Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Giới thiệu nghị quyết trung ương 4, khoá x...

Tài liệu Giới thiệu nghị quyết trung ương 4, khoá x

.DOC
26
171
115

Mô tả:

GIỚI THIỆU NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4, KHOÁ X (Từ 15 đến 25 tháng 1 năm 2007) I. BỐI CẢNH HỘI NGHỊ 1. Thế giới và Việt Nam kết thúc năm 2006 với nhiều sự kiện lớn Thế giới Việt Nam: vào gần Tết cổ truyền của dân tộc) - Thành tựu nổi bật: - Hạn chế chủ yếu: 2. Theo Chương trình toàn khoá, hội nghị bàn 5 vấn đề quan trọng: Một là. Về phương hướng chuẩn bị bầu cử Quốc hội khoá XII Như chúng ta đã biết, Quốc hội khoá XI sắp kết thúc nhiệm kỳ. Việc Tổng kết nhiệm kỳ của Quốc hội khoá XI và chuẩn bị cho cuộc bầu cử Quốc hội khoá XII có ý nghĩa hết sức to lớn. Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội; hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lư ợng đại biểu Quốc hội; tăng hợp lý số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách, phát huy tốt hơn vai trò đại biểu và đoàn đại biểu Quốc bội. Theo tinh thần đó, việc xác định phương hướng chuẩn bị nhân sự và lãnh đạo bầu cử theo đúng các quy định của pháp luật để bầu được những đại biểu Quốc hội thực sự đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, có phẩm chất và năng lực tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới, là một vấn đề hết sức quan trọng, góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân. Hai là- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn bộ máy, tổ chức các ban đảng và cơ quan nhà nước. Nghị quyết Đại hội X đã đề ra yêu cầu sắp xếp đổi mới tổ chức, bộ máy của Đảng, đặc biệt là các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng uỷ khối ở Trung ương và các địa phương gắn với kiện toàn tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước, Mặt trận và các 1 đoàn thể nhân dân, bảo đảm vừa tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy vai trò trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân không rõ. Thực hiện Nghị quyết, Trung ương thảo luận và quyết định một số vấn đề về sắp xếp, kiện toàn bộ máy, tổ chức các ban đảng và các cơ quan nhà nước. Đây là một vấn đề có tính khoa học về tổ chức, nhằm tạo ra cơ chế vận hành thông suốt trong mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề hết sức hệ trọng, nhạy cảm, cần được nghiên cứu, thảo luận để đi đến các quyết định đúng đắn. Ba là. Về điều chỉnh thời gian tổ chức Đại hội Đảng toàn quốc, bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp Do thực tế đòi hỏi và với điều kiện cho phép, chúng ta cũng cần tính toán để tiến tới việc tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, đại hội đảng bộ các cấp và việc Tổ chức bầu cử Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp sao cho hợp lý hơn về thời điểm, bảo đảm đạt chất lượng, hiệu quả cao, thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan của Đảng và cơ quan nhà nước trong việc xem xét về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cũng nh công tác tổ chức, cán bộ, đồng thời tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền bạc. Bốn là. Về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế sau khi nước ta trở thành thành viên của WTO (WTO). Như chúng ta đều biết, WTO (WTO) đã kết nạp Việt Nam làm thành viên thứ 150, đây là kết quả sau nhiều năm chúng ta kiên trì thực hiện chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế. Thắng lợi này vừa tạo ra cho chúng ta những cơ hội lớn, vừa đặt ra những yêu cầu mới và những thách thức không nhỏ. Các cơ hội và thách thức đó quan hệ, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội không tự nhiên biến thành lợi ích mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng của chúng ta. Tận dụng tốt cơ bội sẽ tạo ra thế và lực mới để phát triển. Thách thức dù là sức ép rất lớn nhưng tác động đến mức nào còn tuỳ thuộc vào bản lĩnh và sự nỗ lực chủ quan của chúng ta. Nếu chúng ta có quyết tâm cao, 2 có sự chuẩn bị tích cực bằng những chủ trương, chính sách đúng đắn, biện pháp hiệu quả và sự vươn lên nhanh chóng thì không những vượt qua được thách thức mà còn có thể biến chính các thách thức đó thành động lực cho sự phát triển. Để tận dụng được cơ hội và vượt qua thách thức, hội nhập kinh tế thắng lợi, chúng ta phải xây dựng cho được những chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp, bảo đảm đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh, bền vững, giữ vững độc lập, chủ quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm là. Về Chiến lược biển Việt Nam đến 2020. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị về chiến lược phát triển kinh tế biển và hải đảo. Mới đây, Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ phát triển mạnh kinh tế biển vừa toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm với những ngành có lợi thế so sánh để đa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế. Trên thực tế, những kết quả đã đạt được trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng nhiều mặt về biển, vùng ven biển và hải đảo của chúng ta. Tính đồng bộ về chủ trương ở tẩm vĩ mô đến việc Tổ chức thực hiện ở các cấp, các ngành còn nhiều bất cập và yếu kém. Hội nghị Trung ương lần này thảo luận toàn diện về vị trí, vai trò của biển, cả về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại để xây dựng Chiến lược biển đến năm 2020 và tầm nhìn xa hơn, là một bước cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội X của Đảng, nhằm khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của biển, vùng ven biển và hải đảo, đồng thời bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần tạo thêm thế và lực mới để phát triển kinh tế - xã hội, làm chủ vùng biển của Tổ quốc, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia, góp phần đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngoài ra: Theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Hội nghị này, Bộ Chính trị đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương 4 vấn đề chính: a. Về sự lãnh đạo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư từ sau Đại hội X đến hết năm 2006. b. Về kết quả những công việc quan trọng Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị Trung ương 3 đến Hội nghị Trung ương 4. c. Kết quả công tác kiểm tra, giám sát từ sau Đại hội X đến cuối năm 2006 3 d. Về công tác tài chính của Đảng năm 2006. Với những nội dung nêu trên, Hội nghị Trung ương 4 có ý nghĩa hết sức quan trọng, tiếp tục cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội X, thực hiện sự lãnh đạo đối với những nhiệm vụ quan trọng trước mắt, bảo đảm yêu cầu và phương hướng lãnh đạo của Đảng cho cả nhiệm kỳ Đại hội X và những năm tiếp theo. Theo yêu cầu, chúng tôi tập trung vào 2 Nghị quyết: Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO Nghị quyết gồm 30 trang 13x19, 14 trang A4, Bài giới thiệu gồm 2 phần lớn: 1- Tìm hiểu cách tiếp cận của Trung ương khi ra Nghị quyết 2. Nội dung cơ bản của Nghị quyết A. CÁCH TIẾP CẬN CỦA TRUNG ƯƠNG KHI RA NGHỊ QUYẾT 1. Vào WTO là theo xu thế mở cửa của thời đại: Cuối TK XX, thế giới có 4 nét nổi bật: Một là: CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng, sau đó là sự sụp đổ (1989 - 1991). Sự đổ vỡ đó gây tác động toàn diện, làm thay đổi trật tự thế giới: - Chủ nghĩa xã hội lâm vào thoái trào. Trật tự thế giới thay đổi nhanh chóng. Một bộ phận đảng viên, quần chúng hoang mang, dao động. Tư tưởng, tình cảm, niềm tin vào CNXH bị giảm sút. Kẻ thù hý hửng, lợi dụng chống phá quyết liệt hòng "chiến thắng CNXH không cần chiến tranh". - Cần phải khẳng định những ưu việt thuộc về bản chất của CNXH có được. - Nguyên nhân sâu xa của quá trình sụp đổ đó là do những quan niệm giản đơn, phiến diện và sai lầm và khuyết điểm về xây dựng mô hình và bước đi xây dựng chủ nghĩa xã hội của các Đảng cộng sản. Vận dụng mô hình đó mang nặng nhân tố chủ quan, duy ý chí, không kịp thời trước những biến đổi nhanh chóng của thế giới. Thiếu năng động, sáng tạo tìm ra bước đi và cách thức xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện của từng nước. 4 Đó là những sai lầm về áp dụng quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, kế hoạch hoá cao độ, bao cấp...vv. Khuynh hướng tư tưởng khép kín, đóng cửa đối với thế giới, đối lập một cách máy móc giữa CNXH và thế giới... Điều căn bản là những sai lầm đó chậm được phát hiện và chậm được khắc phục, sửa chữa. Mặt khác, khi khắc phục lại không giữ nguyên tắc và phương pháp chỉ đạo tiến hành cải tổ, đổi mới. Cải tổ càng mạnh, những người lãnh đạo cao nhất của Đảng càng xa rời những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng CNXH làm cho tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội tiếp tục kéo dài. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sụp đổ là do sự thoái hoá, biến chất của một số người giữ chức vụ cao nhất trong ban lãnh đạo Đảng cộng sản Liên Xô. Họ đã từng bước phản bội chủ nghĩa Mác - Lênin, xa rời và phản bội những nguyên lý tổ chức và sinh hoạt Đảng kiểu mới và Điều lệ Đảng. Nguyên nhân trực tiếp thứ hai là sự chống phá quyết liệt của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch bằng chiến lược “diễn biến hoà bình”. Chiến lược này đã góp phần làm trầm trọng thêm các nguyên nhân trên. Hai là công cuộc cải cách xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốcvới lý luận Đặng Tiểu Bình liên tục giành thắng lợi to lớn. Kinh nghiệm: 4 kiên trì. 4 hiện đại; Phải có hiệu quả thực tiễn; Mở cửa ra thế giới. Hướng ra biển Đông… - Nay Tư tưởng ba đại diện. - Trung Quốc vào WTO, là thành viên 143 từ ngày 11-12-2001. Giang Trạch Dân: Gia nhập WTO là quyết sách chiến lược của chính phủ Trung Quốc trong tiến trình toàn cầu hoá kinh tế, với mục tiêu cải cách, mở cửa và xây dựng thể chế kinh tế thị trường XHCN”. Vào WTO, Trung Quốc có cơ hội, thách thức; có 6 nhóm cam kết: Về luật pháp, về thuế quan, về lĩnh vực dịch vụ, về ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán; Về lĩnh vực Du lịch; Về phân phối tiêu thụ hàng hoá, Về dịch vụ vận tải. 5 Qua 4 năm: Trung Quốc: 2001, trước khi vào WTO, GDP tăng : 7,3%/năm, đứng thứ 6 thế giới; 2003: 8%; 2003: 9,1%; 2004: 9,5%; 2005 và 2006 :10%, xếp thứ 4 thế giới ( Nguồn Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới 2006: Mỹ 301 triệu người, GDP: 13.262 nghìn tỷ USD. Nhật Bản: 127 triệu người, GDP 4.463 tỷ USD, Đức: 82 triệu người GDP: 2.890 tỷ, Trung Quốc 1.316 tỷ người, 2554 tỷ, Anh 60 triệu, 2357 tỷ; Pháp 60 triệu, 2227 tỷ đô la Mỹ… Việt Nam, xếp thứ 59: 85 triệu người GDP 2006 là 55,2 tỷ USD Từ đó Đảng rút ra nhiều bài học: Về mô hình CNXH, Về nội dung và phương pháp đổi mới xây dựng CNXH. Về phát triển kinh tế; Mở rộng quan hệ đối ngoại… Ba là : Cách mạng khoa học khoa học, công nghệ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn, sản xuất vật chất tăng nhanh; toàn cầu hoá đang là xu thế khách quan, tạo ra cơ hội phát triển cho các quốc gia, dân tộc. Không thể khép kín, đóng cửa. Bốn là, Hoà bình, hợp tác đang là xu thế lớn, khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung và Đông Nam Á nói riêng, xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển tiếp tục gia tăng. Qua các nước vào WTO, ai cũng thắng, ai cũng có lợi, không ai thua 2. Nhất quán đường lối đổi mới của Đảng, xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế mà Đảng, Nhà nước ta thực hiện trong 20 năm qua. - Từ nhất biên đảo, ngả hẳn về một bên, đoàn kết với Liên Xô, bị Mỹ và một số nước bao vây cấm vận, căng thẳng với Trung Quốc, Cămpuchia, với Mỹ…chúng ta đến Đại hội VI mở ra thời kỳ đổi mới toàn diện, trong đó có chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại. - Năm 1989, ta quyết định rút quân tình nguyện ở Cămpuchia về nước, chấm dứt chống Trung Quốc, đẩy mạnh quá trình khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc, phá thế bao vây, cấm vận và khai thông quan hệ với Mỹ… - Đại hội VII ( 6- 1991), Đảng ta khẳng định “ Với chính sách đối ngoại rộng mở, chúng ta tuyên bố rằng: Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. 6 - 7- 1995, ta trở thành thành viên chính thức của ASEAN. Năm 1994, Mỹ bỏ cấm vận và ngày 12-7-1995, Việt Nam và Mỹ lập quan hệ ngoại giao và bắt đầu đàm phán bình thường hoá quan hệ kinh tế thương mại với Mỹ. - Đại hội VIII ( 6- 1996), Đảng ta tiếp tục khẳng định phương châm đó và nước ta đã có quan hệ ngoại giao với 160 nước. Quan hệ buôn bán với hơn 100 nước . - Đại hội IX (4- 2001), Đảng ta khẳng định “ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, Việt Nam Sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” - Đến Đại hội X (4- 2006), nước ta đã có quan hệ ngoại giao với 167 nước trên thế giới; có quan hệ bình thường với tất cả các nước lớn và trung tâm kinh tế - chính trị lớn trên thế giới. Việt Nam đã là thành viên và tích cực đóng góp vào hoạt động của các tổ chức quốc tế, khu vực, nh Liên hợp quốc, ASEAN, APEC, ASEM, tham gia các cam kết xây dựng thị trờng tự do khu vực ASEAN (AFTA) Đại hội Đảng X khẳng định: "Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phơng hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực" Một là, Đại hội X kế thừa và phát triển đường lối đối ngoại khẳng định từ trước. Hai là, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đưa các quan hệ đối ngoại đã mở rộng đi vào chiều sâu. Ba là, kiên trì chủ trương Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế Hội nghị Trung ương 8 khóa IX đã nêu rõ : "Những ai chủ trơng tôn trọng độc lập chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác bình đẳng cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác của chúng ta. Bất kể thế lực nào có âm m ưu và hành dộng chống phá mục tiêu của nớc ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tợng đấu tranh... Trong mỗi đối tượng vẫn có mặt cần tranh thủ, hợp tác trong một số 7 đối tác, có thể có mặt khác biệt, mâu thuẫn với lợi ích của ta...". Như vậy, Đảng ta đã có sự đổi mới về nhận thức trên vấn đề địch - ta, ối tợng - đối tác theo tinh thần "thêm bạn, bớt thừ'. 3- Kết quả tất yếu của 11 năm kiên trì và nỗ lực đàm phán - Lịch sử WTO: Tiền thân là Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, gọi tắt là GATT, thành lập năm 1947 gồm 23 nước. Qua 8 lần đàm phán đến 9-1986, GATT đã gồm 107 nước. - Ngày 15-4-1994, 128 nước gia nhập GATT tuyên bố cải tổ, thành lập WTO. Năm 2001, WTO gồm 144 nước, là cái chợ lớn nhất thế giới với 2 vạn trang in quy định các nguyên tắc quốc tế và 25 cơ quan chuyên môn ở Giơ nevơ. - Năm 1994, Mỹ bỏ cấm vận. 12-7-1995, Việt Nam và Mỹ lập quan hệ ngoại giao, bắt đầu đàm phán bình thường hoá quan hệ kinh tế thương mại. - Qua hơn 5 năm, với 10 cuộc đàm phán, 4-1997 Ký Hiệp định về sở hữu bản quyền; 3-1998, Ký Hiệp định về hợp tác đầu tư tư nhân hải ngoại, 12-1999 Ký Hiệp định khung; 7-2003 Ký Hiệp định về dệt may; 12-2003 Ký Hiệp định về hằng không… nhưng Mỹ chưa cho Việt Nam quy chế Thương mại bình thường vĩnh viễn với 3 lý do: Thực hiện đầy đủ Hiệp định Thương mại với Mỹ, Kết thúc đàm phán WTO, vấn đề nhân quyền. - Đến tháng 5-2006 ta kết thúc đàm phán song phương với Mỹ, ta mở cho Mỹ 3 ngành với 30 phân ngành dịch vụ vào Việt Nam , cam kết 9.600 dòng thuế, đồng ý sau 12 năm Mỹ coi ta có nền kinh tế thị trường (Trung Quốc 15 năm), Nhà nước không được trợ cấp hàng dệt may… - Sau 5 năm 7-2006- 7-2006; kim ngạch buôn bán hai nước tăng 5, 54 lần (từ 1,4 tỷ đô, 2001 tăng lên 7,62 tỷ , 2005. hàng nhập từ Mỹ từ sang 394 triệu đô, 2001 tăng lên 1,151 triệu đô, 2005. hàng Việt Nam sang Mỹ từ 1,026 triệu đô năm 2001, tăng lên 6.522 triệu đô năm 2005. Chủng loại xuất sang Mỹ tăng: 2001 xuất nông sản, thuỷ sản, dệt may, năm 2005, nông sản 6%, thuỷ sản 9,6 %, dệt may 44,7 %, thêm cả giày dép 11%,đò gỗ 10,7 %, dầu khí 4,7%, mặt hàng khác 13%. 8 - Ngày 7-11-2006, tại Giơnevơ, lễ ký Nghị định thư Việt Nam gia nhập WTO. Ngày 28-11-2006, Quốc hội khoá XI đã thông qua với tỉ lệ 90,24% tán thành Việt Nam vào WTO. Ngày 9-12-2006, hai viện nước Mỹ thông qua Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn Việt Nam- Hoa Kỳ (PNTR). - Kể từ khi bình thường hoá và bắt đầu đàm phán quan hệ kinh tế thương mại với Mỹ (12- 7-1995) đến nay, qua hơn 11 năm với 200 cuộc đàm phán, trong đó có 14 phiên đàm phán đa phương, 28 cuộc đàm phán với các đối tác, nước nhanh nhất 3 phiên; Mỹ là nước chậm nhất 13 phiên. Ngày 11-1-2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO (WTO). 4- Ý nghĩa của việc Việt Nam trở thành thành viên WTO Sự kiện này đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, mở ra một giai đoạn mới, nền kinh tế nước ta hội nhập sâu và toàn diện hơn vào kinh tế thế giới đang có những biến đổi nhanh và sâu sắc. Việc trở thành thành viên của WTO đã nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế Tạo ra những cơ hội lớn để đất nước phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn, sớm thoát khỏi tình trạng kém phát triển; đồng thời cũng đặt ra những thách thức rất gay gắt, đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậccủa toàn Đảng, toàn dân ta để vượt qua. Trước tình hình và bối cảnh mới, Ban Chấp hành Trung ương Không đi vào cụ thể mà chỉ đề ra một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tên Nghị quyết: Về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế sau khi nước ta trở thành thành viên của WTO (WTO) B. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT 9 Nghị quyết gồm 3 phần lớn: Cơ hội và thách thức. Chủ trương và chính sách lớn. Tổ chức thực hiện 1. Cơ hội và thách thức a- Cơ hội Một là, chúng ta có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu vào các nước thành viên của WTO với tư cách là một đối tác bình đẳng, không bị phân biệt đôi xử và theo mức thuế các thành viên WTO cam kết. (Thị trường Mỹ lớn nhất thế giới, mỗi năm Mỹ nhập khẩu khoảng 1.200 tỷ, yêu cầu rất đa dạng… Hiện Mỹ nhập của Việt Nam 8 mặt hàng lớn nhất là dệt my, gần 3 tỷ; thuỷ sản, gần 1 tỷ, đồ gỗ , gần 1 tỷ, giày dép: 600 triệu, dầu khí 250 triệu; rau quả, hơn 200 triệu; cà phê 250 triệu, msyd thirt bị 150 triệu đô la. Xuất khẩu của Việt Nam năm 2006 tăng kỷ lục. Kim ngạch xuất tới 40 tỷ đôla, trong đó 2 mặt hàng vượt mức 5 tỷ đôla là đầu mở và dệt may. 9 mặt hàng vượt ngưỡng 1 tỷ là dày dép, thuỷ sản, cao su, cà phê… Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Mỹ(Xuất siêu): 1994: 50 triệu. 1995 : 199 triệu. 1996: 331 triệu 1997: 338 triệu, 1998:554 triệu. 1999: 608 triệu. 2000: 821 triệu. 2001 : 1 tỷ. 2002: 2, 4. 2003: 4, 55 tỷ. 2004: 5,3 tỷ, 2005: 6 tỷ. Năm 2008: Việt Nam xuất sang Mỹ đứng hàng đầu chiếm tới 8 tỷ; Châu Âu: 7,6 tỷ; ASEAN: 6,56; Nhật 5,2 tỷ. Dự kiến năm 2007 ta sẽ xuất khẩu 46, 8 tỷ Đây là những yếu tố quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ của nước ta, tạo thêm việc làm, góp phần giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Ví dụ với ASEAN, năm 2006, ta xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm thuế nhập khẩu, 10.283 dòng thuế xuất, chiếm 9, 43% biểu thuế nhập khẩu của ASEAN,có thuế suất 05% nhưng các ngành sản xuất của ta vẫn phát triển nhanh. sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15-16%; kim ngạch xuất khẩu tăng trung bình 20%. Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu bằng 60% GDP thì đây là điều kiện cho ta tăng trưởng. Hai là, thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO, thể chế kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng hoàn thiện. Môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước ngày càng thuận lợi, thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, trong đó có các công ty xuyên quốc 10 gia có tiềm lực tài chính lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến, đóng góp ngày càng quan trọng vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta. Vốn đầu tư FDI năm 2006 đạt kỷ lục 10,2 tỷ đôla, vốn thực hiện đạt cao nhất: 4,1 tỷ đô la; năm 2005 lượng kiều hối đạt 4, 425 tỷ USD, bằng 10,5 % tổng số GDP của 3 triệu Việt kiều, khoảng 40 tỷ USD=2/3 GDP của 84 triệu người Việt Nam trong nước. Tuy nhiên chỉ có 18% = 1 tỷ USD được đầu tư chính thức vào 2050 dự án, còn lại 82% + 3,425 tỷ đôla là gửi về gia đình, dạng đầu tư chui. Năm 2006, kiều hối của đồng bào giửi về đạt 4 tỷ đôla. Cuối năm 2006, hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam khoảng 4,5 tỷ đôla, mức cao nhất qua 10 năm đã qua. Ví dụ qua 108 dự án đầu tư theo Luật đầu tư cho người nước ngoài với số vốn 382, 8 triệu đôla. Cao nhất là Việt kiều Thuỵ sĩ (2 dự án 69, 6 triệu đô; Nga (9 dự nán, 61,6 triệu đô, Mỹ (33 dự án, 60,6 triệu đô…) Ba là, gia nhập WTO sẽ thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, môi trường kinh doanh thuận lợi hơn, khơi dậy mạnh mẽ những tiềm năng to lớn của đất nước và sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân; Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sẽ hiệu quả hơn; tăng trưởng kinh tế, do đó, sẽ nhanh và bền vững hơn. - Pháp luật phải công khai minh bạch hơn. ta phải theo cam kết quốc tế theo quy định của WTO. Chúng ta chủ động đổi mới, cải cách thể chế kinh tế, nhưng vào WTO cũng thúc ta đẩy tiến trình này đồng đều hơn, hiệu quả hơn. Bốn là, là thành viên WTO nước ta có địa vị bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách Thương mại toàn cầu, thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn. Có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc tranh chấp Thương mại với các thành viên khác, hạn chế những thiệt hại. Tuy nhiên kết quả đấu tranh còn tuỳ thuộc vào thế và lực của ta, khả năng tập hợp lực lượng, năng lực quản lý điều hành… Năm là, chúng ta có những thuận lợi mới để thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng : "Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế" phát huy vai trò của nước ta trong các Tổ chức khu vực và quốc tế, xây dựng quan hệ đối 11 tác bình đẳng với các nước trên thế giới. Từ đó uy tín và vị thế của nước ta càng tăng trên trường quốc tế. Sáu là, người tiêu dùng trong nước sẽ có thêm sự lựa chọn về hàng hoá, dịch vụ có chất lượng cao giá cả cạnh tranh; các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cận nguồn nguyên liệu đầu vào với giá cạnh tranh hơn, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi hơn, có chất lượng hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Ví dụ hàng Trung Quốc: Đẹp, giá rẻ, phong phú về mẫu mã… 2. Thách thức Thứ nhất, nước ta phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Các sản phẩm và doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm và doanh nghiệp nước ngoài không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường trong nước. (chất lượng tốt, giá cạnh tranh, thời gian giao hàng đúng hạn, đề phòng bị chống bán phá giá, chống trợ cấp …). Dân thích hàng ngoại, cho hàng nội kém, dịch vụ kém.. Việt Nam xuất dầu thô, dệt may, dày dép… Còn hàng chất lượng cao: Singapo: 73%, Malaixia: 51%; Thái:30%. Việt Nam :2%. Xuất khẩu năm 2005 khoảng 32, 5 tỷ đôla, 2006: hơn 40 tỷ, chỉ bằng 1/3 Thái lan (hơn 100 tỷ) Chính phủ ta phải cạnh tranh với chính phủ các nước trong cải thiện môi trường thu hút đầu tư. ( Tổng số vốn đầu tư xã hội khoảng 390, 5 tỷ đồng năm 2006. 452 tỷ đồng cho năm 2007 bằng 40% GDP . GDP năm 2007 dự kiến 70 tỷ USD, tăng trưởng 8,2- 8,3 %) Thứ hai, gia nhập WTO, tham gia vào tiến trình toàn cầu hoá kinh tế có thể làm tăng thêm sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các vùng, miền đất nước; Có những bộ phận. dân cư ít được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác động tiêu cực; một bộ phận doanh nghiệp có thể bị phá sản, thất nghiệp có thể tăng lên; Khoảng cách giàu- nghèo, mức sống giữa nông thôn và thành thị có thể doãng ra hơn, từ đó có thể dẫn đến những yếu tố gây bất ổn định xã hội, ảnh hưởng đến định 12 hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước. Làm thế nào để tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển.. Thu nhập bình quân đầu người năm 2006 như sau: Thuỵ sĩ: 53. 440 đôla (71 triệu/ tháng); 52.940 đôla ở AiLen (79,7 triệu/ tháng); 51.610 đôla ở Đan Mạch (68,9 triệu/ tháng); 44,180 đôla ở Mỹ (59 triệu/ tháng), 1.400 đôla ở Trung Quốc(18 triệu/ tháng), Việt Nam khoảng 700 đôla (935.000 đồng/ tháng)… Thứ ba, với sự hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hoá quốc tế sẽ tác động mạnh hơn, nhanh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ không kiểm soát được thị trường, có thể gây ra rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế, tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước. - Do giá trị tiền Việt Nam, Thứ tư đội ngũ cán bộ, công chức nước ta (bao gồm cán bộ quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và chuyên gia trong các lĩnh vực) còn thiếu và yếu cả về năng lực chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ. Đặc biệt, chúng ta còn thiếu một đội ngũ luật sư giỏi, thông thạo luật pháp quốc tế và ngoại ngữ để giải quyết các tranh chấp Thương mại và tư vấn cho các doanh nghiệp trong kinh doanh. Lực lượng lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỉ trọng lớn, số lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao còn thiếu nhiều. Thứ năm, cùng với những thách thức trong lĩnh vực kinh tế, quá trình hội nhập quốc tế đặt ra những thách thức lớn đối với chế độ chính trị, Thách thức trong vai trò lãnh đạo của Đảng và việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Dòi đa đảng…. Việc bảo đảm quốc phòng, an ninh. Cách mạng màu, dân tộc , tôn giáo.. Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc: Lối sống cá nhân, văn hoá phẩm đồi truỵ Bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển bền vững của đất nước. Những cơ hội, thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tuỳ thuộc vào khả năng 13 tận dụng cơ hội của chúng ta. Tận dụng tất cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu cũng còn tuỳ thuộc vào nỗ lực và khả năng vượt qua của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì không những chúng ta sẽ vượt qua được thách thức mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển. II. MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN 1. Quan điểm chỉ đạo: Là rất cần thiết, định hướng lớn cho hoạt động A. Quan điểm chỉ đạo chung là: Giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hội nhập vì lợi ích đất nước, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh B. Có 5 quan điểm cụ thể sau: 1- Hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân. Nhân dân là chủ thể của hội nhập và được hưởng thành quả từ hội nhập. Mọi cơ chế, chính sách phải nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, khả năng sáng tạo và phát huy mọi nguồn lực của nhân dân, tạo ra sự đồng thuận cao trong toàn xã hội; Phát huy vai trò của đồng bào ta đang sinh sống ở nước ngoài vào công cuộc phát triển đất nước và tăng thêm sự gắn bó của đồng bào với Tổ quốc. 2- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả của tăng trưởng; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội; giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái. 3- Gắn khai thác với sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực; phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, tạo thành sức mạnh quốc gia, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế 14 quốc tế, chủ động, tích cực tạo ra và sử dụng có hiệu quả cao các lợi thế so sánh của đất nước. 4. Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước; chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song phương, khu vực và đa phương. 5 - Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Mười chủ trương, chính sách lớn 1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về WTO, chủ trương gia nhập WTO của Đảng, Nhà nước ta, những cơ hội, thách thức đối với nước ta khi gia nhập Tổ chức này, những việc phải làm sau khi nước ta gia nhập WTO để tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội, khơi dậy và phát huy cao độ tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, lòng tự tôn dân tộc của mọi người Việt Nam, xây dựng quyết tâm tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Khẩn trương bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp lưuật và thể chế kinh tê phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO; hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực - Khẩn trương rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung những quy định mới phù hợp với các cam kết quốc tế. Tập trung xây dựng và bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lưuật trong một số lĩnh vực quan trọng, như về quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, Luật Trọng tài và tài phán trong tranh chấp Thương mại, Luật Hình sự, Luật Xuất bản Luật Điện ảnh . . . , các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, 15 tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn môi trường để bảo vệ thị trường trong nước và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường phù hợp với các cam kết và điều kiện cụ thể nước ta. - Hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường. Xây dựng và thực hiện lộ trình loại bỏ các hình thức bao cấp qua giá, thực hiện giá thị trường cho mọi hàng hoá, dịch vụ; loại bỏ các hình thức trợ cấp theo lộ trình cam kết; bổ sung những hình thức trợ cấp phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới. Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, nghiên cứu tạo bước đột phá trong quản lý và vận hành thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất. Kiểm kê quỹ đất, quỹ nhà, trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, thu hồi diện tích sử dụng không đúng mục đích, để biến nguồn vốn tĩnh trong bất động sản thành nguồn vốn động cho đầu tư. Tạo khung pháp lý để mở rộng từng bước quyền của các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường bất động sản. Tổ chức vận hành hiệu quả hệ thống đăng ký bất động sản thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch về bất động sản, hoàn chỉnh các quy định về thế chấp đất đai. Hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh, từng bước giảm đối tượng nộp thuế theo mức khoán; chống thất thu thuế đi đôi với nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu. Đổi mới mạnh mẽ chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, bảo hiểm theo chuẩn mực quốc tế đói với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Phát triển các hình thức đầu tư gián tiếp để đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư; đồng thời có cơ chế quản lý và điều hành hiệu quả, bảo đảm an toàn thị trường tài chính và ổn định kinh tế vĩ mô. Tiếp tục đổi mới chính sách tiền tệ, sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất, tỉ giá, quản lý ngoại hối, có các biện pháp hữu hiệu để bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng trước những biến động lớn bên ngoài. Nhanh chóng hoàn thiện chức năng Ngân hàng Trung ương, nâng cao tính độc lập trong điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Bảo đảm quyền tự chủ thực sự của các ngân hàng Thương mại nhà nước. Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo, thông tin thị trường, cảnh báo sớm những nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra do những biến động của thị trường thế giới, nhất là thị trường tài chính, tiền tệ. 16 - Phát triển thị trường khoa học, công nghệ. Tập trung phát triển công nghệ ở các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đi ngay vào các công nghệ hiện đại, mũi nhọn như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học . . . Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu triển khai để nâng cao năng lực nội sinh về công nghệ đi đôi với việc chú trọng nhập khẩu công nghệ nguồn. Khuyến khích hình thành các công ty xuất nhập khẩu công nghệ, nhất là ở những lĩnh vực có nhu cầu lớn. Chuyển các cơ sở nghiên cứu triển khai sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp; tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan nghiên cứu, thiết kế công nghệ với các doanh nghiệp. Lập và vận hành có hiệu quả quỹ xúc tiến công nghệ, hỗ trợ Tổ chức các hội chợ công nghệ, diễn đàn ý tưởng. Tập trung đầu tư phát triển nhanh hơn hai khu công nghiệp công nghệ cao hiện có. - Đổi mới để nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhà nước ưu tiên đầu tư, đồng thời đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng. Rà soát, điều chỉnh chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế so sánh, phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, các nguyên liệu, sản phẩm trung gian cạnh tranh được với nguyên liệu và sản phẩm nhập khẩu; lựa chọn phát triển một số ngành công nghiệp then chốt có lợi thế và khả năng cạnh tranh. Xem xét để có thể mở cửa nhanh hơn một số ngành dịch vụ phù hợp với chủ trương phát triển của ta (các dịch vụ nhạy cảm, có ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, dịch vụ ngân hàng, phân phối chỉ mở cửa thẻo lộ trình cam kết và có cơ chế quản lý chặt chẽ). 3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước - Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; đẩy nhanh tiến độ ra quyết định của các cơ quan nhà nước; thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, chống phiền hà, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân giám sát việc thực hiện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần thực hiện tốt chủ trương này. - Sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước theo yêu cầu phổ biến là quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, tăng cường sự phối hợp đồng bộ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động. Khẩn trương 17 hoàn thiện tổ chức, cơ chế hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh, chống trợ cấp, chống bán phá giá quản lý thị trường. Kiện toàn tổ chức và bảo đảm điều kiện hoạt động cho các cơ quan đại diện việt Nam ở nước ngoài, trước hết là phái đoàn Việt Nam tại trụ sở WTO. Tổng kết hoạt động và kiện toàn Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Hoàn thiện cơ chế và tổ chức điều phối liên ngành về hợp tác kinh tế quốc tế phù hợp yêu cẩu, nhiệm vụ mới. Khẩn trương xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, hiện đại, vừa hồng, vừa chuyên" trong thời kỳ mới, loại bỏ khỏi bộ máy nhà nước những công chức không đủ năng lực thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân, doanh nghiệp, không vì sự nghiệp phát triển đất nước. 4. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia doanh nghiệp và sản phẩm - Huy động mọi nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin + Đa dạng hoá các nguồn vốn và hình thức đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng. Tập trung nguồn lực đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông kết nối các vùng có lượng hàng hoá lưu chuyển lớn, các vùng lãnh thổ trên các tuyến hành lang kinh tế. Mở rộng, nâng cấp và đầu tư mới tập trung hơn, tăng nhanh năng lực các cảng biển chính, đầu tư xây dựng một số cảng trung chuyển lớn. + Đa dạng hoá nguồn cung cấp điện, tăng năng lực cấp điện, đẩy nhanh việc xây dựng thị trường điện cạnh tranh, sớm xoá bỏ bao cấp về giá điện. Tập trung chỉ đạo đa Nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động đúng tiến độ, chuẩn bị điều kiện, thu hút đầu tư xây dựng thêm một số nhà máy lọc hoá dầu mới. Hạn chế việc xuất khẩu than hiện nay nhằm bảo đảm nhu cầu nội địa và an ninh năng lượng lâu dài của quốc gia. Khẩn trương nghiên cứu, có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các dạng năng lượng mới. + Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông để đáp ng yêu cầu phát triển của đất nước. - Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực + Khẩn trương xây dựng đề án tổng thể cải cách giáo dục đào tạo nghề, từ nội dung, chương trình đến phương pháp dạy và học, chế độ thi cử. Chú trọng đào tạo 18 ngoại ngữ, tin học, luật pháp quốc tế, kiến thức và kỹ năng hành chính; đào tạo, đào tạo lại giáo viên đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng cao. + Huy động mạnh mẽ các nguồn lực để phát triển giáo dục - đào tạo. Trên cơ sở quản lý khung chương trình đào tạo của Nhà nước, mở cửa thu hút các nguồn lực từ nước ngoài cho đào tạo đại học, sau đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trong các lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ, tin học, thiết kế, chế tạo, tài chính- kế toán, quản trị doanh nghiệp, ngoại ngữ, luật pháp quốc tế. Thực hiện thí điểm cổ phần hoá một số trường công lập. Tạo ra một cơ cấu lao động mới, trong đó lao động có trình độ cao, có kỹ năng, biết ngoại ngữ chiếm tỉ trọng ngày càng lớn. + Gấp rút đào tạo đội ngũ luật sư am hiểu luật pháp quốc tế, giỏi ngoại ngữ, có đủ khả năng tham gia tranh tụng quốc tế, đào tạo đội ngũ chuyên gia tư vấn, kế toán, kiểm toán, quản trị doanh nghiệp đạt trình độ quốc tế. + Triển khai nhanh chươngtrình quốc gia về đào tạo tiếng Anh và các ngoại ngữ thông dụng khác. Có chính sách sử dụng và đãi ngộ đúng mức để thu hút những chuyên gia giỏi ở trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài vào công cuộc phát triển đất nước. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp + Các doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu và quy mô sản xuất trên cơ sở xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm và thị trường; tăng nhanh năng lực tài chính, ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng ngày càng cao, vươn lên chiếm lĩnh những khâu quan trọng trong dây chuyền phân công lao động quốc tế. + Nâng cao trình độ quản trị kinh doanh; củng cố chế độ hạch toán, kiểm toán nội bộ; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thiết lập nhanh mạng lưới kinh doanh, tăng cường liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp và với các cơ quan nghiên cứu khoa học - công nghệ; coi trọng xây dựng và quảng bá thương hiệu, văn hoá của doanh nghiệp. + Hoàn thiện tổ chức và cơ chế hoạt động của các hiệp hội ngành hàng, phát huy vai trò làm cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường, thông tin, đào tạo nhân lực, đại diện doanh nghiệp trong các vụ kiện bán phá giá và chống bán phá giá. 19 Đối với doanh nghiệp nhà nước Khẩn trương thực hiện chương trình sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trọng tâm là thực hiện cổ phần hoá; thúc đẩy việc hình thành loại hình công ty nhà nước đa sở hữu, chủ yếu là các công ty cổ phần. Thực hiện có hiệu quả việc chuyển một số Tổng công ty nhà nước sang tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con có sự tham gia cổ phần của tư nhân trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Tập trung chỉ đạo sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của những doanh nghiệp lớn trong những ngành, lĩnh vực quan trọng để làm tốt vai trò chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế và các ngân hàng Thương mại, Tổ chức tài chính nhà nước để giữ được vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính, tiền tệ trong nước. Kiên quyết chấm dứt tình trạng biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp. Hoàn thiện cơ chế Tổ chức và hoạt động của hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước để đóng vai trò đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Thực hiện kiểm toán bắt buộc và minh bạch hoá hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Sớm ban hành lưuật về quyền và trách nhiệm của Tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng vốn nhà nước trong kình doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân . Nhà nước tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích mọi người đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, tăng nhanh số lượng và chất lượng các loại hình doanh nghiệp. Hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn chính sách, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp. Tạo thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn vốn, đất đai, công nghệ, thông tin thị trường, các chương trình xúc tiến Thương mại. Đẩy nhanh việc lập quỹ bảo hành tín dụng và phát triển loại hình ngân hàng Thương mại chuyên phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia nắm công nghệ nguồn, công nghệ cao; khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng và các ngành then chốt của nền kinh tế công nghiệp hoá, tạo ra năng lực cạnh tranh mới cho nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan