MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3
NỘI DUNG....................................................................................................................... 4
I/ Khái quát chung về hệ thống cảng biển Việt Nam.....................................................4
1.Giới thiệu và đặc điểm cảng biển.......................................................................4
2.Phân loại cảng biển.............................................................................................6
2.1Theo mục đích sử dụng:...............................................................................6
2.2Theo năng lực đón tàu 1...............................................................................7
2.3Theo chức năng hệ thống cảng biển.............................................................7
2.4Theo cấp quản lý...........................................................................................7
2.5Theo quy mô và tầm quan trọng...................................................................7
3.Hoạt động cảng biển...........................................................................................8
3.1.Dịch vụ cảng biển........................................................................................8
3.2.Lượng hàng hóa qua cảng............................................................................8
3.3.Phân bố sản lượng hàng hóa......................................................................10
II. Tìm hiểu cảng Vật Cách – Hải Phòng......................................................................11
1.Tổng quan về cảng Vật Cách............................................................................11
1.1.Giới thiệu chung........................................................................................11
1.2Lực lượng lao động:...................................................................................13
1.3Tóm tắt năng lực cảng................................................................................13
1
1.4Các dịch vụ chính của Cảng.......................................................................15
1.5Hệ thống máy vi tính..................................................................................15
2.Giá cước dịch vụ xếp dỡ một số loại hàng hóa ở Cảng Vật Cách....................15
2.1.Hàng bao....................................................................................................15
2.2.Hàng rời xếp dỡ đi thẳng...........................................................................16
2.3.Hàng Sắt Thép các loại..............................................................................16
2.4.Cước lưu kho bãi (tính từ tấn hàng đầu tiên gửi vào kho bãi cảng)..........16
3.Hoạt động khai thác Cảng trong thời gian vừa qua..........................................18
4.Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng....................................20
5.Tổng kết............................................................................................................21
6.Một số kiến nghị...............................................................................................22
KẾT LUẬN.....................................................................................................................23
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................25
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, vận tải biển là ngành chủ đạo, chiếm ưu thế tuyệt đối(80% khối lượng)
trong việc trao đổi thương mại giữa các quốc gia và có mức tăng trưởng bình quân 8 –
9%/năm, trong đó các cảng biển có số lượng thông qua lớn nhất nằm ở khu vực châu Á –
Thái Bình Dương. Việt Nam là một quốc gia ven biển nằm trong khu vực trung tâm của
Đông Nam Á, có vùng biển nối liền tuyến giao thông vận tải đường biển quan trọng giữa
Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương, đặc biệt Biển Đông Việt Nam là tuyến vận tải đầu
và container từ các nước khác tới Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, những nước đang
tiêu thụ khối lượng năng lượng khổng lồ. Nhận thức được điều đó, nhóm chúng em đã
lựa chọn đề tài “Giới thiệu hệ thống cảng biển Việt Nam – Tìm hiểu cảng Vật Cách,
Hải Phòng” với chuyến đi thực tế ở cảng Vật Cách giúp bài tiểu luận trở nên sinh động
và thông tin chính xác hơn. Bài tiểu luận bao gồm hai phần:
I.
1.
2.
3.
II.
1.
2.
3.
Khái quát chung về hệ thống cảng biển Việt Nam
Giới thiệu và đặc điểm của cảng biển.
Phân loại cảng biển Việt Nam.
Hoạt động cảng biển Việt Nam.
a. Dịch vụ cảng biển
b. Sản lượng hàng hóa vận chuyển
c. Sự phân bổ hàng vận chuyển
d. Cơ cấu sản lượng hàng vận chuyển
Tìm hiểu cảng Vật Cách – Hải Phòng
Tóm tắt năng lực cảng
Báo cáo hoạt động khai thác cảng năm 2012 và kế hoạch 2013
Giá dịch vụ và các loại hàng hóa
Chúng em rất mong những lời góp ý từ cô cho những thiếu sót mà chúng em mắc
phải và kính gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô, người đã giúp đỡ chúng em hoàn
thành bài tiểu luận này.
3
NỘI DUNG
I/ Khái quát chung về hệ thống cảng biển Việt Nam
1. Giới thiệu và đặc điểm cảng biển
Việt Nam có bờ biển dài, trải rộng khắp chiều dài đất nước (gần 3.200km) và hệ
thống sông ngòi chằng chịt (198.000km)- đây là một lợi thế rất lớn cho ngành vận tải
biển phát triển. Vị trí địa lý cũng là một lợi thế cạnh tranh tuyệt đối của Việt Nam để phát
triển lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cảng biển. Khảo sát cho thấy, Vịnh Vân Phong, thuộc
tỉnh Khánh Hoà của Việt Nam có những điều kiện tự nhiên để trở thành cảng trung
chuyển hàng hóa trên tuyến vận tải biển giữa các khu vực Á-Âu-Phi.
Hiện tại, Việt Nam có 140 cảng trong đó có 49 cảng biển (17 cảng loại I, 23 cảng
loại II, 9 cảng loại III) và 166 bến cảng nằm rải rác khắp nước, với chiều dài khoảng
22,000 mét-khối và 330 khu vực neo đậu cho các tầu thuyền ra vào cảng với tổng chiều
dài gần 40 km. Trong đó, có 25.993 m dài bến hàng tổng hợp, container và 13.958 m dài
bến hàng chuyên dụng. Nhìn chung, cảng Việt Nam có 35 luồng vào cảng quốc gia công
cộng và 12 luồng vào cảng chuyên dụng.Mật độ cảng tương đối dầy và phần đông là
cảng nhỏ nằm sâu trong sông, cách biển từ 30-90 m, luồng lạch khá nông, đa số dưới
10m.
Tuy nhiên, các cảng phân phối không đều giữa các vùng: 8 cảng ở miền Bắc, 17
cảng ở miền Trung và 19 cảng ở miền Nam. Các cảng phía Nam có lưu lượng hàng hóa
lớn nhất cả nước, chiếm 51% về số lượng cảng và 65% về khối lượng hàng hóa qua
cảng. Do đây là khu kinh tế trọng điểm của cả nước, đóng góp gần 100% sản lượng xuất
khẩu nông nghiệp và 55% sản lượng sản xuất công nghiệp cả 3 miền mỗi năm.
Tại khu vực Miền Bắc, cảng Hải phòng và cảng Cái Lân là 2 cảng đầu mối của
khu vực, chiếm khoảng 25% trong tổng số sản lượng hàng hóa giao thương của khu
vực mỗi năm. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có cảng Cái Lân có khả năng đón tàu 40,000
DWT. Còn tại cảng Hải Phòng, tàu trọng tải 40,000 DWT muốn ăn hàng hoặc trả
hàng phải bốc xếp ở khu vực chuyển tải Lân Hà ngoài biển. Khu vực miền Trung có
4
mật độ cảng cao nhất trong cả nước, trung bình cứ 60km bờ biển lại có 1 cảng . Do nằm
sát biển và có luồng lạch khá sâu, các tỉnh Miền Trung có điều kiện tự nhiên thuận
lợi để phát triển các cảng nước sâu đón tàu trọng tải trên 40,000 DWT. Cảng Đà Nẵng và
Quy Nhơn là 2 cảng lớn nhất khu vực với khả năng đón tàu quốc tế lớn nhất là 30,000 –
35,000 DWT. Tuy nhiên, do sản xuất công nghiệp ở đây phát triển chậm hơn so với 2
khu vực còn lại của đất nước, nên lưu lượng hàng hóa không nhiều. Do đó, dù chiếm
tới 30% tổng chiều dài cầu bến của cả hệ thống cảng biển quốc gia nhưng lại chỉ cho
lượng hàng hóa bằng khoảng 10% sản lượng hàng hóa qua các cảng trong cả nước.
Biểu đồ 1: Cơ cấu sản lượng 3 miền
Nguồn: Hiệp hội cảng biển Việt Nam
Việt Nam có tổng số 266 cầu cảng lớn nhỏ phân bố trên cả 3 miền Bắc – Trung Nam. Hiện có 9 cảng chính có thể đón tàu quốc tế như Cái Lân, Đình Vũ, Đà Nẵng,
Vũng Tàu, Sài Gòn…. Phần lớn các cảng này do Vinalines quản lý. So với các nước ven
biển, mật độ cảng của nước ta tương đối dày. Tuy nhiên, phần đông các cảng thuộc loại
nhỏ do nằm sâu trong sông, cách biển từ 30 – 90m, với luồng lạch khá nông, đa số
dưới 10m. Do đó, 82% số cầu cảng chỉ cho phép tàu có trọng tải dưới 20,000 DWT vào
ăn hàng và được sử dụng chủ yếu cho thương mại địa phương. Trang thiết bị ở các cảng
5
cũng chủ yếu phục vụ làm hàng dời với năng suất bốc xếp thấp ngay cả đối với những
cảng chính cũng chỉ bằng khoảng 40 -50% các cảng trong khu vực.
Cầu bến chưa đủ đáp ứng nhu cầu cho tàu trọng tải lớn, đặc biệt là các bến cho tàu
container vận hành trên tuyến biển xa. Tuy nhiên, nhà nước đang có những dự án để tăng
công suất cảng biển. Cơ sở hạ tầng giao thông sau cảng gồm hệ thống đường bộ, đường
sông, đường sắt và đường hàng không phải theo kịp với tốc độ tăng trưởng hàng hóa.
Hiện nay, việc phát triển hệ thống giao thông đi sau việc phát triển cảng. Đó là một trong
những nguyên nhân khiến cho Bà Rịa – Vũng Tàu dù có các cảng nước sâu đã đi vào
hoạt động nhưng sức hấp dẫn và sự cạnh tranh cũng chưa cao so với các cảng biển trong
khu vực.
Biểu đồ 2 : So sánh năng lực bốc xếp của các cảng khu vực Đông Nam Á
Nguồn : www.business-in-asia.net
2.
Ph
ân
loại cảng biển
2.1 Theo mục đích sử dụng:
-
Cảng quân sự: phục vụ mục đích huấn luyện, chiếnđấu, tiếp viện và sản xuất
kinh tế quốc phòng.
6
-
Cảng hàng hóa: chủ yếu làm nhiệm vụ bốc xếp hàng hóa tổng hợp.
Cảng hành khách: phục vụ nhu cầu đi lại và du lịch.
Cảng thủy sản (cảng cá): có các kho lạnh chuyên dụng phục vụ nhu cầu vận
chuyển hàng thủy sản.
2.2 Theo năng lực đón tàu 1
-
Cảng nước sâu: có khả năng đón trực tiếp tàu mẹ và các tàu lớn chở từ 1500
TEUs trở lên (1 TEU là 1 container tiêu chuẩn dài 20 feet)
- Cảng feeder: đón các tàu ăn hàng từ tàu mẹ và các loại tàu bé hơn có trọng tải
trung bình khoảng 650-1500 TEUs
2.3 Theo chức năng hệ thống cảng biển
-
Cảng thương mại tổng hợp: là cảng chủ yếu làm nhiệm vụ bốc xếp hàng hóa tổng
hợp phục vụ cho sự phát triển kinh tế của các vùng và khu công nghiệp tập trung.
- Cảng chuyên dụng: chỉ bốc xếp một loại hàng hoặc một vài hàng hoá có cùng tính
chất.
- Cảng khách: phục vụ vận chuyển hành khách.
- Loại khác: cảng quân sự, cảng cá, cảng trú bão.
2.4 Theo cấp quản lý
-
Cảng Trung Ương: do các đại diện của ngành giao thông vận tải là Cục Hàng Hải
Việt Nam và TCT Hàng Hải Việt Nam quản lý .
- Cảng chuyên dụng do các đại diện của Bộ Công Nghiệp, Xây Dựng, Thương Mại
hoặc liên doanh đầu tư xây dựng và quản lý
- Cảng địa phương do các đại diện của tỉnh là Sở Giao Thông Vận Tải, Sở Thủy
Sản, v...v
2.5 Theo quy mô và tầm quan trọng
-
Loại I: Các cảng biển được sử dụng hoặc sẽ được sử dụng phục vụ các dịch vụ
container quốc tế, các dịch vụ container liên vùng và các dịch vụ vận tải quốc tế truyền
thống có quy mô lớn.
- Loại II: Các cảng biển được sử dụng chủ yếu cho vận tải ven biển và/hoặc XNK
quy mô nhỏ.
7
-
Loại III: Các cảng biển được sử dụng dành riêng cho công ty hoặc ngành công
nghiệp có hàng hóa chính là quặng sắt, than, gỗ, dăm gỗ, hóa chất, dầu hoặc hàng hóa
công nghiệp khác.
3.
Hoạt động cảng biển
3.1. Dịch vụ cảng biển
Dịch vụ cảng biển bao gồm làm 9 nhóm chính :
-
Hoa tiêu, trợ giúp dẫn đường
Lai dắt và hỗ trợ kéo
Khai thác kho bãi (lưu kho, thuê bãi)
Cung cấp lương thực, nhiên liệu, nước
Thu gom rác, hủy bỏ chất thải nặng
Chỉ huy cho tàu trong cảng, kiểm đếm, giao nhận hàng hóa
Dịch vụ trên bờ với hoạt động của tàu: cung cấp thông tin, điện, nước
Phương tiện sửa chữa khẩn cấp
Dịch vụ thả neo, bỏ neo và cập bến
Dịch vụ khác: Bảo hiểm; đăng kiểm tàu biển; ngân hàng, du lịch; thương
mại phục vụ hành khách và thủy thủ…
Giá dịch vụ cảng biển: Giá nhân công rẻ, dẫn đến giá dịch vụ của nước ta tương đối thấp
so với dịch vụ của các nước khác, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ khai thác cảng.
3.2. Lượng hàng hóa qua cảng
Sản lượng hàng hóa vận chuyển qua hệ thống cảng Việt Nam 2004 đến 2011 đã
tăng lên gấp 2 lần (74,618 triệu tấn lên 157,14 triệu tấn). Đặc biệt, công suất vận chuyển
container tăng nhanh từ 1,9 triệu TEUs lên 6,9 triệu TEUs mỗi năm.
Bảng 1: Sản lượng hàng hóa qua các cảng của Việt Namtừ năm 2004 - 2011
8
Nguồn:
Khối lượng
Container
(TEUs)
1.922.908
Hiệp
Việt
hội
2004
(Nghìn tấn)
74.618
biển
2005
85.314
2.293.548
Nam
2006
102.878
2.777.219
2007
133.989
4.287.340
2008
147.172
4.964.066
2009
172.499
5.389.102
2010
151.007
6.429.897
2011
157.140
6.902.630
trưởng
thương
trong
và
Năm
cảng
Tăng
là nhờ
mại
nước
ngoại
thương cùng phát triển mạnh mẽ trong những năm trở lại đây trong đó hoạt động xuất
nhập khẩu đóng vị trí quan trọng.Hoạt động ngoại thương trong 6 năm từ 2004 đến 2009
luôn đạt tốc độ tăng trưởng trên 20%, nhập khẩu thậm chí tăng khoảng gần 30%/năm sau
khi Việt Nam ra nhập WTO năm 2006. Tuy nhiên tới năm 2010, sản lượng hàng hóa lại
đột giảm lại giảm 12,5% so với năm 2009, từ 172,499 triệu tấn xuống chỉ còn 151,007
triệu tấn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế ở châu Âu cũng như trên toàn thế giới.
tới năm 2011, lượng hàng hóa có tăng nhưng không đáng kể, chưa vượt qua mức hàng
hóa của năm 2009.
Biểu đồ 3: Sản lượng hàng hóa qua các cảng Việt Nam 2004 - 2011
Nguồn: Hiệp hội cảng biển Việt Nam
9
3.3. Phân bố sản lượng hàng hóa
Do có sự phân bổ không đồng đều giữa các cảng nên sản lượng hàng hóa qua từng
cảng khác nhau.
Biểu đồ 4: Sản lượng hàng hóa qua các cảng lớn 3 miền
Nguồn: Hiệp hội cảng biển Việt Nam
Khu vực miền Trung có mật độ cảng cao nhất trong cả nước, trung bình cứ 60km
bờ biển lại có một cảng. Do nằm sát biển và có luồng lạch khá sâu, các tỉnh Miền Trung
có điều kiện tự nhiênthuận lợi để phát triển các cảng nước sâu đón tàu trọng tải trên
40,000 DWT. Tuy nhiên, do sản xuất công nghiệp ở đây phát triển chậm hơn so với 2
khu vực còn lại nên lưu lượng hàng hóa không nhiều. Do đó, dù chiếm tới 30% tổng
chiều dài cầu bến của cả hệ thống cảng biển quốc gia nhưng lại chỉ cho lượng hàng hóa
bằng khoảng 10% sản lượng hàng hóa qua các cảng trong cả nước.
10
II. Tìm hiểu cảng Vật Cách – Hải Phòng
1.
Tổng quan về cảng Vật Cách
1.1. Giới thiệu chung
Công ty cổ phần Cảng Vật Cách nằm ở Km 9, quốc lộ 5, phường Quán Toan, quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, trong
vùng quản lý hàng hải của cảng vụ Hải Phòng, cảng ra đời và hoạt động theo cơ chế quản
lý mới. Vị trí cảng: N: 20 053’16” – E: 106036’48” với điểm lấy hoa tiêu là 20 040’N –
106051’E. Là một cảng ở sâu trong nội địa phía thượng nguồn sông Cấm, Cảng Vật Cách
bị hạn chế về điều kiện địa lý, chỉ đón được các tàu cỡ nhỏ dưới 3000 tấn. Cảng nằm
cách xa trung tâm thành phố, luồng lạch ra vào còn nhiều hạn chế do độ bồi đắp phù sa
lớn, do vậy hàng năm Cảng phải thường xuyên nạo vét khơi thông dòng chảy đế đảm bảo
cho tàu ra vào được thuận lợi.
Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách bắt đầu được xây dựng từ năm 1965, ban đầu chỉ là
những bến cảng thuộc dạng mố cầu có điện tích mặt bến( 8m x 8m ). Xí nghiệp có 5 mố
cầu bằng, lúc đầu chỉ có một lượng phương tiện rất thô sơ và lạc hậu, lao động thủ công
đánh than, làm các loại hàng rời là chủ yếu. Do tình hình của đất nước ngày càng có nhu
cầu cao hơn về xếp dỡ các mặt hàng tại Xí nghiệp, Xí nghiệp đã cơ cấu lại tổ chức và có
biện pháp đổi mới mua sắm thêm các thiết bị đế đáp ứng với yêu cầu của chủ hàng và
phục vụ đất nước. Trong công cuộc đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc( năm 1968- 1975), Xí
nghiệp cũng là nơi trung chuyển vũ khí chiến lược, lương thực phục vụ chi viện giải
phóng Miền Nam, thống nhất Tổ quốc và góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nằm cách xa trung tâm Cảng Hải Phòng, vì vậy trong công việc đôi lúc Cảng còn
gặp rất nhiều khó khăn, phương tiện kỹ thuật lạc hậu. Song với sự nỗ lực của tập thể lãnh
đạo và toàn thể cán bộ công viên trong toàn xí nghiệp, Xí nghiệp đã ngày càng được đổi
11
mới. Xí nghiệp đã đầu tư mua thêm nhiều thiết bị nâng có tính năng tác dụng rất cao
trong khâu xếp dỡ hàng hoá, từ đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường, chủ hàng, nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nước ngày một cao hơn, thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước chuyển đổi nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước. Cảng Hải
Phòng đã thực hiện đúng chủ trương đó, tách Xí nghiệp xếp dỡ Vật cách ra khỏi Cảng
Hải Phòng. Ngày 03 tháng 07 năm 2002 theo quyết định số 2080/2002/QĐBGTVT, Xí
nghiệp xếp dỡ Vật cách được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách. Công ty
được thành lập với nguồn vốn điều lệ là 12 tỷ đồng Việt Nam( trong đó có 30% vốn của
Cảng Hải Phòng, còn lại 70% vốn do các cổ đông trong Công ty đóng góp ). Kể từ ngày
01 tháng 09 năm 2002, công ty chính thức đi vào hoạt động .
Ban lãnh đạo Cảng gồm:
• Giám đốc: Đặng Ngọc Kiển
ĐT: 84.31.3850018
• Phó GĐ Khai thác: Nguyễn Văn Phúc
ĐT: 84.31.3748574
• Phó GĐ Kỹ thuật: Hoàng Văn Đoàn
ĐT: 84.31.3850323
• Phó GĐ Nội chính: Phạm Văn Sơn
ĐT: 84.31.3534494
Ngay năm đầu tiên đi vào hoạt động Công ty cổ phần Cảng Vật Cách đã tiến hành
đổi mới cơ chế quản lý, tác phong làm việc, tạo nên sức sống mới trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó, mặc dù vẫn với trang thiết bị, cơ sở vật chất cũ, Cảng đã đạt sản
lượng tăng gấp 1,5 lần so với trước khi cổ phần. Doanh thu đạt 19 tỷ, tăng gấp 2,5 lần, trả
cổ tức cho cổ đông 10%/năm. Để nâng cao năng lực sản xuất, Cảng thực hiện tiết kiệm
các khoản chi phí, đồng thời đầu tư mua mới các trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Thời gian qua, Cảng đầu tư 12 tỷ đồng lắp đặt 3 cầu trục bánh lốp, mua mới 1 xe xúc
gạt, xây dựng 45m cầu tàu. Cải tạo hệ thống kho bãi chứa hàng, làm dịch vụ đầu trong.
Với các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng mới, năng lực thông qua của cảng được nâng
12
lên.Cảng Vật Cách ngày một phát triển không ngừng, sản lượng đạt gấp đôi so với trước
khi cổ phần. Doanh thu đạt 23 tỷ, tăng gấp hơn 3 lần thu nhập bình quân người lao động
1,7 triệu đồng/người/tháng. Đặc biệt, Cảng đã thu hút thêm hơn 100 lao động là con em
cán bộ công nhân vào làm việc.
Từ một đơn vị luôn phải bù lỗ đến nay Cảng Vật Cách đã hoạt động đạt hiệu quả
cao, đời sống người lao động được đảm bảo, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước. Kết quả SXKD của công ty trong thời gian qua đã khẳng định hiệu quả của
việc đổi mới quản lý ở một đơn vị làm dịch vụ cảng biển.
1.2 Lực lượng lao động:
Lúc đầu khi mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ công nhân viên. Đến nay,
tổng số lao động hiện có là 275 người. Trong đó:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Công nhân trực tiếp sản xuất: 120 người
Nhân viên trực tiếp: 125 người
Cán bộ nhân viên gián tiếp: 30 người
Trình độ chuyên môn:
Trên đại học: 2 người
Đại học: 70 người
Cao đẳng: 9 người
Trung cấp : 25 người
Công nhân kĩ thuật và lao động thủ công: 121 người
Độ tuổi lao động:
Từ 20 - 30 tuổi: 45 người
Từ 30 - 40 tuổi: 122 người
Từ 40 - 50 tuổi: 95 người
Từ 50 - 60 tuổi: 23 người
1.3 Tóm tắt năng lực cảng
+
+
+
+
Luồng vào cảng
Dài: 12 hải lý
Độ sâu luồng: 3.9m – 4.1m
Chế độ thủy triều: Nhật triều
Chênh lệch b/q: 0.2m
13
+ Mớn nước cao nhất tàu ra vào: 6m
+ Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 3000 DWT
- Cẩu bến:
Cầu tàu/Số hiệu
-
Cầu 1
Cầu 2
Cầu 3
Cầu 4
Cầu 5
Cầu 6
Trang thiết bị:
Dài (m)
Độ sâu (m)
61
96
96
63
62
106
-4.0
-4.5
-4.5
-3.5
-4.0
-4.7
Loại tàu/hàng
khai thác
Tổng hợp
Tổng hợp
Tổng hợp
Tổng hợp + Lỏng
Tổng hợp
Tổng hợp
Đối với ngành vận tải biển nói chung và các Cảng nói riêng cơ sở vật chất là yếu
tố quan trọng bậc nhất, là điều kiện để đơn vị hoàn thành công việc được theo yêu cầu
của sản xuất kinh doanh. Phương tiện sản xuất kinh doanh và phục vụ của xí nghiệp bao
gồm: kho bãi, thiết bị xếp dỡ, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị khác, công cụ lao
động, nhà làm việc, thiết bị văn phòng...
Trong những năm qua được sự đầu tư đúng hướng, Cảng Vật Cách đã có một cơ
sở vật chất tương đối hiện đại, đầy đủ đáp ứng được nhu cầu sản xuất của Cảng.
+ Hệ thống cầu tàu L= 375 m (Dùng cho sà lan và tàu có trọng tải từ 2.000 đến
3.000 DWT cập bến ).
+ Tổng diện tích mặt bằng: 145.000 m2, trong đó:
Tổng diện tích bãi : S = 130.000m2
Tổng diện tích kho : S = 15.000 m2 (trong đó bãi chứa Cont: 12.000 m2)
+ Sức chứa tổng cộng: 35.000 tấn
+ Phương tiện xếp dỡ: Có 06 cần cẩu trên bến, sức nâng từ 5 tấn đến 10 tấn; 07 cần
cẩu trong bãi sức nâng từ 25 tấn đến 36 tấn; 04 xe nâng hàng có sức nâng từ 3 đến
7 tấn .
+ Phương tiện vận chuyển: có 07 ô tô vận chuyển trọng tải 5 đến 10 tấn .
14
+ Xe xúc gạt: Có 01 chiếc .
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, chủ hàng, gần đây Hội đồng quản trị công ty
tiếp tục đầu tư mở rộng cầu, mua sắm thêm một số thiết bị nâng có công suất lớn, nạo vét
luồng, sửa chữa lại bến bãi, kho chứa hàng và đầu tư vào vấn đề đào tạo nâng cao trình
độ nghiệp vụ, tay nghề cho Cán bộ công nhân viên. Việc đầu tư này nhằm mục đích thu
hút nhiều chủ hàng, nâng cao năng suất xếp dỡ hàng, đảm bảo chất lượng hàng hoá, cải
thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công
ty.
1.4 Các dịch vụ chính của Cảng
-
Bốc xếp hàng hóa.
Kinh doanh kho bến bãi.
Đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá.
Vận tải đa phương thức.
Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, xăng dầu.
Sữa chữa cơ khí, phương tiện cơ giới thủy bộ.
1.5 Hệ thống máy vi tính
Hiện tại Cảng có 35 bộ máy tính, được sử dụng cho quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh.
2.
Giá cước dịch vụ xếp dỡ một số loại hàng hóa ở Cảng Vật Cách
Giá cước này được áp dụng từ ngày 15/04/2011:
2.1. Hàng bao
a.
b.
Hàng ngô, thóc:
Tàu (sà lan) – Ô tô, bãi (hoặc ngược lại):
Tàu (sà lan) – Xà lan, toa (hoặc ngược lại):
Tàu (sà lan) – xe vận chuyển – kho bãi (hoặc ngược lại):
Tàu (sà lan) – xe vận chuyển – toa, xà lan (hoặc ngược lại):
Kho, bãi – Ô tô chủ hàng (hoặc ngược lại):
Riêng hàng thóc tăng thêm 20% đơn giá trên
Hàng xi măng:
38.500 đồng/tấn
44.000 đồng/tấn
49.500 đồng/tấn
55.000 đồng/tấn
27.000 đồng/tấn
15
-
Tàu (sà lan) – Ô tô, bãi, sà lan (hoặc ngược lại):
30.000 đồng/tấn
2.2. Hàng rời xếp dỡ đi thẳng
a.
-
Bã đậu, cám, thức ăn gia súc, nông sản các loại:
Tàu (sà lan) – Ô tô, toa, bãi, xà lan (hoặc ngược lại): 22.000 đồng/tấn
Riêng hàng Cám cọ, khô cọ, cước tăng thêm 10% theo các phương án xây dựng
tương ứng
- Đối với phương án Tàu (sà lan) – Ô tô, toa, sà lan (hoặc ngược lại), nếu đảm bảo
năng suất xếp dỡ bình quân toàn tàu 250 tấn/máng – ca thì được giảm 10% đơn giá.
b. Hàng than đá, Thạch cao mịn, bột đá, đá dăm, Cát, quặng các loại:
- Tàu (sà lan) – Bãi, xà lan (hoặc ngược lại):
18.000 đồng/tấn
- Tàu (sà lan) – Ô tô, toa (hoặc ngược lại):
20.000 đồng/tấn
- Kho, bãi – cẩu thẳng Ô tô, toa:
16.000 đồng/tấn
- Tất cả hàng rời dạng cục có kích cỡ từ 15cm đến 20cm tăng thêm 30% đơn giá
cước.
- Đối với tất cả các loại hàng Rời bị đóng rắn, đóng tảng giá cước tăng thêm 30%.
- Tất cả các loại hàng Rời nếu làm bằng thủ công, giá cước tăng gấp 3 lần.
2.3. Hàng Sắt Thép các loại
a.
b.
-
Hàng sắt cuộn, tôn cuộn, sắt vòng:
Tàu (sà lan) – Ô tô, toa, bãi, sà lan (hoặc ngược lại):
19.000 đồng/tấn
Hàng sắt phôi:
Tàu (sà lan) – Ô tô, toa, bãi, sà lan (hoặc ngược lại):
16.500 đồng/tấn
Yêu cầu chủ hàng phải có gỗ kê lót khi lấy hàng, nếu không có, đơn giá cước tăng
thêm 1.000 đồng/tấn hoặc từ chối làm hàng.
c. Hàng sắt ống lớn để rời:
- Tàu (sà lan) – Ô tô, toa, bãi, sà lan (hoặc ngược lại):
26.500 đồng/tấn
d. Hàng tôn sắt tấm, sắt hình (U, V, I,…), sắt XD (sắt cây). Sắt ống đóng kiện, bó:
- Tàu (sà lan) – Ô tô, toa, bãi, sà lan (hoặc ngược lại):
21.000 đồng/tấn
2.4. Cước lưu kho bãi (tính từ tấn hàng đầu tiên gửi vào kho bãi cảng)
+
+
+
Bãi tiền phương:
Hàng phải kê tẩn, che bạt, sắt thép:
1.000 đồng/tấn-ngày
Hàng gỗ, máy, thiết bị, ống các loại:
1.500 đồng/tấn-ngày
Hàng các loại khác:
850 đồng/tấn-ngày
- Kho, bãi hậu phương:
+ Hàng các loại:
800 đồng/tấn-ngày
+ Hàng Gỗ, máy, thiết bị, ống các loại:
1.200 đồng/tấn-ngày
- Hàng để lưu kho quá 1 tháng (từ ngày thứ 31 trở đi), cước tăng thêm 50% đơn giá.
16
Các đơn giá cước trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăngVAT
17
3.
Hoạt động khai thác Cảng trong thời gian vừa qua
Bảng 2: BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG NĂM 2012 VÀ KẾ HOẠCH 2013
(Theo công văn số 2912/HHVN-KHĐT, ngày 03 tháng 12 năm 2012)
KH
TH
ƯỚC TH
NĂM
NĂM
NĂM
2012
2011
2012
58.000
65.312
69.000
50.730
54.000
Tr.đồn
g
8.418
9.000
gTr.đồn
-Doanh thu khai khác cầu bến
-Doanh thu từ các hoạt động khai thác Tr.đồn
g
1.125
1.000
5.039
5.000
7.218
TT
I
1
CHỈ TIÊU
VỊ
Các chỉ tiêu tài chính
Tổng doanh thu hoạt động khai Tr.đồn
thác cảng biển
g
-Doanh thu từ hoạt động bốc xếp hàng Tr.đồn
hóa
-Doanh
thu khai thác kho bãi
2
ĐƠN
cảng khác
g
Lãi, lỗ hoạt động khai thác cảng
7.000
TH NĂM 2012
KH
TH
2012
NĂM
119
105.6
8.460
120.9
117.2
111.6
103.4
II
biển lượng
Sản
1
Tổng sản lượng hàng thông qua
Tấn
1.450.000 1.564.663 1.618.000
Xuất khẩu
Tấn
10.000
Nhập khẩu
Tấn
Nội địa
Tấn
11.227
SO SÁNH ƯỚC
KH
NĂM
2013
62.000
1.500.00
0
48.000
427.5
1.553.436 1.560.000
100.4
18
2
Chi tiết sản lượng hàng thông qua
2.1
Xuất khẩu
Tấn
2.2
Nhập khẩu
Tấn
2.3 Nội địa
2.3. Xuất nội
1 -Xi măng
Tấn
10.000
-
-
1.450.000 1.553.436 1.560.000
107.6
100.4
Tấn
550.000
558.440
630.000
114.5
112.8
Tấn
1.000
38.541
10.000
1.000
25.9
-Sắt thép
Tấn
100.000
86.179
98.000
98
113.7
-Cao lanh + Clinker
Tấn
200.000
234.008
270.000
135
115.4
-Phân bón
Tấn
100.000
148.277
110.000
110
74.2
-Hàng khác
Tấn
149.000
51.435
142.000
95.3
276.1
Tấn
900.000
994.996
930.000
103.3
93.5
Tấn
420.000
485.575
400.000
95.2
82.4
-Sắt thép
Tấn
60.000
117.721
100.000
166.7
84.9
-Phân bón
Tấn
300.000
225.908
240.000
80
106.2
-Muối rời
Tấn
70.000
61.213
65.000
92.9
106.2
-Hàng khác
Tấn
50.000
104.579
125.000
250
119.5
2.3. Nhập nội
2 -Nông sản
700.000
800.000
19
4.
Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng
Theo số liệu ghi trên bảng ta có:
-
Tổng doanh thu từ hoạt động khai thác cảng biển là năm 2012 là 69 tỷ đồng,
so với kế hoạch năm 2012 thì bằng 105.6% và doanh thu của năm 2011 là trên 65 tỷ
đồng thì đạt 119%, tức là trong năm 2012 Cảng đã thực hiện vượt chỉ tiêu đề ra đầu
năm. Tuy không đáng kể nhưng với bối cảnh khó khăn chung của cả nước thì con
số này cũng thực sự đáng khích lệ và nói lên những nỗ lực của ban lãnh đạo cũng
như tập thể cán bộ công nhân viên chức của Cảng.
Mặt khác, theo Tổng công ty hàng hải Việt Nam, sản lượng hàng thông qua
cảng trong năm 2012 vừa qua đạt 68 triệu tấn, tăng 5% so với thực hiện năm 2011
và 1% so với kế hoạch năm 2012; tổng doanh thu đạt trên 21.200 tỷ đồng, bằng
99% kế hoạch năm 2012, trong đó khối cảng đạt 4.430 tỷ đồng. Như vậy, Cảng Vật
Cách, với những trang thiết bị cùng với quy mô còn khiêm tốn hiện có, đã đóng góp
vào doanh thu chung của toàn khối cảng 69 tỷ đồng, chiếm 1.6%.
So sánh các mặt hàng thông qua của Cảng năm 2012 với năm 2011, ta thấy:
+ Lượng hàng nhập khẩu của năm 2012 đạt 48.000 tấn, tăng tuyệt đối so với
2011 là 36.773 tấn, tương ứng với 327.5%.
+ Lượng hàng nội địa của năm 2012 đạt 1.560.000 tấn, tăng tuyệt đối so với
2011 là 6.564 tấn, tương ứng với 0.42%. Cụ thể, trong số hàng xuất nội thì tăng
nhanh nhất là mặt hàng sắt thép, cao lanh và clinker, tuy nhiên tốc độ tăng không
cao và so với kế hoạch đề ra đầu năm 2012 thì sản lượng sắt thép lại giảm. Các mặt
hàng còn lại đều giảm so với năm 2011. Đối với hàng nhập nội, chỉ có phân bón và
muối rời là có sản lượng trong năm 2012 tăng so với 2011, tương ứng 6.2%. Các
hàng hóa khác như nông sản, sắt thép đều giảm so với năm 2011 và thậm chí giảm
so với kế hoạch đề ra. Duy chỉ có sản lượng của loại hàng khác là tăng đáng kể
trong thời gian vừa rồi.
Nguyên nhân làm giảm sản lượng kể trên có thể nhắc đến:
20
- Xem thêm -