ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TRẦN ĐỨC NAM
GIẤU TIN TRONG ẢNH BITMAP
16 MÀU - 256 MÀU
LUẬN VĂN THẠC SỸ: KHOA HỌC MÁY TÍNH
Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TRẦN ĐỨC NAM
GIẤU TIN TRONG ẢNH BITMAP
16 MÀU - 256 MÀU
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÁY TÍNH
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60 80 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC MÁY TÍNH
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TSKH NGUYỄN XUÂN HUY
Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học
TháiNguyên
Nguyên
- 2011
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Giấu tin trong ảnh bítmap 16 màu –
256 màu” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong luận văn được sử dụng trung thực và có nguồn trích dẫn.
----------------------------------------LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS TSKH Nguyễn Xuân Huy - Viện
Công nghệ thông tin, người đã gợi mở và định hướng cho em tìm hiểu về lĩnh vực
giấu tin trong ảnh. Thầy đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện cho em nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong Viện Công nghệ thông tin, các thầy cô
trường ĐH Công nghệ thông tin và Truyền thông - ĐH Thái Nguyên, đã giảng dạy
và giúp đỡ em trong hai năm học qua.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới gia đình, các bạn cùng lớp và các bạn đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên, cùng nghiên cứu, đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh
nghiệmvới tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn!
Thái Nguyên - 2011
Trần Đức Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
THUẬT NGỮ .......................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4
4. Hướng nghiên cứu của đề tài ............................................................................4
5. Những nội dung nghiên cứu chính ...................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..............................................................................5
NỘI DUNG ................................................................................................................6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ GIẤU TIN ...............................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................6
1.1.1. Khái niệm về giấu tin .................................................................................6
1.1.2. Lịch sử của giấu tin ....................................................................................6
1.1.3. Mục đích của giấu tin ................................................................................7
1.1.4. Mô hình giấu tin cơ bản .............................................................................8
1.1.5. Các kỹ thuật giấu tin ..................................................................................9
1.1.6. Những tính chất cơ bản của giấu tin mật và thủy vân .............................12
1.1.7. Các ứng dụng chính của giấu tin .............................................................13
1.2. Sơ lược về giấu tin trong đa phương tiện ...................................................14
1.3. Đặc trưng và tính chất của giấu tin trong ảnh...........................................16
1.3.1. Phương tiện chứa có dữ liệu tri giác tĩnh .................................................16
1.3.2. Kỹ thuật giấu phụ thuộc vào ảnh .............................................................16
1.3.3. Kỹ thuật giấu tin lợi dụng tính chất hệ thống thị giác của con người .....17
1.3.4. Giấu tin trong ảnh không thay đổi kích thước của ảnh ............................17
1.3.5. Đảm bảo yêu cầu chất lượng ảnh sau khi giấu thông tin .........................17
1.3.6. Tin giấu sẽ bị biến đổi nếu có bất cứ một biến đổi nào trên ảnh .............18
1.3.7. Yêu cầu ảnh gốc sau khi giải mã .............................................................18
1.4. Các hướng tiếp cận giấu tin trong ảnh .......................................................18
1.4.1. Tiếp cận trên miền không gian ảnh..........................................................18
1.4.2. Tiếp cận trên miền tần số ảnh ..................................................................19
Chương 2. MỘT SỐ KỸ THUẬT GIẤU TIN MẬT TRONG ẢNH ..................21
2.1. Giấu tin theo khối bit đơn giản .......................................................................21
2.1.1. Ý tưởng ....................................................................................................21
2.1.2. Thuật toán giấu tin ...................................................................................21
2.1.3. Quá trình tách tin .....................................................................................23
2.1.4. Ví dụ mô tả ..............................................................................................23
2.1.5. Nhận xét thuật toán ..................................................................................25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
2.1.6. Áp dụng thuật toán vào ảnh đen trắng, ảnh màu và ảnh đa cấp xám ......26
2.2. Kỹ thuật giấu tin Wu M.Y và Lee J.H............................................................30
2.2.1. Ý tưởng của thuật toán .............................................................................31
2.2.2. Một số khái niệm sử dụng trong thuật toán. ............................................31
2.2.3. Thuật toán giấu tin ...................................................................................32
2.2.4. Phân tích thuật toán .................................................................................33
2.2.5. Ví dụ mô tả ..............................................................................................34
4.2.6. Nhận xét ...................................................................................................34
2.3. Kỹ thuật giấu tin Chen-Pan-Tseng .................................................................35
2.3.1. Một số khái niệm dùng trong thuật toán ..................................................36
2.3.2. Thuật toán ................................................................................................36
2.3.3. Phân tích đánh giá thuật toán ...................................................................38
2.3.4. Ví dụ mô tả thuật toán .............................................................................39
2.3.5. Độ an toàn của thuật toán ........................................................................41
2.4. Kỹ thuật giấu tin LSB .....................................................................................42
2.4.1. Khái niệm bit có trọng số thấp .................................................................42
2.4.2. Thuật toán ................................................................................................43
2.4.3. Phân tích thuật toán .................................................................................44
2.4.4. Ví dụ mô tả ..............................................................................................45
2.5. Kỹ thuật sử dụng phép biến đổi DCT .............................................................45
2.5.1. Các phép biến đổi miền không gian ảnh sang miền tần số ......................45
2.5.2. Thuật toán nhúng thủy vân ......................................................................48
2.5.3. Quá trình tách tin .....................................................................................49
2.5.4. Phân tích thuật toán .................................................................................50
2.6. Kỹ thuật giấu tin thuận nghịch dựa trên dịch chuyển Histogram ...................51
2.6.1. Kỹ thuật giấu thuận nghịch NSAS...........................................................51
2.6.2. Kỹ thuật giấu thuận nghịch HKC ............................................................54
Chương 3: CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM...................................................................56
3.1. Tổng quan về ảnh Bitmap............................................................................56
3.1.1. Khái niệm về ảnh đen trắng, ảnh màu và ảnh đa mức xám .....................56
3.1.2. Cấu trúc tập tin ảnh bitmap ......................................................................58
3.2. Một số kỹ năng xử lý ảnh trong giấu tin ....................................................60
3.2.1. Các bước giấu tin trong ảnh .....................................................................60
3.2.2. Đọc ảnh ....................................................................................................61
3.2.3. Tách phần Hearder của ảnh .....................................................................61
3.2.4. Các hàm xử lý trong chương trình ...........................................................64
3.2.5. Xây dựng ảnh mới ...................................................................................66
3.3. Xây dựng và thử nghiệm chương trình ......................................................66
3.3.1. Giới thiệu thuật toán cài đặt .....................................................................66
3.3.2. Chương trình thử nghiệm.........................................................................67
3.3.3. Nhận xét ...................................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ DỰ KIẾN .....................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
THUẬT NGỮ
Chữ
Diễn giải
viết tắt
Ý nghĩa
Data hiding
Giấu tin (ẩn dữ liệu)
Steganography
Giấu tin mật (viết phủ)
Intrinsic Steganography
Giấu tin có xử lý
Pure Steganography
Giấu tin đơn thuần
Watermarking
Đánh dấu ẩn, thủy vân, thủy ấn
Watermark
Mã dấu bản quyền
DCT
Discrete Cosine Transform
Biến đổi Cosin rời rạc
IDCT
Invert Discrete Cosine Transform
Biến đổi ngược DCT
DFT
Discrete Fourier Transform
Biến đổi Forier rời rạc
IDFT
Invert Discrete Fourier Transform
Biến đổi ngược DFT.
DWT
Discrete Wavelet Transform
Biến đổi Wavelet rời rạc
IDWT
Invert Discrete Wavelet Transform
Biến đổi ngược DWT
FT
Fourier Transfer
Biến đổi Fourier
FFT
Fast fourier transfer
Biến đổi Fourier nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Những bản mật mã cổ
Hình 1.2. Xuyên tạc thông tin
Hình 1.3. Muc tiêu ẩn dữ liệu trong ảnh
Hình 1.4. Mô hình tổng quát về giấu và tách tin
Hình 1.5. Phân loại các kỹ thuật giấu tin
Hình 2.1. Sơ đồ mô tả thuật toán Giấu tin theo khối bit đơn giản
2.2. Sơ đồ mô tả quá trình tách tin theo khối bit đơn giản
Hình 2.3. Ví dụ dữ liệu ảnh được chia thành các khối kích thước (4*4)
Hình 2.4. Mô ta nhiễu ảnh khi giấu tin
Hình 2.5. Các trường hợp thay đổi vị trí đảo bit
Hình 2.6. Mô tả quá trình đảo bit để giấu tin
Hình 2.7. Kết quả giấu tin theo kỹ thuật LSB
Hình 2.8. Sơ đồ mô tả thuật toán nhúng thuỷ vân
Hình 2.9. Sơ đồ tách tin thủy vân
Hình 2.10. Histogram của ảnh cùng điểm peak và điểm zero
Hình 2.11. Biểu đồ tần xuất của ảnh trước và sau khi khởi tạo không gian giấu
Hình 2.12. Biểu đồ tần xuất của ảnh sau khi giấu tin
Hình 2.13. Histogram của ảnh cùng điểm peak và hai điểm zero
Hình 3.1. Sơ đồ các bước giấu tin trong ảnh
Hình 3.2. Sơ đồ phân cấp chức năng
Hình 3.3. Histogram của ảnh có nhiều điểm zero với h(g) = 0
Hình 3.4. Histogram của ảnh với điểm zero có h(g) 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Biết người biết ta trăm trận trăm thắng!” đó là câu nói nổi tiếng của các
nhà cầm quân mọi thời đại. Chính vì thế mà trong hàng ngàn năm về trước, vua
chúa cũng như các tướng lĩnh đều dựa vào mạng lưới thông tin liên lạc hiệu quả và
bí mật để cai trị đất nước và chỉ huy quân đội của mình. Đồng thời, tất cả họ đều ý
thức được những hậu quả của việc để lọt thông tin của mình vào tay đối phương, để
lộ những bí mật quý giá cho các nước thù địch cũng như hậu quả của sự phản bội
cung cấp thông tin sống còn cho các lực lượng đối kháng. Chính nỗi lo sợ bị kẻ thù
xem trộm đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của mật mã: đó là những kỹ thuật
nhằm che dấu, ngụy trang thông tin, khiến cho chỉ những người cần được nhận mới
có thể đọc được [5].
Cuộc cách mạng thông tin kỹ thuật số đã đem lại những thay đổi sâu sắc
trong xã hội và trong cuộc sống của chúng ta. Bên cạnh những thuận lợi mà thông
tin kỹ thuật số mang lại cũng nảy sinh những thách thức mới cho quá trình đổi mới
này. Sự ra đời những phần mềm có tính năng rất mạnh, các thiết bị mới như máy
ảnh kỹ thuật số, máy quét chất lượng cao, máy in, máy ghi âm kỹ thuật số…đã giúp
con người có thể sáng tạo, xử lý và thưởng thức các dữ liệu đa phương tiện
(multimedia data). Mạng Internet toàn cầu đã biến thành một xã hội ảo, nơi diễn ra
quá trình trao đổi thông tin trong mọi lĩnh vực chính trị, quân sự, quốc phòng, kinh
tế, thương mại...vv. Trao đổi thông tin bí mật qua các kênh truyền công khai đã,
đang và sẽ được sử dụng phổ biến trong kỷ nguyên công nghệ số hiện đại này. Và
chính trong môi trường mở và tiện nghi như thế xuất hiện những vấn nạn, tiêu cực
đang rất cần đến các giải pháp hữu hiệu cho vấn đề an toàn và bảo mật thông tin
như nạn ăn cắp bản quyền, xuyên tạc thông tin, truy nhập thông tin trái phép…vv.
Vậy làm thế nào để việc trao đổi thông tin bí mật và an toàn trên các kênh
truyền công khai như trên được đảm bảo? Trong một quá trình phát triển lâu dài,
nhiều phương pháp bảo vệ thông tin đã được đưa ra trong đó giải pháp dùng mật mã
học là giải pháp được ứng dụng rộng rãi nhất. Các hệ mã mật đã được phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
nhanh chóng và được ứng dụng rất phổ biến cho đến tận ngày nay. Thông tin ban
đầu sẽ được mã hoá thành các ký hiệu vô nghĩa, sau đó sẽ được lấy lại thông qua
việc giải mã nhờ khoá của hệ mã. Đã có rất nhiều những hệ mã phức tạp được sử
dụng như DES, RSA, NAPSACK...và phương pháp này đã được chứng minh thực
tế là rất hiệu quả và đang được ứng dụng phổ biến. Hiện nay cuộc chiến với các
cracker vẫn chưa ngã ngũ, và có lẽ sẽ chẳng bao giờ ngã ngũ thì việc dùng các
phương pháp mã hóa sẽ khiến cho những tên cracker tò mò và để ý đến thông tin
của bạn, và tất nhiên chúng sẽ tìm mọi cách để crack, vì vậy sẽ chẳng có gì là đảm
bảo thông tin của bạn sẽ được an toàn.
Bản thảo 3.000 năm tuổi
Mật mã Voynich
Hình 1.1. Những bản mật mã cổ
Khoảng 10 năm gần đây, một phương pháp mới được coi như là chìa khóa
cứu cánh cho vấn đề này đã và đạng được ứng dụng mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế
giới, đó là phương pháp giấu tin (DataHiding). Với công nghệ data hiding bạn có
thể dấu một bản tin mật vào một bức ảnh mà không làm thay đổi bức ảnh (đối với
cảm nhận của con người), như vậy chúng ta đã đánh lạc hướng được những tên
cracker, thêm vào đó việc thực hiện crack trên mutimedia sẽ khó khăn hơn nhiều so
với crack với các văn bản text. Hiện nay công nghệ data hiding đã và đang phát
triển ở mức độ cao hơn, đó là vấn đề bảo vệ bản quyền , công nghệ sử dụng trong
lĩnh vực này là water marking digital (thủy vân kĩ thuật số)...vv.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Hình 1.2. Xuyên tạc thông tin
Cả hai phương pháp trên đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mã hoá
giúp che giấu nội dung thông tin, giấu tin mật giúp che giấu hoạt động trao đổi
thông tin. Trên thực tế, để đảm bảo an toàn cho các kênh trao đổi thông tin bí mật ta
cần phải kết hợp cả hai phương pháp này.
Hiện nay, giấu thông tin trong ảnh là một bộ phận chiếm tỉ lệ lớn nhất trong
các chương trình ứng dụng, các phần mềm, hệ thống giấu tin trong đa phương tiện
bởi lượng thông tin được trao đổi bằng ảnh là rất lớn và hơn nữa giấu thông tin
trong ảnh cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hầu hết các ứng dụng bảo vệ
an toàn thông tin như: nhận thực thông tin, xác định xuyên tạc thông tin, bảo vệ bản
quyền tác giả, điều khiển truy cập, giấu thông tin mật...Chính vì thế mà vấn đề này
đã nhận được sự quan tâm rất lớn của các cá nhân, tổ chức, trường đại học, và viện
nghiên cứu trên thế giới...vv.
Ảnh chưa giấu tin
Ảnh đã giấu tin
Hình 1.3. Mục tiêu ẩn dữ liệu trong ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Tin rằng lĩnh vực nghiên cứu này có nhiều hứa hẹn trong tương lai gần và
dần trở thành một hướng đi mới trong lĩnh vực An toàn và Bảo mật thông tin hiệu
quả. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Giấu tin trong ảnh Bitmap 16 màu – 256
màu”.
Phần nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1 trình bày một số khái
niệm cơ bản về giấu tin, tổng quan mô hình giấu tin, một số kỹ thuật và ứng dụng
của giấu tin...vv. Chương 2 tìm hiểu một số lược đồ cơ bản cho ứng dụng giấu tin
mật trong ảnh nhị phân làm cơ sở cho việc phát triển ứng dụng giấu tin mật trong
ảnh bitmap màu và đa mức xám. Chương 3 tìm hiểu về cấu trúc tập tin ảnh bitmap,
một số kỹ năng xử lý ảnh trong quá trình giấu tin và cài đặt thử nghiệm chương
trình giấu tin trong ảnh bitmap 16 màu - 256 màu.
2. Mục tiêu của đề tài
Luận văn tập trung tìm hiểu các phương pháp giấu tin mật trong ảnh bitmap
nhằm tăng cường an ninh cho trao đổi thông tin bí mật qua các kênh truyền công
khai ngày nay. Và cài đặt thử nghiệm chương trình giấu tin trong ảnh bitmap 16
màu – 256 màu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tập tin ảnh bitmap là một định dạng ảnh khá phổ biến. Các tập tin đồ họa
lưu dưới dạng BMP thường có đuôi .BMP hoặc .DIB (Device Independent Bitmap).
Đặc điểm nổi bật nhất của định dạng BMP là tập tin thường không được nén bằng
bất kỳ thuật toán nào. Định dạng BMP được hỗ trợ bởi hầu hết các phần mềm đồ
họa chạy trên Windows, và cả một số ứng dụng trên MS-DOS. Giấu thông tin trong
đa phương tiện là một lĩnh vực rộng lớn, do đó đối tượng và phạm vị nghiên cứu
của luận văn chỉ tập trung vào các kỹ thuật giấu tin trong ảnh nhị phân. Từ đó xây
dựng chương trình ứng dụng giấu tin trong ảnh bitmap 16 màu – 256 màu.
4. Hướng nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu các phương pháp giấu tin trong ảnh nhị phân.
- Tìm hiểu các phương pháp giấu tin trong ảnh màu và đa mức xám.
- Tìm hiểu cấu trúc tập tin ảnh bitmap.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
- Cài đặt thử nghiệm chương trình giấu tin trong ảnh bitmap sử dụng kỹ thuật
giấu thuận nghịch dựa trên dịch chuyển Histogram.
5. Những nội dung nghiên cứu chính
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhất về giấu tin. Một số kỹ
thuật giấu tin trong ảnh nhị phận, làm cơ sở cho việc tìm hiểu một số kỹ thuật giấu
tin trên ảnh màu và ảnh đa mức xám, từ đó xây dựng chương trình thử nghiệm.
6. Phương pháp nghiên cứu
Về lý thuyết:
- Tìm hiểu một số kỹ thuật giấu tin trong ảnh nhị phân.
- Phân tích, đánh giá các thuật toán giấu tin khác nhau trong ảnh nhị
phân, ảnh màu và ảnh đa mức xám.
- Tìm hiểu cấu trúc tập tin ảnh bitmap.
- Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Dev C++, VB.Net...vv.
Về thực nghiệm:
- Sử dụng ngôn ngữ lập trình Dev C++ xây dựng và cài đặt thử nghiệm
chương trình giấu tin trong ảnh bitmap 16 màu – 256 màu.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Hiện nay, giấu thông tin trong ảnh là một bộ phận chiếm tỉ lệ lớn trong các
chương trình ứng dụng, các phần mềm, hệ thống giấu tin trong đa phương tiện bởi
lượng thông tin được trao đổi bằng ảnh là rất lớn và hơn nữa giấu thông tin trong
ảnh cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hầu hết các ứng dụng bảo vệ an toàn
thông tin như: nhận thực thông tin, xác định xuyên tạc, bảo vệ bản quyền tác giả,
điều khiển truy cập, giấu thông tin mật...vv. Chính vì thế mà vấn đề này đã nhận
được sự quan tâm rất lớn của các cá nhân, tổ chức, trường đại học, và các viện
nghiên cứu trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ GIẤU TIN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về giấu tin
Từ trước đến nay, nhiều phương pháp bảo vệ thông tin đã được đưa ra, trong
đó giải pháp dùng mật mã học đã được ứng dụng rộng rãi nhất. Thông tin ban đầu
được mã hoá (từ bản rõ có ý nghĩa thanh bản mã gồm các ký tự vô nghĩa), sau đó sẽ
được giải mã nhờ khoá của hệ mã. Đã có rất nhiều hệ mã phức tạp được sử dụng
như DES, RSA, NAPSACK..., rất hiệu quả và phổ biến. Nhưng như đã nói ở trên:
mã hóa biến một thông tin rõ, có nghĩa thành một bản mã với các ký tự vô nghĩa đặt
ra một sự tò mò cho đối phương về ý đồ “đen tối” của nó và đối phương sẽ cố gắng
tìm cách giải mã dẫn đến sự không an toàn cho phương pháp này (mặc dù đây là
điều rất khó nhưng không phải là chắc chắn không thể làm được).
Một phương pháp mới khác đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng mạnh
mẽ ở nhiều nước trên thế giới, đó là phương pháp giấu tin (DataHiding). Vậy “Giấu
thông tin là kỹ thuật nhúng (embedding) một lượng thông tin số nào đó vào
trong một đối tượng dữ liệu số khác”. Một trong những yêu cầu cơ bản của giấu
tin là đảm bảo tính chất ẩn của thông tin được giấu đồng thời không làm ảnh hưởng
đến chất lượng của dữ liệu gốc.
Sự khác biệt chủ yếu giữa mã hoá thông tin và giấu thông tin là mã hoá làm
cho các thông tin hiện rõ là nó có được mã hoá hay không, còn với giấu thông tin
thì người ta sẽ khó biết được là có thông tin giấu bên trong.
1.1.2. Lịch sử của giấu tin
Các kỹ thuật giấu tin đã được đề xuất và sử dụng từ xa xưa, và sau này đã
được phát triển ứng dụng cho nhiều lĩnh vực. Từ Steganography bắt nguồn từ
Hi-Lạp với ý nghĩa là tài liệu được phủ (covered writing). Các câu chuyện kể về
kỹ thuật giấu thông tin được truyền qua nhiều thế hệ. Có lẽ những ghi chép sớm
nhất về kỹ thuật giấu thông tin (thông tin được hiểu theo nghĩa nguyên thủy của
nó) thuộc về sử gia Hy-Lạp Herodotus. Khi bạo chúa Hy-Lạp Histiaeus bị vua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Darius bắt giữ ở Susa vào thế kỷ thứ năm trước Công nguyên, ông ta đã gửi một
thông báo bí mật cho con rể của mình là Aristagoras ở Miletus. Histiaeus đã cạo
trọc đầu của một nô lệ tin cậy và xăm một thông báo trên da đầu của người nô lệ
ấy. Khi tóc của người nô lệ này mọc đủ dài người nô lệ được gửi tới Miletus.
Một câu chuyện khác về thời Hy-Lạp cổ đại cũng do Herodotus ghi lại.
Môi trường để ghi văn bản chính là các viên thuốc được bọc trong sáp ong.
Demeratus, một người Hy-Lạp, cần thông báo cho Sparta rằng Xerxes định xâm
chiếm Hy-Lạp. Để tránh bị phát hiện, anh ta đã bóc lớp sáp ra khỏi các viên
thuốc và khắc thông báo lên bề mặt các viên thuốc này, sau đó bọc lại các viên
thuốc bằng một lớp sáp mới. Những viên thuốc được để ngỏ và lọt qua mọi sự
kiểm tra một cách dễ dàng.
Mực không màu là phương tiện hữu hiệu cho bảo mật thông tin trong một
thời gian dài. Người Romans cổ đã biết sử dụng những chất sẵn có như nước
quả, nước tiểu và sữa để viết các thông báo bí mật giữa những hàng văn tự thông
thường. Khi bị hơ nóng, những thứ mực không nhìn thấy này trở nên sẫm màu
và có thể đọc dễ dàng [1].
Ý tưởng về che giấu thông tin đã có từ hàng nghìn năm về trước nhưng kỹ
thuật này được dùng chủ yếu trong quân đội và trong các cơ quan tình báo. Mãi
cho tới vài thập niên gần đây, giấu thông tin mới nhận được sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu và các viện công nghệ thông tin với hàng loạt công trình nghiên
cứu giá trị. Cuộc cách mạng số hoá thông tin và sự phát triển nhanh chóng của
mạng truyền thông là nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi này. Những phiên
bản sao chép hoàn hảo, các kỹ thuật thay thế, sửa đổi tinh vi, cộng với sự lưu
thông phân phối trên mạng của các dữ liệu đa phương tiện đã sinh ra nhiều vấn
đề nhức nhối như: ăn cắp bản quyền, phân phối bất hợp pháp, xuyên tạc trái
phép...vv.
1.1.3. Mục đích của giấu tin
An toàn và bảo mật thông tin ngày càng trở nên cấp bách. Các thông tin cần
bảo mật có thể được mã hóa theo một cách thức nào đó, tuy nhiên với phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
này thì thông điệp được mã hóa lại chính là tín hiệu về tầm quan trọng của dữ liệu
đó, nên sẽ thu hút sự chú ý, tò mò của đối phương. Hướng tiếp cận mới trong bảo
mật là giấu tin (information hiding), tức là những thông tin số cần bảo mật sẽ được
giấu vào trong một đối tượng dữ liệu số sao cho sự biến đổi của môi trường sau khi
giấu là rất khó nhận biết, đồng thời có thể lấy lại được các thông tin đã giấu khi cần.
Một ưu điểm của hướng tiếp cận giấu tin so với mã hóa là khi tiếp cạn môi trường
giấu tin đối phương khó xác định được là có thông tin giấu ở trong đó không? và
không gây sự tò mò hay nghi ngờ gì cho đối phương. Ngoài ra phương pháp giấu tin
còn thể hiện được ưu thế rõ rệt trong nhiều ứng dụng như phân phối tài liệu số, bảo
vệ bản quyền, xác thực và phát hiện xuyên tạc…vv.
Bảo mật thông tin bằng giấu tin có hai khía cạnh. Một là bảo mật cho dữ liệu
đem giấu, chẳng hạn như giấu tin mật (steganography). Hai là bảo mật chính đối
tượng được dùng để giấu tin, chẳng hạn như ứng dụng bảo vệ bản quyền, nhận thực
hay phát hiện xuyên tạc thông tin, dấu vân tay hay dán nhãn và điều khiển truy cập
(watermarking).
Vậy giấu tin nhằm tới một mục đích trao đổi thông tin bí mật và áp dụng vào
việc bảo vệ bản quyền và xác thực thông tin số. Việc giấu thông tin mật có ý nghĩa
quan trọng đối với an ninh, thông tin có tính chất Quốc gia. Hiện nay cơ quan tình
báo các nước đã và đang ứng dụng thành công kỹ thuật này để phục vụ cho mục
đích của họ.
1.1.4. Mô hình giấu tin cơ bản
Để thực hiện giấu tin cần xây dựng được các thủ tục giấu tin. Các thủ tục này
sẽ thực hiện nhúng “giấu” thông tin vào môi trường giấu. Các thủ tục giấu tin
thường được thực hiện với một khóa giống như trong các hệ mật mã để tăng tính
bảo mật. Sau khi giấu tin ta thu được đối tượng chứa thông tin giấu và có thể phân
phối nố trên các kênh thông tin công khai. Để giải mã thông tin ta cần nhận được
đối tượng có chứa thông tin đã giấu, sau đó sử dụng thủ tục giải mã cùng với khóa
đã dùng trong qúa trình giấu để lấy lại thông tin. Hình 1.4 dưới đây nói lên lược đồ
tổng quát nhất cho quá trình giấu và tách tin [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Thông tin giấu
Thủ tục
giấu tin
Môi trường giấu
Đối phương
Thủ tục
tách tin
Kênh truyền
Khóa
Thông
tin
Khóa
Hình 1.4. Mô hình tổng quát về giấu và tách tin
1.1.5. Các kỹ thuật giấu tin
Do kỹ thuật giấu thông tin số mới được hình thành trong thời gian gần đây
nên xu hướng phát triển chưa ổn định. Nhiều phương pháp mới, theo nhiều khía
cạnh khác nhau đang và chắc chắn sẽ được đề xuất, bởi vậy một định nghĩa
chính xác, một sự đánh giá phân loại rõ ràng chưa thể có được. Sơ đồ phân loại
sau được Fabien A. P. Petitcolas đề xuất năm 1999 [6].
Giấu tin
(Information hiding)
Giấu tin mật
(Steganography)
Thủy vân số
(Digital watermarking)
Thủy vân bền vững
(Robust watermarking)
Thủy vân dẽ vỡ
(Fragile watermarking)
Hình 1.5. Phân loại các kỹ thuật giấu tin
Sơ đồ phân loại này như một bức tranh khái quát về ứng dụng và kỹ
thuật giấu thông tin. Có thể chia lĩnh vực giấu tin thành hai hướng lớn là giấu tin
mật (Steganography) và thủy vân số (Digital watermarking). Giấu tin mật quan tâm
đến các ứng dụng sao cho người khác khó phát hiện nhất việc có tin được giấu và
nếu có phát hiện tin được giấu thì việc giải tin cũng khó thực hiện nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Phạm vi ứng dụng của thủy vân đa dạng hơn, tùy theo mục đích của hệ thủy
vân mà người ta lại chia thành các hướng nhỏ như thủy vân dễ vỡ và thủy vân bền
vững.
Giấu tin mật (Steganography) là lĩnh vực nghiên cứu việc nhúng các mẩu
tin mật vào một môi trường phủ. Trong quá trình giấu tin để tăng bảo mật có thể
người ta dùng một khoá viết mật khi đó người ta nói về Intrinsic
Steganography (dấu tin có xử lý). Khi đó để giải mã người dùng cũng phải có
khoá viết mật đó. Chú ý rằng khoá này không phải là khoá dùng để lập mật mã
mẩu tin, ví dụ nó có thể là khoá để sinh ra hàm băm phục vụ rải tin vào môi
trường phủ. Ngược lại nếu không dùng khoá viết mật thì người ta chỉ dấu tin đơn
thuần vào môi trường phủ thì khi đó người ta nói về Pure Steganography (dấu
tin đơn thuần).
Thuỷ ấn (Watermarking) là kỹ thuật nhúng một biểu tượng vào trong ảnh
môi trường để xác định quyền sở hữu ảnh môi trường, chống sự giả mạo và
xuyên tạc thông tin. Kích thước của biểu tượng thường nhỏ (từ vài bit tới vài
nghìn bit). Kỹ thuật này cho phép đảm bảo nguyên vẹn biểu tượng khi ảnh môi
trường bị biến đổi bởi các thao tác như p h é p lọc (filtering), nén mất dữ liệu
(lossy compression), hay các biến đổi hình học...vv. Tuy nhiên việc đảm bảo
nguyên vẹn biểu tượng không kể đến khi có sự tấn công dựa trên việc hiểu rõ
thuật toán và có bộ giải mã trong tay. Thông tin giấu là một định danh duy nhất, ví
dụ định danh người dùng thì khi đó người ta gọi là Fingerprinting (nhận dạng vân
tay, điểm chỉ).
Nếu như watermark (thủy vân, thủy ấn) quan tâm nhiều đến ứng dụng giấu
các mẩu tin ngắn nhưng đòi hỏi độ bền vững lớn của thông tin cần giấu (trước
các biến đổi thông thường của tệp dữ liệu môi trường) thì steganography lại quan
tâm tới ứng dụng che giấu các bản tin đòi hỏi độ bí mật và dung lượng càng lớn
càng tốt. Đối với từng hướng lớn này, quá trình phân loại theo các tiêu chí khác
có thể tiếp tục được thực hiện, ví dụ dựa theo ảnh hưởng các tác động từ bên
ngoài có thể chia watermark thành hai loại, một loại bền vững với các tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
sao chép trái phép, loại thứ hai lại cần tính chất hoàn toàn đối lập: dễ bị phá huỷ
trước các tác động nói trên. Cũng có thể chia watermark theo đặc tính, một loại
cần được che giấu để chỉ có một số người tiếp xúc với nó có thể thấy được thông
tin (thủy vân ẩn), loại thứ hai đối lập, cần được mọi người nhìn thấy (thủy vân
hiện).
Xét về tính chất thuỷ ấn giống giấu tin ở chỗ tìm cách nhúng thông tin mật
vào một môi trường. Nhưng về bản chất thì thuỷ ấn có những nét khác ở một số
điểm:
Một là: Mục tiêu của thuỷ ấn là nhúng thông tin không lớn thường là biểu
tượng, chữ ký hay các đánh dấu khác vào môi trường phủ nhằm phục vụ việc xác
nhận bản quyền
Hai là: Khác với giấu tin ở chỗ giấu tin sau đó cần tách lại tin còn thuỷ
ấn tìm cách biến tin giấu thành một thuộc tính của vật mang
Ba là: Chỉ tiêu quan trọng nhất của một thuỷ ấn là tính bền vững, của giấu
tin là dung lượng.
Bốn là: Điểm khác nữa giữa thuỷ ấn và giấu tin là thuỷ ấn có thể vô hình
hoặc hữu hình trên ảnh mang.
Kỹ thuật giấu tin được áp dụng cho các loại dữ liệu ảnh, audio, video.
Chức năng của giấu tin trong ảnh sẽ khác nhau tuỳ theo các hình thức xâm phạm
dữ liệu ảnh.
Ảnh bị vi phạm bản quyền: nội dung của ảnh giống với nội dung ảnh bản
quyền nhưng chúng được dùng với mục đích mà tác giả không cho phép. Để bảo vệ
các sản phẩm chống lại các hành vi lấy cắp hoặc làm nhái cần phải có một kỹ thuật
để “dán tem bản quyền” vào sản phẩm này. Việc dán tem hay chính là việc nhúng
thuỷ vân cần phải đảm bảo không để lại một ảnh hưởng lớn nào đến việc cảm
nhận sản phẩm. Yêu cầu kỹ thuật đối với ứng dụng này là thuỷ vân phải tồn tại bền
vững cùng với sản phẩm, muốn bỏ thuỷ vân này mà không được phép của người
chủ sở hữu thì chỉ có cách là phá huỷ sản phẩm.
Ảnh bị sửa đổi: nội dung của ảnh bị xuyên tạc. Trong trường hợp này giấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
tin có tác dụng phân biệt ảnh bản quyền với ảnh bị sửa đổi nội dung. Áp dụng
các bước tách tin giống nhau với các ảnh khác nhau, ta sẽ tách được dấu bản
quyền đã được đăng ký trước đối với ảnh bị xuyên tạc.
Hầu hết giấu tin được gắn cho ảnh là giấu không nhìn thấy nhưng trên
thực tế tồn tại một loại giấu tin có thể nhìn thấy, chúng không trong suốt hoàn
toàn.
1.1.6. Những tính chất cơ bản của giấu tin mật và thủy vân
Giấu tin mật (steganography):
Khả năng không thể nhận biết (impercetibility).
Khả năng chứa được nhiều thông tin (capacity).
Khả năng không thể dò tìm.
Khả năng không thể nhận biết được, có nghĩa là với người quan sát bằng mắt
thường không thể phát hiện được ảnh có chứa thông tin ẩn trong đó. Đây là một tính
chất cực kỳ quan trọng đối với kỹ thuật steganography.
Khả năng chứa được nhiều thông tin cũng là một tính chất quan trọng đối với
kỹ thuật steganography. Tính chất capacity có nghĩa là lượng thông tin cần nhúng
càng nhiều càng tốt nhưng không được vi phạm tính chất khác của kỹ thuật
steganography.
Cuối cùng tính chất không thể dò tìm được hiểu ở đây là khả năng chống lại
việc xác định ảnh đó có hay không có thông tin ẩn bằng các kỹ thuật thống kê toán
học thông thường. Tính chất này cùng với tính chất “không thể nhận biết được” và
độ dài thông điệp cần giấu đóng một vai trò quan trọng và cần thiết trong kỹ thuật
steganography.
Thủy vân (Watermarking):
Do yêu cầu bảo vệ bản quyền, xác thực thông tin… nên giấu tin thủy vân có
yêu cầu khác với giấu tin bí mật. Yêu cầu đầu tiên là các dấu hiệu thủy vân phải đủ
bền vững trước những tấn công vô tình hay cố ý gỡ bỏ nó. Thêm vào đó các dấu
hiệu thủy vân phải có ảnh hưởng tối thiểu(về mặt cảm nhận) đối với các phương
tiện chứa. Vậy các thông tin cần giấu sẽ càng nhỏ càng tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -