phong phú, đa dạng,
thích nghi với nhiều loại cây trồng, chủ yếu các loại đất phù sa ít được bồi
đắp. Địa hình có độ dốc lớn nên đất bị sói mòn, rửa trôi bạc màu và nghèo
dinh dưỡng, cần có biện pháp cải tạo đất, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để
nâng ccao độ phì nhiêu của đất và góp phần cải tạo môi trường.
2.2 Tài nguyên nước
-Sông ngòi:
Huyện Lục Nam có sông Lục Nam chảy qua, điểm khởi đầu vào huyện
từ xã Trường Giang đến điểm ra cuối là xã Đan Hội dài 38 km, lòng sông và
tương đối bằng phẳng, mức nước thấp nhất vào mùa khô là 0,7 m; biên động
dao động giữa mùa lũ và mùa khô lớn, trung bình trên dưới 7m.
-Về suối:
Huyện có 4 hệ thống suối lớn gồm:
-Hệ thống suối đổ vào sông Còng rồi chảy ra sông Lục Nam tại Bến Bò.
-Hệ thống suối chảy qua các xã Đông Hưng đổ ra sông Lục nam tại thôn
Cẩm Nang xã Tiên Nha.
-Hệ thống các suối chảy qua các xã Đông Phú, Tam Dị đổ ra sông Lục
Nam tại thôn Già Khê xã Tiên Hưng
-Hệ thống suối chảy qua các xã: Bảo Đài, Chu Điện, Lan Mẫu, Yên Sơn
đổ ra sông Lục Nam tại cống Chản, cống Mân xã Yên Sơn
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Toàn huyện có 90 hồ đập lớn nhỏ với 211 km kênh mương các cấp và 31
trạm bơm các loại phục vụ tưới tiêu cho 4430 ha đất canh tác.
Nhìn chung nước mặt chủ yếu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp(đạt
50% diện tích đất canh tác).
Hệ thống nước ngầm chưa được thăm dò đánh giá trữ lượng. Khai thác
sử dụng chưa nhiều ngoài việc đào khoan giếng lấy nước sinh hoạt. Đáng chú
ý là do địa hình có độ dốc lớn, lớp đất mặt bị
xói mò, rửa trôi bạc màu rất nghiêm trọng nên thảm thực vật khó phát
triển gây trở ngại cho sự thấm giữ nước để bổ sung cho nguồn nước ngầm.
2.3 Tài nguyên rừng:
Theo số liệu điều tra đến tháng 6 năm 2006 toàn huyện có 26.337 ha đất
lâm nghiệp.
-Rừng tự nhiên:14.316 ha
Trong đó:
+Rừng sản xuất:8.627 ha
+Rừng phòng hộ: 5.689 ha
-Rừng trồng: 12.007 ha
Trong đó:
+Rừng sản xuất: 10.913 ha
Rừng phòng hộ 1.076 ha
-Đất ươm cây trồng:
Đến nay đất lâm nghiệp đã giao 25407 ha cho các hộ, các tổ chức kinh tế
và các đối tượng khác quản lý. Hiện còn 930 ha chưa giao.
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Cụ thể:
+Rừng tự nhiên đã giao: 113.405 ha cho các hộ, tổ chức kinh tế và các
đối tượng quản lý khác. Hiện còn 911 ha chưa giao.
+Rừng trồng đã giao: 11.988 ha cho các hộ, tổ chức kinh tế và các đối
tượng quản lý. Hiện còn 19 ha chưa giao.
+Đất ươm cây giống đã giao: 14 ha cho các hộ và các tổ chức quản lý
Tóm lại: 96,47% đất nông nghiệp đã được giao và có chủ sử dụng kết hợp
vườn rừng, trang trại đồi rừng, nông lâm kết hợp. Số diện tích này đang được
bảo vệ, chăm sóc tốt.
