Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giới thiệu chung về phòng giao dịch số 17 nhno &ptnt...

Tài liệu Giới thiệu chung về phòng giao dịch số 17 nhno &ptnt

.DOC
103
78
70

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..................3 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.........................................................3 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất..........................................................................3 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất............................................................................4 1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm..................................................7 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm...................................................................7 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.....................................................................8 1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp........................................10 1.3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................................................................................................................................. 10 1.3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.........................................11 1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. .11 1.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.......................................12 1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................14 1.3.2.3. Kế toán chi phí trả trước....................................................................15 1.3.2.4. Kế toán chi phí phải trả......................................................................17 1.3.2.5. Kế toán chi phi sản xuất chung..........................................................18 1.3.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất....................................................................20 1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.........21 1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp......24 1.5.1. Theo hình thức Nhật ký chung.................................................................25 1.5.2. Theo hình thức Nhật ký-Sổ cái.................................................................26 1.5.3. Theo hình thức Chứng tù ghi sổ...............................................................27 1.5.4. Theo hình thức Nhật ký chứng từ............................................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY........................................................................................................................30 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây...................30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................30 2.1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............33 2.2. Tổ chức công tác kế toán................................................................................37 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.............................................................37 2.2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán........39 2.3. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây.....................................................................44 2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây...............................................................................44 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất............................................................................46 2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................................46 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................53 2.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................61 2.4. Phưong pháp xây dựng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang.......................73 2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.........................................................74 CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY....................................................................................................78 3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây..................................78 3.1.1. Những ưu điểm..........................................................................................78 3.1.2. Những tồn tại.............................................................................................80 3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây.................................................................82 3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán..................................................................84 3.2.2. Kiến nghị về tài khoản kế toán.................................................................86 3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán..............................................................................86 3.2.4. Kiến nghị về báo cáo kế toán....................................................................87 3.2.5. Kiến nghị khác...........................................................................................90 KẾT LUẬN............................................................................................................95 Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................96 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CPSX : Chi phí sản xuất TSCĐ : Tài sản cố định NVL : Nguyên vật liệu BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn SPDD : Sản phẩm dở dang 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX..13 Sơ đồ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX..........14 Sơ đồ 3: Kế toán chi phí trả trước theo phương pháp KKTX...........................16 Sơ đồ 4 : Kế toán chi phí trả trước theo Phương pháp KKTX..........................17 Sơ đồ 5 : Kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX................18 Sơ đồ 6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo Phương pháp KKTX..............20 Sơ đồ 7: Quy trình ghi sổ tổng hợp CPSX theo hình thức Nhật ký chung.......25 Sơ đồ 8: Quy trình ghi sổ tổng hợp CPSX theo hình thức Nhật ký- Sổ cái.......26 Sơ đồ 9:Quy trình ghi sổ tổng hợp CPSX theo hình thức Chứng từ ghi sổ.....27 Sơ đồ 10: Quy trình ghi sổ tổng hợp CPSX theo hình thức Nhật ký chứng từ. 28 Sơ đồ 11: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.................................................... 33 Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ..............................................36 Sơ đồ 13: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.......................................... 38 Sơ đồ 14: Sơ đồ ghi sổ kế toán.............................................................................. 44 Bảng 2.0. Các chỉ tiêu tài chính ............................................................................ 32 Bảng 2.1. Phiếu xuất kho....................................................................................... 48 Bảng 2.2. Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ..............................49 Bảng 2.3. Sổ chi tiết TK 621- đá Granite.............................................................. 51 Bảng 2.4. Sổ chi tiết TK 62- đá hạt........................................................................ 52 Bảng 2.5. Chứng từ ghi sổ..................................................................................... 53 Bảng 2.6. Sổ cái TK 621......................................................................................... 