Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17
NHNO &PTNT ............................................................................................. 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT. ........ 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: ...................................................... 4
1.1.2. Tình hình hoạt động của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT. ... 8
1.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17
NHNO&PTNT. ................................................................................................ 17
1.2.1. Quy mô và cơ cấu huy động vốn: .................................................... 17
1.2.2. Chất lƣợng huy động vốn: ................................................................ 24
1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA PHÒNG GIAO
DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT. ......................................................................... 30
1.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc. ............................................................. 30
1.3.2. Những mặt tồn tại. ............................................................................ 32
1.3.3. Nguyên nhân tồn tại. ......................................................................... 33
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT 36
2.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17
NHNO&PTNT:................................................................................................ 36
2.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT: ............................................. 38
2.2.1. Đa dạng hóa hình thức hoạt động và nâng cao chất lƣợng các
dịch vụ Ngân hàng....................................................................................... 38
2.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất mềm dẻo và tiết kiệm chi phí huy
động. ............................................................................................................. 41
2.2.3.Giải pháp Marketing. ........................................................................ 44
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.2.4.Hoàn thiện công tác xây dựng, củng cố và mở rộng màng lƣới
nâng cao vị thế cạnh tranh. ........................................................................ 47
2.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao uy tín của Ngân hàng. .......................... 47
2.3. KIẾN NGHỊ. ............................................................................................. 50
2.3.1 Đối với Chính Phủ. ............................................................................. 50
2.3.2. Đối với NHNN Việt Nam. ................................................................. 52
2.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam. .................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................. 55
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hoà mình với công cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào
những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt
qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục
tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp
vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, mời năm đổi mới chưa phải là nhiều,
ngân hàng còn phải giải quyế nhiều khó khăn trước mắt mà một trong những
vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay.
Nhận thức vai trò to lớn của vốn đối với nền kinh tế, tầm quan trọng của
vốn đối với sự phát triển của ngân hàng. NHNo&PTNT chủ trương nâng cao
hiệu quả huy động vốn với định hướng nâng dần tính ổn định và duy trì mức chi
phí hợp lý.
Nhân thức được tầm quan trọng của nguồn vốn,đặc biệt là vốn huy động
trong hoạt động kinh doanh của mình,những năm qua các NHTM Việt Nam nói
chung và NHNo&PTNT nói riêng đã không ngừng cố gắng bằng mọi biện pháp
để mở rộng huy động vốn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm khơi
tăng nguồn vốn cho ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái cơ cấu nền
kinh tế.
Với những gì trình bày trong báo cáo thực tập này em mong rằng phần nào
phản ánh được tình hình hoạt động của ngân hàng nói chung và hệ thống
NHNo&PTNT nói riêng.
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG GIAO DỊCH
SỐ 17 NHNO &PTNT
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1.1.1. Quá trình hình thành:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam
thành lập ngày 26/03/1988 theo quyết định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng
(nay là Chính phủ) hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam. Trải qua
18 năm xây dựng và trưởng thành đến nay NHNo&PTNT Việt Nam đã có quy
mô hoạt động lớn nhất với hơn 2000 Phòng giao dịch số 17 , phòng giao dịch,
biên chế hơn 3000 cán bộ nhân viên, vốn điều lệ hơn 6000 tỷ đồng. Tổng nguồn
vốn huy động 135 nghìn tỷ đồng (gấp 61 lần khi mới thành lập), tổng dư nợ cho
vay và đầu tư 143 nghìn tỷ đồng (gấp 52 lần khi mới thành lập). Kể từ năm1993
đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng đầu tiên liên tục được kiểm toán
quốc tế do công ty kiểm toán Uc Cooper & Lybrand thực hiện và xác nhận:
“NHNo&PTNT Việt Nam là tổ chức Ngân hàng lành mạnh, đáng tin cậy”. Từ
một ngân hàng chuyên doanh nhỏ bé, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam đã vươn
lên trở thành một NHTM nhà nước hàng đầu Việt Nam, có vị thế trong khu vực
và uy tín trên thế giới. Không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn
và phát triển nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng góp tích cực vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nước, xứng đáng với danh hiệu cao quý “Anh
hùng lao động thời kì đổi mới” do chủ tịch nước phong tặng vào ngày
07/05/2003.
Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT có trụ sở chính tại 22 Cao Thắng
Hoàn Kiếm Hà Nội, được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
17/03/1997 theo quyết định số 334/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam.
Phòng giao dịch số 17 là Ngân hàng cấp 1, loại 2, trực thuộc trung tâm
điều hành NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và
điều lệ hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. Phòng giao dịch số 17 là một
đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được
mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả
nước. Kể từ khi thành lập dến nay, Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng đã và đang
hoạt động trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Các nghiệp vụ mà Phòng giao dịch số 17 cung cấp gồm:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ
và ngoại tệ dưới nhiều hình thức. Phát hành kì phiếu nội và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các pháp
nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất và kinh
doanh trên các lĩnh vực.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
- Thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu.
- Chuyển tiền nhanh qua mang chuyển tiền điện tử.
- Chi trả lương cán bộ công nhân viên.
- Uỷ thác đầu tư trong nước và ngoài nước.
- Chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ.
1.1.1.2. Cơ cấu và mô hình tổ chức:
Về cơ cấu tổ chức, tính đến 31/12/2008 ngoài ban Giám đốc có 4 người,
Phòng giao dịch số 17 gồm có 11 phòng: Phòng tín dụng (22 người), Phòng kế
hoạch-nguồn vốn (10 người), Phòng thẩm định (5 người), Phòng thanh toán
quốc tế (15 người), Phòng nghiệp vụ thể (6 người), Phòng Marketing (7 người),
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phòng Kế toán ngân quỹ (60 người), Phòng Hành chính (15 người), Phòng tin
học (10 người), Phòng tổ chức cán bộ (5 người), Phòng kiểm tra kiểm toán nội
bộ (5 người). Bên cạnh các phòng chức năng còn có hai Phòng giao dịch số 17
cấp hai là: Phòng giao dịch số 17 Mỹ Đình, Phòng giao dịch số 17 Bách Khoa,
các phòng giao dịch trực thuộc.
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu và mô hình tổ chức Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT
* Ban giám đốc: điều hành bộ máy quản lý, đôn đốc và quyết định các
công việc trong ngân hàng
* Các phòng nghiệp vụ bao gồm:
Phòng kiểm tra,kiểm toán nội bộ:
- Giám sát hoạt động của Chi nhánh/Hội sở thông qua các báo cáo;
- Tham gia kiểm toán các nghiệp vụ tín dụng, kế toán tài chính, kế toán
giao dịch – ngân quỹ, thanh toán;
- Lập báo cáo thường kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Trưởng phòng, của
Thanh tra NHNN;
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Nghiên cứu, cập nhật và lưu trữ các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh
vực Ngân hàng, rà soát các văn bản nội bộ Ngân hàng đảm bảo phù hợp với quy
định của pháp luật và phòng tránh được rủi ro.
Phòng tổ chức CB: tham mưu cho BGĐ về tổ chức bộ máy, đề xuất và bổ
nhiệm nhân sự.
Phòng hành chính: văn thư, lễ tân, đóng dấu, luân chuyển công văn có
chức năng văn phòng
Phòng kế toán ngân quỹ: thực hiện thu chi cân đối
Phòng tín dụng: cung cấp sản phẩm tín dụng cho cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
Phòng tin học: đảm bảo chức năng hệ thống, lập trình các chương trình
theo các phòng ban
Phòng nghiệp vụ thẻ: phát hành và cung cấp các dịch vụ về thẻ
Phòng thanh toán quốc tế: cung cấp các sản phẩm xuất nhập khẩu, mở
L/C
1.1.2. Tình hình hoạt động của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Do có sự đoàn kết nhất trí từ Ban lãnh đạo, Ban chấp hành công đoàn cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên và sự giúp đỡ từ phía NHNo&PTNT Việt Nam,
Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT đã đạt được những thành công nhất định,
tạo dựng được uy tín và hình ảnh đối với khách hàng,thu hút được một số lượng
khách hàng ngày càng đông, đồng thời khẳng định và củng cố vị trí vững chắc
trên thị trường tiền tệ.
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2006– 2008
tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT:
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
4.470
4.023
5.905
- NV theo nội tệ
3.197
3.136
4.854
- NV theo ngoại tệ
1.273
888
1.051
918
985
1.278
- TG có kì hạn < 12 tháng
1.376
820
859
- TG có kì hạn > 12 tháng
2.176
2.219
3.768
- TG dân cư
1.153
1.491
1.771
- TG các TCKT
1.551
1.444
2.650
- TG các TCTD
766
88
137
1.000
1.000
1.347
1.Tổng nguồn vốn
2.NV theo loại tiền
3.NV theo kì hạn
- TG không kì hạn
4.NV theo thành phần kinh tế
- TG ủy thác đầu tư
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006–2008 Phòng giao dịch số
17 NHNo&PTNT)
Về nguồn vốn: Công tác nguồn vốn luôn được Phòng giao dịch số 17 coi
trọng và là mục tiêu hàng đầu để phát triển kinh doanh. Nhờ thực hiện tốt được
huy động vốn thông qua chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn sang hướng ổn định với
thời kỳ dài, tăng trưởng tiền gửi dân cư thông qua đa dạng hóa các hình thức huy
động nên nguồn vốn của Phòng giao dịch số 17 đã tăng lên đáng kể, đạt dược
những thành tích đáng khích lệ.
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 2.2 : Kết quả huy động vốn năm 2006 - 2008 tại Phòng giao dịch
số 17 NHNo&PTNT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
Tổng nguồn vốn huy động
31/12/2007
31/12/2008
4.470
4.023
5.905
Mức tăng, giảm so với năm trước
(+) 440
(-) 447
(+) 1.182
Tỷ lệ tăng,giảm so với năm trước
(+) 11%
(-) 10%
(+) 29%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008 Phòng
giao dịch số 17 NHNo&PTNT)
Bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Phòng
giao dịch số 17 qua các thời kì có nhiều biến động khác nhau, nhưng nhìn
chung có xu hướng tăng trưởng ổn định và phát triển. Nguồn vốn ngân hàng
năm 2006 là 3.812 tỷ đồng đẵ tăng lên 4.470 vào năm 2006 trong đó phải kể đến
lượng tăng đáng kể tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đặc biệt là tiền gửi của
dân cư. Năm 2007, mặc dù nguồn vốn của Phòng giao dịch số 17 giảm 447 tỷ
đồng so với năm 2006 do chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam giảm tiền gửi
của các TCTD, nhưng tiền gửi từ dân cư và các TCKT vẫn tăng. Năm 2008,
nguồn vốn tăng lên một lượng đáng kể là 1.182 tỷ đồng so với năm 2007,
nguồn vốn tư dân cư mặc dù tăng trưởng so với năm 2007 song tốc độ tăng
trưởng còn chưa tương xứng với sự tăng trưởng của nguồn vốn dẫn đến giảm tỷ
trọng so với năm 2007 (từ 37% xuống 35% tổng nguồn vốn) chưa đạt kế họach
TW giao là 42%. Cũng trong năm 2008, Phòng giao dịch số 17 đã thu hút được
một lượng vốn không kì hạn lớn bằng ngoại tệ từ việc làm ngân hàng phục vụ
giải ngân các dự án ODA do WB, ADB tài trợ tại các Bộ lâm nghiệp, Bộ nông
nghiệp và Bộ tài nguyên môi trường, Phòng giao dịch số 17 đã làm tốt các đợt
huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái
phiếu Agribank 2008 của TW và các đợt phát hành kì phiếu của Phòng giao dịch
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
số 17 cũng như nghiên cứu thêm ưu đãi của hình thức tiết kiệm bậc thang đã tạo
nhiều ưu thế trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường. Đó
là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ niềm tin của khách hàng đối với Phòng
giao dịch số 17 , và hiệu quả hoạt động của Phòng giao dịch số 17
NHNo&PTNT.
Về dƣ nợ :Sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối vối ngân hàng. Với số
vốn huy động được, ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của mình đạt
được mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao.
Với phương châm “đi vay để cho vay”, lấy mục tiêu “mang phồn thịnh đến
với khách hàng” Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT đã từng bước mở rộng
đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, đa
dạng hóa hoạt động dịch vụ như: Cho vay các doanh nghiệp sản suất kinh
doanh công nghiệp, thương nghiêp, dịch vụ, cho vay để bổ sung vốn lưu động
cũng như vốn cố định. Tùy theo nhu cầu vay, đặc điểm chu chuyển vốn mà
ngân hàng áp dụng hay phương thức vay luân chuyển lãi suất cao theo biểu
lãi suất hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam.Mặc dù có sự cạnh tranh ngày
càng cao giữa các ngân hàng với nhau và giữa các ngân hàng với các tổ chức
tài chính tín dụng khác, nhưng cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn
vốn, hoạt động tín dụng và đầu tư của Phòng giao dịch số 17 cũng thu được
kết quả rất khả quan.
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 2.3 : Tình hình dƣ nợ giai đoạn 2006 – 2008
tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2.200
1.875
2.057
- Dư nợ nội tệ
1.066
1.101
978
- Dư nợ ngoại tệ
1.124
775
1.079
- Dư nợ ngắn hạn
1.200
988
1.269
- Dư nợ trung,dài hạn
1.000
888
788
1.752
1.161
1.245
- Dư nợ DN ngoài quốc doanh
400
660
757
- Dư nợ cá nhân,hộ GĐ
48
55
56
1.Tổng dƣ nợ
2. Dƣ nợ theo loại tiền
3.Dƣ nợ theo thời gian
4.Dƣ nợ theo TP kinh tế
- Dư nợ DNNN
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2008 Phòng giao dịch số
17 NHNo&PTNT)
Bảng số liệu trên cho thấy tổng dư nợ cho vay của Phòng giao dịch số 17
hầu như tăng đều đặn và ổn định. Trong đó tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà
nước chiếm tỷ trọng cao trung bình 65% trong tổng dư nợ, tỷ lệ dư nợ trung dài
hạn thường cao hơn so với dư nợ ngắn hạn. Năm 2007 dư nợ trung dài hạn giảm
so với năm 2006. Mặc dù Phòng giao dịch số 17 cho giải ngân các hợp đồng
cho vay đồng tài trợ như dự án ASEAN3A, dự ánh thép mạ màu LILAMA, song
mức độ giải ngân ở thời gian đầu của dự án và kết thúc dự án đã làm doanh số
cho vay giảm. Nhưng đến năm 2008, dư nợ tại Phòng giao dịch số 17 tăng
trưởng 10% so với năm 2007. Dư nợ có sự tăng về thị phần trong tổng dư nợ
cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội. Phòng giao dịch số 17 đã
tập trung đầu tư vào các dự án, phương án thực sự co hiệu quả không phân biệt
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thành phần kinh tế, chú trọng tới công tác thẩm định đảm bảo chất lượng khoản
vay.
Về thanh toán quốc tế: Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đàu
tư tín dụng, Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT rất chú trọng việc khai làm tốt
nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại như: kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán
quốc tế.
Bảng 2.4: Tình hình TTQT giai đoạn 2006 – 2008
tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Chỉ tiêu
Đơn vị
1. Kinh doanh ngoại tệ
2006
2007
2008
Triệu USD
- Doanh số mua
nt
565
299
369
- Doanh số bán
nt
569
313
372
589
442
550
442
549,1
2. Thanh toán quốc tế
- TT hàng xuất
nt
588,8
- TT hàng nhập
nt
0,2
3. Phí KDNT
Triệu VND
875
4. Phí TTQT
nt
1.681 2.210 2.365
Triệu NDT
2.382 2.984 3.124
5. TT biên giới
0,9
528
845
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2008 Phòng giao dịch số
17 NHNo&PTNT)
Nhìn chung hoạt động TTQT có nhiều bước phát triển đáng kể, doanh số
năm sau thường gấp đôi năm trước ( trừ năm 2007 do ảnh hưởng của chủ trương
thu hẹp tín dụng từ NHNo&PTNT Việt Nam). Đi cùng với điều này, phí thu
được từ hoạt động TTQT cũng khá cao và tăng liên tục. Một hoạt động khá
mới mẻ nhưng lại là lợi thế của Phòng giao dịch số 17 là thanh toán biên giới
(là một hình thức chuyển tiền qua biên giới các nước láng giềng , phần lớn là
với Trung Quốc). Mặc dù hoạt động này mới được triển khai nhưng hoạt
động này cũng mang lại kết quả rất khả quan, doanh số liên tục tăng nhanh và
dần di vào ổn định.
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Về kế toán ngân quỹ: Cùng với việc ứng dụng công nghệ trong công tác
kế toán, song song với việc triển khai các điểm giao dịch, xây dựng phong cách
giao dịch mới, làm tốt các dịch vụ thanh toán …công tác kế toán ngân quỹ đã
thực sự góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh chung, đảm bảo
tuyệt đối an toàn về tài sản, bước đầu xây dựng lòng tin của khác hàng khi có quan
hệ với Phòng giao dịch số 17 . Lượng khách hàng có quan hệ thanh toán gửi tiền
đã bắt đầu tăng,doanh số thanh toán cũng không ngừng phát triển.
Bảng 2.5: Tình hình kế toán ngân quỹ giai đoạn 2006 – 2008
tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
1.Doanh số thanh toán
- Tiền mặt
- Chuyển khoản
2007
160.149 160.573
5.605
5.299
154.544 155.274
2008
213.482
5.23
208.25
2.Kho quỹ
- DS thu tiền mặt
5.571
5.237
2.26
-DS chi tiền mặt
5.587
5.230
6.25
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006 - 2008 Phòng giao dịch
số 17 NHNo&PTNT)
Hoạt động dịch vụ:
Năm 2006: Thu dịch vụ đạt 14 tỷ chiếm 14,1% tổng thu nhập ròng
Năm 2007: Thu dịch vụ đạt 9,9 tỷ chiếm 10% tổng thu nhập ròng.
Năm 2008: Thu dịch vụ đạt 19,2 tỷ chiếm 15% tổng thu nhập ròng.
Từ các số liệu trên ta thấy, tổng thu dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng
cao, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập ròng (trừ năm 2007 do có
chủ trương giảm tiền gửi của các TCTD theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt
Nam).
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Đặc điểm vốn kinh doanh
- Về huy động vốn: NHNo&PTNT nhận huy động vốn dưới các hình thức
sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
+ Thực hiện mua bán trái phiếu không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức
tín dụng có quyền phát hành.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được Thống đốc NHNN
cho phép.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Về hoạt động tín dụng: NHNo&PTNT cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân
dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
NHNN. Hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu ở các lĩnh vực sau:
+ Hoạt động cho vay: Bao gồm:
* Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
* Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Hoạt động bảo lãnh: NHNo&PTNT nhận bảo lãnh trong các trường hợp
sau:
* Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của NHNN.
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
* Thực hiện thanh toán quốc tế, thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh bảo lãnh
là tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của NHNN.
- Về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh
toán nội bộ, thanh toán quốc tế và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước khi được NHNN cho phép. Được thực hiện các dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ sau:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Các hoạt động kinh doanh khác:
+ Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
+ Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng
liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
+ Tư vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng hoặc qua các công ty
trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Bảo quản hiện vật quý và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận cầm cố
và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17
NHNO&PTNT.
Là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và
của NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng, Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT
luôn bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động đã đề ra “nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả” trên cơ sở đó để thực hiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Huy
động vốn là một trong những hoạt đông quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng
bởi nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy động dưới
các hình thức: tiền gửi, tiền vay… Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng
phụ thuộc phần lớn vào công tác huy động vốn: quy mô - cơ cấu, chất lượng huy
động vốn.
1.2.1. Quy mô và cơ cấu huy động vốn:
1.2.1.1. Quy mô huy động vốn:
Từ bảng 2.1 và 2.2 đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Phòng
giao dịch số 17 qua các thời kì có nhiều biến động khác nhau,nhưng nhìn chung
có xu hướng tằn ổn định và phát triển. Cụ thể như sau:
Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.470 tỷ đồng đạt mức tăng trưởng
11%.
Năm 2007 nguồn vốn huy động tại Phòng giao dịch số 17 chỉ đạt 4.023 tỷ
đồng,giảm 446 tỷ đồng so với năm 2006. Do vậy nguồn vốn của Phòng giao
dịch số 17 năm 2007 chỉ chiếm 2,1% thị phần các TCTD trên địa bàn Hà
Nội,giảm 0,7% thị phần so với năm 2001.
Năm 2008 nguồn vốn huy động đạt 5.905 tỷ đồng,tăng 1.882 tỷ đồng so
với năm 2007,tương đương 147%.Trong đó, tăng trưởng tiền gửi dân cư,tiền gửi
tổ chức kinh tế và giảm tiền gửi từ TCTD theo đúng định hướng của
NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ niềm tin của
khách hàng đối với Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Do mỗi nguồn vốn có đặc điểm riêng, chịu ảnh hưởng của các bộ phận cấu
thành khác nhau và biến động của chúng có những tác động khác nhau đến tổng
nguồn, vì vậy chúng ta sẽ đi sâu phân tích từng bộ phận cấu thành của nguồn
vốn huy động.
1.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động:
a. Huy động vốn theo thời hạn:
Bao gồm tiền gửi không kì hạn, tiền gửi kì hạn dưới 12 tháng,tiền gửi kì
hạn trên 12 tháng được thể hiện ở bảng 2.6:
Bảng 2.6: Số liệu huy động vốn theo thời hạn từ năm 2006 – 2008
tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
(Tỷ đồng)
trọng
(Tỷ đồng)
trọng
(Tỷ đồng)
trọng
(%)
Nguồn vốn
(%)
(%)
4.470
100
4.023
100
5.905
100
918
20,53
985
24,48
1.278
21,64
1.376
30,78
820
20,38
859
14,55
2.176
48,68
2.219
55,16
3.768
63,81
Tiền gửi không
kì hạn
Tiền gửi KH
dưới 12 tháng
Tiền gửi KH
trên 12 tháng
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17
NHNo&PTNT)
Qua số liệu bảng 2.6 ta thấy: nguồn tiền gửi có kì hạn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn : năm 2006,nguồn tiền gửi có kì hạn (cả dưới và trên 12
tháng) huy động là 3.552 tỷ đồng chiềm 79,46%; năm 2007 huy động là 3.039 tỷ
đồng,chiếm 75,54% và đến năm 2008 tiền gửi có kì hạn huy động là 4.627 tỷ
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
đồng chiếm 78,36%. Còn nguồn tiền gửi không kì hạn chiếm một một tỷ trọng
nhỏ hơn nhưng cũng không kém phần quan trọng, từ năm 2006 -2008 trung bình
khoảng 22,2% trong tổng nguồn vốn.Nguồn tiền gửi không kì hạn có chi phí huy
động thấp và hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng mang tính chu kì, không
có sự khớp nhịp giữa xuất và nhập vì thế Phòng giao dịch số 17 luôn duy trì
một lượng tiền gửi không kì hạn nhất định.
Nguồn tiền gửi có kì hạn có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, với một nguồn vốn huy động có tính ổn định cao,thông
thường loại tiền gửi có kì hạn là khoản tiền gửi có kì hạn dài và lãI suất cao,
Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh.Chính vì
vậy,Phòng giao dịch số 17 luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng
cách áp dụng nhiều kì hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
của mọi khách hàng. Ngân hàng có thể xây dựng một chiến lược sử dụng vốn
hợp lý, đúng đắn và lâu dài nâng cao hiệu quả kinh doanh và đây là một nguồn
vốn có chi phí huy động tương đối cao do đó, để đảm giảm thiểu chi phí, nâng
cao hiệu quả huy động vốn, Ngân hàng cần có chiến lược huy động vốn hợp lý
với cơ cấu nguồn vốn phù hợp.
b. Huy động vốn phân theo loại tiền gửi:
Vốn huy huy động theo loại tiền gửi tại Phòng giao dịch số 17 có thể phân
thành:tiền gửi nội tệ, tiền gửi ngoại tệ. Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
_Lª ViÖt C-êng _
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 2.7: Nguồn vốn phân theo VNĐ và ngoại tệ năm 2006 – 2008
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
2006
Số tiền
Chỉ tiêu
2007
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
Nguồn VNĐ
2008
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
Tỷ trọng
(%)
3.197
71,5
3.136
77,9
4.854
82,2
(quy VNĐ)
1.273
28,5
888
22,1
1.051
17,8
Tổng cộng
4.470
100
4.023
100
5.905
100
Ngoại
tệ
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 – 2008 tại Phòng giao
dịch số 17 NHNo&PTNT)
Biều đồ 1.2: Nguồn vốn phân loại theo VNĐ và ngoại tệ
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Ta thấy, nguồn vốn có xu hướng tăng dần qua các năm song về tỷ trọng lại
có sự biến đổi ngược chiều nhau về tỷ lệ huy động bằng nội và ngoại tệ. Nhìn
vào biểu đồ 1.2 , tỷ trọng nội tệ tăng khoảng 5%/năm.Nguyên nhân này có thể
do VNĐ đang có xu hướng lên giá so với USD vi FED liên tục tăng lãi suất
USD từ 2.35%/năm 5,25%/năm với mỗi lần điều chỉnh tăng 0,25%/năm,điều
này đã làm cho người dân ưa thích tiết kiệm bằng VNĐ hơn sử dụng các ngoại
tệ khác. Hơn nữa, vì Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp ngoài
_Lª ViÖt C-êng _