2.4 Khoảng sản
Nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện Lục Nam không nhiều, một số
loại khoáng sản phổ biến có trữ lượng lớn là đất sét để sản xuất gạch ngói, đá
xây dựng, đá khối, đá dăm, cát, sỏi, than đá…
-Sét là khoáng sản có trữ lượng lớn, chất kượng khá tốt dùng chủ yếu để
sản xuất gạch ngói. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng cho nghề thủ công
sản xuất vật liệu xây dựng ở huyện. Sét làm gạch ngói được phân bố khá tập
trung ở xã Bảo Đài có trữ lượng 6.117.000m³, khu cầu Sen xã Bảo Đài
16.550.000m³, ngoài ra còn ở các xã: Tam Dị, Đông Phú, CẩmLý…
-Đá các loại: Được hình thành từ ba dãy núi Bảo Đài, Yên Tử và Huyền
Đinh. Các loại đá thường được dùng làm vật liệu xây dựng cho nền móng các
công trình xây dựng, giao thông, kè đê, đắp đập, làm đường. Nguồn khoáng
sản này được khai thác tập trung ở các xã ven ba dãy núi trên tại những nơi có
điểm lộ đá gốc và tiện đường giao thông.
-Cát sỏi: nguồn cát, sỏi được phân bố với trữ lượng lớn dọc theo sông
Lục Nam: Cát ở lòng sông thuộc hai xã Cương Sơn, Tiên Hưng có trữ lượng
lớn khoảng 360000 m³: ở khu vực Dẫm chùa Bắc Lũng: 216000 m³: làng kép
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
xã Vũ Xá: 180000 m³, cát đồi ở Phương Sơn với trữ lượng 1510000 m³ …
Đây là nguồn tài nguyên khoáng sản rất cần thiết cho ngành xây dựng, được
khai thác hầu như quanh năm, nhưng chủ yếu tập trung vào mùa nước cạn.
Công việc khai thác được cơ giới hoá nên sản lượng khai thác ngày càng tăng.
Cần chú ý khu vực quản lý khai thác, tránh khai thác tuỳ tiện gây hư hại, lụt
lún chân đê.
- Than đá: Mỏ than có nguồn gốc từ mạch than Đông Triều, điểm lộ khai
thác ở khu vực suối nước vàng xã Lục Sơn. Đây là loại than Antraxit có trữ
lượng khoảng 800.000 tấn nhưng khả năng khai thác còn hạn chế nên sản
lượng hàng năm không nhiều, chủ yếu sản xuất phục vụ vật liệu xây dựng và
làm chất đốt phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đánh giá hiệu quả của
nguồn tài nguyên, khoáng sản cho thấy:
- Nguồn khoáng sản của Lục Nam không phong phú về chủng loại,
khoáng sản có giá trị kinh tế như than đá trữ lượng không nhiều nên khó phát
triển các ngành công nghiệp dựa vào khoáng sản.
- Do đặc điểm về quy mô, phân bố và một số điều kiện khai thác một số
khoáng sản làm vật liệu xây dựng hiện có thì trong 10 năm tới chỉ có thể phát
triển các cơ sở khai thác với quy mô vừa và nhỏ có tính chất địa phương, phục
vụ nhu cầu tại chỗ là chính.
- Nguồn cát, sỏi khai thác khá thuận lợi, tuy nhiên do phân bố nhiều ở
các vùng đất trũng, gần sông và trong lòng sông dâng cao, chỉ thuận tiện cho
các phương tiện vận tải đường thuỷ hoạt động, đưa hàng hoá và sản phẩm
khai thác tới nơi tiêu thụ.
2.5 Tiềm năng về du lịch:
Lục Nam là huyện miềm núi, rừng nhiệt đới có độ che phủ lớn, đây là
điều kiện tốt cho du lịch sinh thái, song do tác động của con người nên cảnh
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
quan đã thay đổi nhiều. Tỷ lệ che phủ rừng là 28% năm 2000 đã đưa được lên
38% năm 2006.
Lục Nam có khu du lịch Suối Mỡ ở Nghĩa Phương và Hồ Suối Nứa ở xã
Đông Hưng. Trong đó khu du lịch Suối Mỡ được tỉnh Bắc Giang xây dựng dự
án khu du lịch và đã riển khai thực hiện dự án. Ngoài ra huyện còn có các di
tích văn hoá, lịch sử rất phong phú về thể loại: đình, chùa, miếu, nghè, lăng
tẩm, văn bia, với 79 di tích. Trong đó đã được Bộ văn hoá xếp hạng 10 di tích
như: Khu Suối Mỡ, Đình Sàn, Chùa Thượng Lâm…Về tín ngưỡng, ngoài
phật giáo còn có đạo Thiên chúa giáo với một giáo sứ Đại Lãm với 3 nhà thờ:
Thanh Giã, Đại Lãm và Già Khê.
Nhìn chung các công trình văn hoá phong phú về số lượng, dáng vẻ đa
dạng nhưng quy mô còn nhỏ phần lớn đã xuống cấp do thời gian và chưa
được quan tâm tu bổ thường xuyên.
II Tình hình kinh tế của Huyện.
1 Sản xuất nông nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp trong những năm qua có những tiến bộ, nhiều mặt
phát triển, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của Huyện. Giai đoạn 2000 –
2006 nhịp độ tăng trưởng bình quân 4,95%/năm.
* Sản xuất lương thực:
Từ năm 2000 – 2006 sản xuất lương thực tăng cả về: diện tích, năng suất
và sản lượng. Trong đó chủ yếu là lúa và ngô.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Tình hình sản xuất lương thực
Chỉ tiêu
BQ thời kỳ 20002006(%)
DT
NS
SL
DT
NS
SL
DT
NS
SL
(ha) (tạ/ha) (tấn)
(ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn)
15.200 19,7
30.000 15.300 39,3
60.200 0,1 8,0
8,05
2000
Lúa cả
năm
Ngô cả
82,7
năm
Sản lương
thực có hạt
BQ lương
thực
7,8
2006
64,5
762
28,6
2.200
30.100
62400
180
321
28
15,5
34,5
8,45
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số các số liệu cho thấy cây lương thực (chủ yếu lúa và ngô) tăng về
năng suất và sản lượng do cơ chế chính sách kích cầu về sản xuất và do tiếp
thu tiến bộ kỹ thuật. Sản lượng lương thực có hạt tăng bình quân 8,45%;
lương thực có hạt bình quân đầu người tăng 6,65%. Đảm bảo đủ lương thực
cho người và cho chăn nuôi, hàng năm có hàng tấn lương thực được tiêu thụ
trên thị trường.
*Tình trạng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày.
Biểu 2: Tình hình phát triển cây công nghiệp ngắn ngày.
Loại
cây
Lạc
Đậu
tương
Năm 2000
DT
(ha)
1200
763
NS
(tạ/ha)
6,9
6,6
Năm 2006
SL
(tấn)
829
505
DT
(ha)
1526
1452
NS
(tạ/ha)
10,0
10,62
SL
(tấn)
1526
1542
BQ thời kỳ 2000 –
2006 (%)
DT NS
SL
(ha) (tạ/ha) (tấn)
2,7
4,2
7,05
7,4
5,4
13,2
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Cây lạc: Diện tích tăng bình quân 2,7%/năm; năng suất tăng 4,2%/năm;
sản lượng tăng 7,05%/năm.
Cây đậu tương: Diện tích tăng bình quân 7,4%/năm; năng suất tăng
5,4%/năm, sản lượng tăng 13,2%/năm.
*Cây lương thực thực phẩm
Biểu 3: Tình hình phát triển cây thực phẩm
Loại cây Năm 2000
Rau các
loại
Đậu đỗ
BQ thời kỳ 20002006(%)
DT
NS
SL
DT
NS
SL
DT
NS
SL
(ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn) (ha)
(tạ/ha) (tấn)
1085 129,4 14040 1100 162,5 17880 +0,23 2,55
2,00
468
2,55
Năm 2006
119
196
8,4
164
- 9,2 4,15
3,60
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Diện tích rau các loại tăng bình quân hàng năm 0,23%/năm; năng suất
tăng bình quân2,55%/năm; sản lượng tăng bình quân 2,6%/năm.
Diện tích đậu đỗ các loại giảm bình quân 9,2%/năm; năng suất tăng bình
quân 14,15%; sản lượng tăng bình quân 3,6%/năm.
Tóm lại: Cây lạc, cây đậu tương, cây rau các loại đều phát triển cả diện
tích, năng suất và sản lượng do giá trị kinh tế cao và được áp dụng những tiến
bộ của kỹ thuật. Diện tích cây đậu các giảm nhưng năng suất và sản lượng
đều tăng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong huyện và cung cấp một lượng hàng
hoá đáng kể cho các địa phương khác.
* Cây ăn quả:
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 4: Tình hình phát triển cây ăn quả
(Đơn vị tính: ha)
Năm
2000
2004
2006
Tổng số Trong đó
Vải
Nhãn
640
1.113
7.115
48
190
4.490
35
58
318
Dứa
Chuối
Na
Cây
khác
33
111
62
351
60
200
130
475
70
150
1484
603
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Từ năm 2000 đến nay diện tích cây ăn quả tăng rất nhanh, trong đó cây
vải chiếm tỷ trọng chủ yếu. Một số cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như:
nhãn, hồng, xoài, na dai,…phát triển mạnh. Lục Nam có 27 xã, thị trấn, cả 27
xã - thị trấn đều có nhiều diện tích cây ăn quả. Do nhu c ầu của thị trường
ngày càng phát triển và giá trị kinh tế của cây ăn quả trên đơn vị diện tích cao
hơn nhiều so với các loại cây trồng khác. Tuy nhiên hiện tại với sản lượng sản
phẩm ngày càng tăng nhưng giá cả không ổn định, bảo quản, chế biến, tiêu
thụ gặp nhiều khó khăn.
* Chăn nuôi:
Bảng số 5: Tình hình phát triển chăn nuôi
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2003
1
Tổng đàn
lợn
Tổng đàn
trâu
Tổng đàn
bò
Tổng đàn
gia cầm
50.434
59.500
Đơn vị tính: con
Năm 2006
BQ thời
kỳ 20002006 (%)
74.813
4,05
21.599
25.114
23.875
1,00
3796
5.747
7.608
7,2
975.000
1.094.000
1.285.000
2,8
2
3
4
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Ngành chăn nuôi trong những năm qua phát triển nhanh, đàn trâu tăng
bình quân 1,00%/năm và có xu hướng giảm dần: đàn lợn tăng bình quân
4,05%/năm; đàn bò tăng bình quân 7,2%/năm; đàn gia cầm tăng bình quân
2,8%/năm.
*Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Biểu số 6: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2000
Giá tr ị
Cơ cấu
(%)
Tổng số
41.847
100,00
Trồng trọt
28.866
68,98
Chăn nuôi
12.981
31,02
1- Trồng trọt 28.866
68,98
Cây lương
13.446
32,13
thực
Cây thực
2.948
7,04
phẩm
Cây CN
11.420
27,29
hàng năm
Cây CN lâu 138
0,33
năm
Cây ăn quả
35
0,08
Cây khác
Sản phẩm
879
2,11
phụ giá trị
2- Chăn nuôi 12.981
31,02
Gia súc
8.702
20,79
Gia cầm
195
0,47
SP chăn nuôi 2.235
5,34
không qua
giết mổ
Sản phẩm
1.464
3,5
phụ
Thuỷ sản
385
0,92
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2003
Năm 2005
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
(%)
(%)
246.469
100,00
313.367
100,00
187.357
76,02
227.925
72,73
59.112
23,98
85.442
27,27
187.357
76,02
227.925
72,73
108.950
44,2
119.355
38,09
15.276
6,2
26.014
8,3
24.576
9,97
18.008
5,75
2.340
0,95
495
0,16
32.734
1.080
2.401
13,28
0,44
0,98
52.953
3.500
7.600
16,9
1,12
2,41
59.112
41.232
6,417
2.352
23,98
16,73
2,6
0,95
85.442
46.466
23.984
4.492
27,27
14,83
7,65
1,43
6.479
2,63
7.440
2,37
2.632
1,07
3.060
0,99
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Qua số liệu của biểu số 6 cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong
nông nghiệp có bước chuyển biến rõ rệt bắt đầu từ năm 2000 trở lại đây.
Giá trị trồng trọt năm 2003 chiếm 76,02% giảm xuống còn 72,73% vào năm
2006. Trong đó ngành chăn nuôi năm 2003 chiếm 23,98% đã tăng lên 27,27%
vào năm 2006.
Trong nội bộ từng ngành cũng có sự chuyển dịch theo hướng cây con có
giá trị kinh tế cao và theo nhu cầu của thị trường.
*Ngành trồng trọt: Cây lương thực ổn định, cây công nghiệp hàng năm
và lâu năm giảm dần. Trong khi đó cây ăn quả tăng rất mạnh từ 2003 tới nay.
Cây thực phẩm tăng ở những cây có giá trị kinh tế cao.
Trong chăn nuôi đàn trâu có xu thế giảm do hiệu quả kinh tế thấp, nhu
cầu sức kéo và bãi chăn thả hạn chế. Đàn bò tăng, đàn lợn và đàn gia cầm
tăng
Biểu số 7: Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp
Chỉ tiêu Năm 2000
DT
(ha)
Cây
17.646,7
lương
thực
Cây
1.553
thực
phẩm
Cây
1.962,6
công
nghiệp
hàng
năm
Cây ăn 640
quả
0,762
Năm 2003
DT
GTSX/ha
(ha)
19.828 5,495
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006
DT
GTSX/ha
(ha)
20.723 5,76
1,898
1.758
6,689
1.225
21,236
5,819
2.490
9,87
2.978
9,947
0,055
1.113
29,411
7.115
27,442
GTSX/ha
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Qua biểu số 7 cho thấy giá trị sản xuất trên 1 ha đều tăng, tăng nhanh là
cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả. Cây lương thực
tương đối ổn định.
*Sản xuất lâm nghiệp:
Toàn huyện có 26.337 ha đất lâm nghiệp;
Biểu số 8: Giá trị sản xuất lâm nghiệp
Chỉ tiêu
Giá trị sản xuất
lâmnghiệp
Trồng rừng+ nuôi
rừng
Khai thác lâm sản
Thu nhặt sản
phẩm từ rừng
Năm 2000 (giá
2000)
12.881
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2003 (giá
Năm 2006 (giá
2000)
2000)
22.620
8.622
3.321
6.665
6.897
9.490
16.9655
1.633
92
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số liệu của biểu 8 cho thấy giá trị sản xuất lâm nghiệp mấy năm gần
đây giảm. Nguyên nhân rừng bị đóng cửa nên khai thác lâm sản giảm. Giá trị
trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng ngày càng tăng.
2 Sản suất CN- TTCN và dịch vụ:
* Sản xuất CN-TTCN:
Trên địa bàn huyện không có cơ sở công nghệp lớn nào hoạt động. Chỉ
có 1 HTX cơ khí, 1 HTX chế biến gỗ và tổng hợp có khí cùng các hộ tư nhân
sản xuất cơ khí nhỏ, sửa chữa, chế biến gỗ; sản xuất vật liệu xây dựng, công
cụ lao động. Lao động chuyên nghiêp năm 2003 có 668 lao động, năm 2003
có 923, năm 2006 có 2.436 lao động.
Giá trị tổng sản lượng năm 2003 là 9,42 tỷ đồng tăng lên 10,546 tỷ đồng
năm 2006. Nhịp độ tăng bình quân là 2,85%/năm
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Biểu số 9: Giá trị và cơ cấu SXCN-TTCN
Chỉ tiêu
Giá trị tổng
sản lượng
Trong đó:
SX thực
phẩm đồ
uống
SX trang
phục may
mặc
SX sản phẩm
từ phi kim
loại
SX chế biến
gỗ
SX sản phẩm
từ kim loại
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006 (giá 2000)
Năm 2000(giá
20000)
Giá trị
Cơ cấu
(%)
6.017
100,00
Năm 2003(giá
2000)
Giá trị
Cơ cấu
(%)
9.420
100, 00
Giá trị
10.546
Cơ cấu
(%)
100,00
1.381
22,95
2.292
1.370
12,99
324
5,38
469
4,45
24,38
488
5,19
212
35,23
3.764
40,04
4.118
39,05
1.265
21,02
2.264
24.9
3.939
37,35
927
15,42
592
6,3
650
6,16
Số liệu thống kê huyện Lục Nam
Biểu số 10: Tình hình sản xuất CN – TTCN (Một số sản phẩm chủ yếu)
STT
1
2
3
4
5
6
Chỉ tiêu
Gạch chỉ
Ngói máy
Vôi
Tủ các loại
Bàn ghế
các loại
Xay sát
lương thực
ĐVT
1000V
1000V
tấn
Cái
tấn
Năm 2000
8.913
334
972
212
267
Năm 2003
12.100
2.830
3.500
610
2.190
Năm 2006
21.830
2.701
143
633
6.812
tấn
30.500
35.000
26.000
Số liệu thống kê huyện Lục Nam
Nhìn chung sản suất CN – TTCN của huyện phát ttriển chậm, chủ yếu là
lao động tiểu thủ công nghiệp lạc hậu, đáp ứng một số nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của nhân dân trong huyện.
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
*Thương mại dịch vụ:
Huyện Lục Nam có 10 trung tâm thương nghiệp, 10 trung tâm vật tư kỹ
thuật: các cửa hàng lương thực, hiệu thuốc, vận tải, thú y, thuỷ nông, dịch vụ
nông nghiệp… Tổng giá trị năm 2000 đạt 39.555 triệu đồng: năm 2006 đạt
134.029 triệu đồng.
Biểu số 11: Tình hình phát triển ngành dịch vụ (Giá cố định 2000)
Chỉ tiêu
Tổng giá trị
Dịch vụ điện
Nước phục vụ
sản xuất
Phân bón
giống vật tư
khác
Bưu điện
Dịch vụ
thương mại
Vận chuyển
hàng hoá,
khách hàng
Ngân hàng
Năm
2000
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh
Nhịp
2006/2005 độ
(%)
tăng
bình
quân
20002006
39.555 46.235 58.924 74.199 93.522 134.029 143,31
27,6
2.349 3.189 4.265 5.686 6.108 8.300
135,89
28,7
509
616
569
654
713
624
87,64
4,15
1.857
2.132
2.369
5.140
5.289
5.321
100,61
23,4
585
923
1.187 1.497 1.920 2.370
15.922 15.100 19.154 20.204 23.640 32.245
123,44
135,98
32,3
15,05
2.835
11,18
15,35
3.187
15.498
4.737
4.499
4.902
5.793
28.843 36.520 50.950 79.476 155,99
38,8
Số liệu thống kê của huyện Lục Nam
*Tài chính ngân hàng:
Nền kinh tế ngày càng ổn định và phát triển, cơ cấu kinh tế từng bước
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, sản xuất thuận lợi và đạt hiệu quả
kinh tế cao; đời sống nhân dân được cải thiện, nhân dân phấn khới tin tưởng
và tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Đơn vị kinh tế quốc
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
doanh hoạt động chưa có hiệu quả; chủ yếu là kinh doanh sản xuất cá thể, nhỏ
bé và lạc hậu nên hiệu quả chưa cao. Là một huyện nông nghiệp nên thu ngân
sách không đủ chi, hàng năm ngân sách cấp trên phải trợ cấp từ 1 đến 5 tỷ
đồng, chiếm từ 30% đến 40% tổng thu ngân sách của huyện.
III Dân số và lao động của huyện:
1 Quy mô của dân số và lao động Huyện Lục Nam:
Dân số toàn Huyện tính đến ngày 31/12/2006 có 195.620 người; trong
đó nữ 99.746 người chiếm 50,99% tổng dân số. Lục Nam có 8 dân tộc anh em
cùng chung sống. Trong đó dân tộc kinh chiếm 86,6% và 7 dân tộc ít người
chiếm 13,4%. Mật độ dân số trung bình là 328 người/km². Những đơn vị có
mật độ dân số cao là: thị trấn Lục Nam 2.087 người/km²; thị trấn Đồi Ngô là
1.269 người/km²; Xã Phương Sơn 816 người/km²; Xã Tiên Hưng 795
người/km²; Xã Bảo Đài 736 người/km²
Thực hiện cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình trong những năm qua,
huyện Lục Nam đã giảm đáng kể tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 2,17% năm
2000 xuống còn 1,3% năm 2006.
Biểu 12: Dân số của Huyện Lục Nam năm 2006
STT
Đơn vị xã, thị trấn
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lục Sơn
Bình Sơn
Trường Sơn
Vô Tranh
Trường Giang
Nghĩa Phương
Đông Hưng
Đông Phú
Tam Dị
Bảo Sơn
Tổng số nhân
khẩu
6.632
5.498
5.729
8.101
2.573
12.918
8.493
9.740
15.663
12.130
19
Nữ
% Nữ
3.414
2.774
2.831
4.046
1.319
6.639
4.343
4.929
7.937
6.177
51,48
50,45
49,41
49,94
51,26
51,39
51,14
50,61
50,67
50,92
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Bảo Đài
Thanh Lâm
Phương Sơn
Chu Điện
TT Đồi Ngô
Tiên Hưng
Khám Lạng
Lan Mẫu
Tiên Nha
Cương Sơn
TT Lục Nam
Huyền Sơn
Bắc Lũng
Cẩm Lý
Yên Sơn
Vũ Xá
Đan Hội
cộng
8.860
4.502
50,81
8.677
4.539
52,31
6.689
3.497
52,28
9.903
5.006
50,55
5.806
3.005
51,75
5.656
2.838
50,18
5.463
2.779
50,87
6.841
3.606
52,71
3.671
1.873
51,02
5.500
2.846
51,74
3.757
1.902
50,62
5.152
2.602
50,51
6.675
3.394
50,85
7.707
3.881
50,36
8.985
4.564
50,79
3.886
2.011
51,75
4.915
2.429
50,70
195.620
99.746
50,99
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số liệu cho ta thấy nhìn chung tỷ lệ nữ là cao hơn so với tỷ lệ nam
giới, chỉ có 2 xã Trường Sơn và Vô Tranh thì nam đông hơn nữ giới. Tuy
nhiên chênh lệch giữa nam và nữ không cao.
Biểu 14: Lao động của Huyện Lục Nam năm 2006
STT
Đơn vị xã, thị trấn
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Lục Sơn
Bình Sơn
Trường Sơn
Vô Tranh
Trường Giang
Nghĩa Phương
Đông Hưng
Đông Phú
Tam Dị
Bảo Sơn
Bảo Đài
Thanh Lâm
Tổng số nhân
khẩu
6.632
5.498
5.729
8.101
2.573
12.918
8.493
9.740
15.663
12.130
8.860
8.677
20
Dân số trong độ
tuổi lao động
3.021
2.505
2.610
3.691
1.172
5.885
3.869
4.438
7.136
5.515
4.037
3.953