54 Bảng 2.7. Bảng kê thanh toán lương..................................................................... 56 Bảng 2.8. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH...................................................... 58 Bảng 2.9. Sổ chi tiết TK 622- đá Granite............................................................... 59 Bảng 2.10. Sổ chi tiết TK 622- đá hạt.................................................................... 60 Bảng 2.11.Chứng từ ghi sổ.................................................................................... 61 Bảng 2.12. Sổ cái TK 622....................................................................................... 62 Bảng 2.13. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ............................................... 66 Bảng 2.14. Phiếu chi.............................................................................................. 67 Bảng 2.15. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung............................................... 71 Bảng 2.16. Sổ chi tiết TK 627- đá Granite............................................................ 72 Bảng 2.17. Sổ chi tiết TK 627- đá hạt.................................................................... 73 Bảng 2.18. Chứng từ ghi sổ................................................................................... 74 Bảng 2.19. Chứng từ ghi sổ................................................................................... 74 Bảng 2.20. Sổ cái TK 627....................................................................................... 75 Bảng 2.21. Thẻ tính giá thành............................................................................... 78 Bảng 2.22. Sổ chi tiết TK 154................................................................................. 79 Bảng 2.23. Bảng tính giá thành sản phẩm............................................................ 80 4 1 Luận văn tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để sản xuất kinh doanh có lãi. Một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp luôn hướng tới là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào vì đó là con đường chủ yếu làm tăng lợi nhuận, là tiền đề hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được coi trọng đúng mức vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Thông qua các số liệu mà bộ phận kế toán đã tập hợp và cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích và đánh giá về định mức chi phí lao động, vật tư, máy móc thiết bị, để kịp thời đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm điều chỉnh hợp lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc đánh giá và tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một công việc hết sức quan trọng. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với những kiến thức đã học, qua thời gian thực tế tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây”. Trong qua trình nghiên cứu và lý luận thực tế kết hợp với kiến thức đã học ở trường cùng Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 2 Luận văn tốt nghiệp với sự hướng dẫn của thầy cô và sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đề tài này. Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sả phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây. Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 3 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tạo ra thành phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).” Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên một quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp và quá trình tiêu hao của chính bản thân ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải chịu chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các yếu tố chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Cần chú ý phân biệt giữa 2 khái niệm: chi phí và chi tiêu. Chi phí là biêu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra cho một kỳ sản xuất kinh doanh. Như vậy, có thể thấy chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuát ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Trái lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 4 Luận văn tốt nghiệp sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…) Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau vể mặt lượng và cả về mặt thời gian nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì sẽ không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Như vậy, có thể kết luận rằng: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, dịch vụ, lao vụ). 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Trong quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ những mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm sản phẩm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất ,…Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiếm soát chi phí phát sinh...xét trên các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 5 Luận văn tốt nghiệp và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính, người ta thường phân loại chi phí theo các tiêu thức sau: a. Phân loại theo yếu tố chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hóa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng, Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước, mối thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tó có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố chi phí như sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…được sử dụng cho sản xuất-kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi). Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: bao gồm tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: bao gồm phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên. Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 6 Luận văn tốt nghiệp Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Theo cách này, căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau. Theo quy định hiện hành tại Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên,vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ngoài cách phân loại như trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số cách khác nhau như phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 7 Luận văn tốt nghiệp công việc hoàn thành; phân loại theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất…Các cách phân loại này cũng đã được đề cập tới trong kế toán quản trị. 1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tòan bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.” Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Những khoản chi phí ( bao gồm cả những chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí ở kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Sơ đồ sau phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm Chi phí sản Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ xuất dở dang đầu kỳ B Tổng giá thành sản phẩm C Chi phi sản xuât dở dang cuối kỳ A Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD hay: Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C D 8 Tổng giá thành = Chi phí sản + Luận văn tốt nghiệp Chi phí sán xuất phát - Chi phí sản sản phẩm hoàn xuất dở sinh trong kỳ( đã trừ xuất dở thành dang dầu các khoản thu hồi ghi dang cuối kỳ giảm chi phí) kỳ Qua sơ đồ ta thấy, khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc cách nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán. Tóm lại, giá thánh sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, nó phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực chi ra cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ và nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về mặt lý luận cũng như thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ,… Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 9 Luận văn tốt nghiệp Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế: - Giá thành kế hoạch: giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiene khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuât sản phẩm. - Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuât, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phi sản xuất chung. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng. Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: Giá thành Giá thành sản toàn bộ của = xuất + Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C sản phẩm tiêu thụ Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tiêu thụ + sản phẩm 10 Luận văn tốt nghiệp 1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp 1.3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng, cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phi sản xuất theo từng đối tượng tính giá. Tùy theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khác nhau nhưng có thể khái quát lại như sau: Bước 1: Mở sổ (hay thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng, bộ phận sản xuất...). Sổ được mở riêng cho từng TK 621, 622, 627, 631, 154, 335. 142, 242, 641, 642. Căn cứ để ghi sổ là sổ chi tiết tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (vật liệu, dụng cụ, tiền lương, BHXH, , khấu hao…), bảng kê chi phí theo dự toán. Các sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng. Bước 2: Tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng hạch toán. Bước 3: Tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm và dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ chính là các thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với các bảng kê khai khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. 1.3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 11 Luận văn tốt nghiệp thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng ngành nghề, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và phụ thuộc vào trình độ công tác quản lý và hạch toán..tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chí phí sản xuất qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phục vụ cho từng đối tượng sử dụng trên 2 cơ sở là khối lượng và giá thành dịch vụ. Bước 3: Tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Phưong pháp kê khai thường xuyên là phương pháp quản lý và hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp này thực hiện theo dõi sự biến động của hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản hàng tồn kho, tần xuât nhập xuất không nhiều và thường có giá trị lớn. Đối với công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên thì các chi phí sản xuất phát sinh sẽ được theo dõi, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời trên các tài khoản kế toán, Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 12 Luận văn tốt nghiệp đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán phản ánh và cung cấp những thông tin hữu ích cho nhà quản lý. 1.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ cho khách hàng. Đối với nguyên vật liệu: nguyên vật liệu có thể được xuất dùng cho sản xuất sản phẩm liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau, do vậy trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức hạch toán riêng biệt được thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp như theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lượng, theo trọng lượng. Công thức phân bổ như sau: Chi phí NVLTT phân = Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng bổ của từng đối tượng (hoặc sản phẩm) (hoặc sản phẩm) Tỷ lệ (hệ số) phân bổ + Tỷ lệ (hệ số) phân bổ Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng trong kỳ mà không bao gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc chuyển sang kỳ sau. a. Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 13 Luận văn tốt nghiệp b. Trình tự kế toán Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX TK 621 TK 152 TK 152 (1) (3) TK 111,112,331 TK 154 (2a) (4) TK 133 (2b) Chú thích: (1) Xuất dùng nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng. (2) Mua nguyên vật liệu không nhập kho mà sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (2a), nếu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (2b). (3) Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc chuyển sang kỳ sau. (4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành. 1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 14 Luận văn tốt nghiệp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KFCĐ trên tiền lương, phụ cấp lương phải trả lao động trực tiếp theo tỷ lệ 19%. a. Tài khoản sủ dụng: Để theo dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. b. Trình tự hạch toán: Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX TK 334 TK 622 TK 154 (1) (4) TK 335 (2) TK 338 (3) Chú thích: (1) Tính ra tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch sản xuất của lao động trực tiếp. Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 15 Luận văn tốt nghiệp (3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương, phụ cấp lương phải trả lao động trực tiếp theo tỷ lệ 19%. (4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. 1.3.2.3. Kế toán chi phí trả trước “Chi phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng được tính vào chi phí hoạt động của nhiều kỳ do chi phí phát sinh có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều kỳ kế toán.” Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Xu hướng hiện nay của các nhà kế toán là những chi phí trả trước nào chỉ liên quan đến một năm tài chính thì sẽ được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh mà không cần phân bổ (trừ một số khoản như giá trị bao bì luân chuyển xuất dùng hay giá trị đồ dùng xuất cho thuê…); đối với những khoản chi phí trả trước liên quan đến từ 2 năm tài chính trở lên thì đưa vào chi phí trả trước dài hạn. Thuộc chi phí trả trước bao gồm các khoản như sau: - Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 lẩn trở lên); - Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch; - Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh…trả trước; - Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng; - Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, nước…); - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài); - Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi. a. Tài khoản sử dụng Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C 16 Luận văn tốt nghiệp Để phản ánh chi phí trả trước kế toán sử dụng TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” và TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. b. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Kế toán chi phí trả trước theo phương pháp KKTX TK 142,242 TK 153 TK 627,641,642,635 (1) (4) TK 2413 (2) TK 111,112,331 (3a) (3b) TK 133 Chú thích: (1) Giá trị công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng thuộc loại phân bổ từ 2 lần trở lên. (2) Tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch. (3) Các chi phí trả trước khác phát sinh. (4) Phân bổ chi phí trả trước. 1.3.2.4. Kế toán chi phí phải trả Chi phí phải trả (hay chi phí trích trước ) là những chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng do tính chất của chi phí hoặc do yêu cầu của quản lý nợ được Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan