Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Giáo trình pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ ...

Tài liệu Giáo trình pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ

.PDF
508
119
98

Mô tả:

GIÁO TRÌNH PHÁP LUÂTVẼTHƯƠNG MẠI Và dịch vụ I lllllllirIII! THƯ VựN OH NHA TRANG • • ổi và bổ sung) 3000038457 J QB NHÀ XUẤT BẢN HÕNG ĐỨC - HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HÒ CHÍ MINH GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT VÈ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ (Tái bản lần 1, có sửa đối và bô sung) í Tì NHÀ XUẤT BẢN HÒNG ĐỨC I I HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM Chủ biên PGS.TS. Phan Huy Hồng Biên soạn Chương 1 PGS.TS. Phan Huy Hồng Chương 2 ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền (mục 2.1) TS. Hà Thị Thanh Bình (mục 2.2) Chương 3 TS. Hà Thị• Thanh Bình Chương 4 PGS.TS. Bùi Xuân Hải Chương 5 PGS.TS. Phan Huy Hồng Chương 6 PGS.TS. Phan Huy Hồng ThS. GVC. Nguyễn Thị Thanh Lê Chương 7 PGS.TS. Phan Huy Hồng LỜI NÓI ĐÀU (CHO TÁI BẢN LẦN MỘT, CÓ SỬ A ĐÔI VÀ BÔ SUNG) Cuốn Giảo trình Pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ tái bản làn một, có sửa đối và bổ sung này giữ nguyên cấu trúc, văn phong như cuốn giáo trình xuất bản lần đầu, nhưng được chỉnh sửa để lời vãn súc tích và dễ hiểu hon. Các quan điểm khoa học đã trình bày trong cuốn xuất bản lần đầu về cơ bản cũng được giữ nguyên, nhưng có cập nhật các quan điểm khoa học mới nhất về một số khái niệm quan trọng như “thương nhân” hay “hoạt động thương mại”. Văn bản quy phạm pháp luật cũng được cập nhật đến thời điểm tái bản, đặc biệt là Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà nay Việt Nam đã là thành viên. Các án lệ được thông qua bởi Hội đồng thấm phán Tòa án nhân dân tối cao cũng được đề cập ở một số nội dung liên quan. Các sửa đổi, bổ sung quan trọng nhất bao gồm: (i) bổ sung vào Chương 1 nội dung khái quát về Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với tư cách là một nguồn luật tham gia điều chinh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, lồng ghép vào Chương 2 và Chương 7 các nội dung cụ thể cùa Công ước này; (ii) cập nhật các nội dung liên quan quản lý ngoại thương trong giáo trình theo Luật Quản lý ngoại thương năm 2017; (iii) lược bỏ nội dung “đấu giá hàng hóa” khỏi Chương 5 do hoạt động cung ứng dịch vụ đấu giá tài sản cùa doanh nghiệp đấu giá tài sản hoàn toàn chịu sự điều chỉnh của Luật Đấu giá tài sàn năm 2016, nên quy định 3 của Luật Thương mại 2005 liên quan dịch vụ đấu giá tài sản không còn giá trị áp dụng; tuy thương nhân vẫn có quyền tự tổ chức đấu giá theo quy định của Luật Thương mại 2005, nhưng việc thương nhân tự tố chức đấu giá không có nhiều ý nghĩa thực tiễn. Qua đó, cuốn giáo trinh tái bản, có sửa đổi và bổ sung lần này trở nên phong phú hơn về nội dung, sâu sắc hơn về mặt khoa học và có lời văn súc tích, dễ hiếu hơn. Tập thể tác giả hy vọng nó sẽ cuốn hút các bạn sinh viên hơn, giúp các bạn có một phương tiện học tập, nghiên cứu hoàn thiện hơn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HÒ CHÍ MINH 4 LỜI NÓI ĐẦU (CHO XUẤT BẢN LẦN ĐÀU) Trên tay các bạn sinh viên là cuốn Giáo trình Pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ cho chương trình đào tạo cử nhân luật do tập thể giảng viên của Bộ môn Luật Thương mại, Khoa Luật Thương mại, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh biên soạn. Giáo trình này không thay thế việc nghe giảng, tham gia thảo luận trên lớp và nghiên cứu văn bản pháp luật liên quan, nhưng là công cụ hỗ trợ quan trọng cho việc tiếp thu kiến thức trên lóp cũng như việc tự nghiên cứu. Cuốn giáo trình dẫn dắt các bạn đến với những vấn đề cơ bản nhất của pháp luật thương mại, trước hết bằng các nội dung có tính nhập môn, tiếp đó là các nội dung cơ bản về các hoạt động thương mại cụ thể được quy định trong Luật Thương mại 2005 và cuối cùng là các nội dung về chế tài và khiếu nại trong hoạt động thương mại. Cuốn giáo trình có khả năng giúp giảm thời lượng trình bày các nội dung lý thuyết trên giảng đường, tạo điều kiện cho giảng viên và sinh viên dành nhiều thời gian hơn cho các nội dung thực hành dưới hình thức nghiên cửu và thảo luận các bài tập tình huống. Việc nghiên cứu và thào luận các bài tập tình huống dưới nhiều hình thức khác nhau sẽ giúp các bạn sinh viên hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa, mục đích và nội hàm của các quy định pháp luật, đồng thời cũng tạo cơ hội cho các bạn rèn luyện kỹ năng áp dụng pháp luật và thực hành 5 nghê luật từ nhiêu góc độ khác nhau như luật sư, thâm phán, chuyên viên pháp lý doanh nghiệp hay công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại. Do dung lượng lớn và nhu cầu phải thay đối, các bài tập tình huống không được đưa vào giáo trình mà sẽ được giảng viên trực tiếp giảng dạy cung cấp. Bản thân pháp luật thường xuyên được sửa đổi, bổ sung để trở nên hoàn thiện hơn và đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển; pháp luật kinh tế nói chung, pháp luật thương mại nói riêng càng chịu nhiều áp lực đổi mới trước yêu cầu hoàn thiện các thể chế của nền kinh tế thị trường để hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển. Bởi vậy, cuốn giáo trình không chì nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức về pháp luật hiện hành, mà còn nhằm gợi mở và khuyến khích tư duy độc lập và sáng tạo nơi người học. Hy vọng rằng người học sẽ nhận thấy các ý tưởng mà tập thể tác giả muốn chuyển tải thông qua giáo trình này và tìm thấy những điều bổ ích khi sử dụng cuốn sách này. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH 6 DANH MỤC CHỮ, TỪ V1ÉT TẮT BLDS CISG Bộ luật Dân sự United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods (Công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế) Luật QLNT2017 Luật Quản lý ngoại thưong năm 2017 Luật Doanh nghiệp Luật Thưong mại Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 Tòa án nhân dân World Trade Organization (Tổ chức thưcmg mại thế giới) LDN LTM Pháp lệnh HĐKT1989 TAND WTO ASEAN Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) 7 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU........................................................................ 3 CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN.................................................... 15 1.1. Khái quát về thương nhân............................................... 15 1.1.2. Phân loại thương nhân................................................. 21 1.1.3. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam............................................................................ 29 1.2. Hoạt động thương mại..................................................... 35 1.2.1. Khái niệm hoạt động thương mại................................ 36 1.2.2. Các loại hoạt động thương mại................................... 41 1.3. Áp dụng luật đối với hoạt động thương mại..................44 1.3.1. Nguyên tắc xác định luật áp dụng.............................. 45 1.3.2. Áp dụng pháp luật Việt Nam...................................... 51 1.3.3. Áp dụng điều ước quốc tế, luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế..................................................54 1.3.4. Áp dụng luật do các bên lựa chọn.............................. 62 8 1.4. Các nguyên tắc cơ bãn trong hoạt động thương mại....65 1.4.1. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật....................... 65 1.4.2. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thóa thuận.................... 67 1.4.3. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại............................................................ 71 1.4.4. Nguyên tắc áp dụng tập quán thương mại................. 72 1.4.5. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.................................................................................. 73 1.4.6. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dừ liệu................................................................... 75 CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA........................................................................... 79 2.1. Mua bán hàng hóa theo phương thức trực tiếp............. 80 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm cùa họp đồng mua bán hàng hóa................................................................................... 84 2.1.2. Xác lập hợp đồng và điều kiện có hiệu lực cùa hợp đồng............................................................................ 87 2.1.3. Nội dung của họp đồng................................................ 99 9 2.1.4. Thực hiện hợp đồng................................................... 102 2.2. Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa............ 173 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa................................... 173 2.2.2. Khái quát về sở giao dịch hàng hóa............................ 177 2.2.3. Hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa................................................................ 187 CHƯƠNG 3. HOẠT ĐỘNG CUNG ÚNG DỊCH vụ......... ................................................................................................ 201 3.1. Khái luận về hoạt động cung ứng dịch vụ và hợp đồng cung ứng dịch vụ........................................... 201 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cung ứng dịch vụ với tư cách là hoạt động thương mại............................ 201 3.1.2. Đặc trưng của pháp luật điều chỉnh hoạt động cung ứng dịch vụ..................................................................206 3.1.3. Hợp đồng cung ứng dịch vụ...................................... 209 3.2. Một số hoạt động thương mại dịch vụ cụ thể............. 222 3.2.1. Dịch vụ logistics.........................................................223 10 3.2.2. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa....................................... 239 3.2.3. Dịch vụ giám định thương mại.................................. 249 CHƯƠNG 4. HOẠT ĐỘNG TRƯNG GIAN THƯƠNG MẠI................................................................... 264 4.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về trung gian thương mại.......................................................................... 264 4.1.1. Khái niệm và đặc điểm.............................................. 264 4.1.2. Vai trò của trung gian thương mại............................ 271 4.1.3. Khái quát sự hình thành và phát triển của pháp luật về trung gian thương mại.................................... 274 4.2. Các hoạt động trung gian thương mại theo pháp luật thương mại Việt Nam................................. 278 4.2.1. Đại diện cho thương nhân........................................ 278 4.2.2. Môi giới thương mại.................................................. 297 4.2.3. ủy thác mua bán hàng hóa.........................................305 4.2.4. Đại lý thương mại.................................................... 312 CHƯƠNG 5. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC.............. 330 11 5.1. Gia công hàng hóa......................................................... 331 5.1.1. Khái niệm gia công hàng hóa................................... 331 5.1.2. Đặc điểm của gia công trong thưong mại................. 332 5.1.3. Vai trò của gia công trong thương mại...................... 334 5.1.4. Hàng hóa gia công...................................................... 336 5.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp đồng................337 5.2. Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ............................................342 5.2.1. Khái niệm và đặc điểm đấu thầu hàng hóa, dịch vụ....342 5.2.2. Các hình thức và phương thức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ................................................................. 344 5.2.3. Thủ tục đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.......................... 346 5.3. Cho thuê hàng hóa...................................................... 351 5.3.1. Khái quát về cho thuê hàng hóa................................. 351 5.3.2. Họp đồng cho thuê hàng hóa........................... 354 5.4. Nhượng quyền thương mại............................................ 364 5.4.1. Khái quát về nhượng quyền thương mại................. 365 12 5.4.2. Điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại..... 375 5.4.3. Quan hệ hợp đồng nhượng quyền thương mại....... 377 CHƯƠNG 6. HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG MẠI................................................................... 388 6.1. Khái quát về hoạt động xúc tiến thương mại và pháp luật về xúc tiến thưong mại................................. 388 6.1.1. Khái niệm xúc tiến thương mại................................ 388 6.1.2. Đặc điềm chung của hoạt động xúc tiến thương mại..390 6.1.3. Vai trò cùa hoạt động xúc tiến thương mại.............. 391 6.1.4. Khái quát về pháp luật về xúc tiến thương mại...... 393 6.2. Các hoạt động xúc tiến thương mại cụ thể................. 395 6.2.1. Khuyến mại................................................................ 395 6.2.2. Quảng cáo thương mại...............................................414 6.2.3. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.................. 420 6.2.4. Hội chợ, triển lãm thương mại.................................. 426 CHƯƠNG 7. CHÉ TÀI VÀ KHIẾU NẠI TRONG THƯƠNG MẠI...................................... 433 13 7.1. Khái quát về chế tài trong thương mại......................... 434 7.1.1. Khái niệm................................................................... 434 7.1.2. Đặc điểm..................................................................... 435 7.1.3. Chức năng của chế tài trong thương mại................. 436 7.1.4. Miễn trách nhiệm........................................................ 440 7.2. Các loại chế tài trong thương mại................................ 452 7.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng................................. 453 7.2.2. Phạt vi phạm............................................................... 461 7.2.3. Bồi thường thiệt hại................................................... 467 7.2.4. Tạm ngừng thực thực hiện hợp đồng......................... 480 7.2.5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng...................................... 486 7.2.6. Hủy bỏ hợp đồng........................................................ 489 7.2.7. Các loại chế tài khác theo thỏa thuận của các bên...497 7.3. Khiếu nại trong thương mại..........................................499 7.3.1. Chức năng của khiếu nại trong thương mại............. 499 7.3.2. Các thời hạn khiếu nại................................................501 14 CHƯƠNG 1 NHẬP MÔN • Nội dung Chương này đề cập đến bốn vấn đề chung nhất nhằm mục đích nhập môn, bao gồm: (i) khái quát về thương nhân; (ii) khái quát về hoạt động thương mại; (iii) áp dụng pháp luật đối với hoạt động thương mại và (iv) các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại. Việc nắm vừng nội dung Chương này giúp sinh viên hiểu được cấu trúc và tính hệ thống cùa pháp luật thương mại. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để từ đó sinh viên có thế nghiên cứu và hiếu đúng bản chất chung cũng như đặc thù của các hoạt động thương mại cụ thể được trình bày tại các chương tiếp theo. 1.1. KHÁI QUÁT VÈ THƯƠNG NHÂN “Thương nhân” là một trong số các khái niệm cơ bản của pháp luật thương mại, vỉ một quan hệ pháp luật thương mại cụ thể chỉ được xác lập khi có sự tham gia của ít nhất một bên là thương nhân. Bởi vậy các nội dung trong mục này trước hết sẽ đề cập một cách khái quát nhất đến khái niệm và đặc điểm của thương nhân, tiếp theo là sự phân loại thương nhân nhằm làm rõ những đặc thù cơ bàn của các loại thương nhân cỏ thế ảnh hướng đến tư cách chú thể của họ khi tham gia vào các quan hệ thương mại, và cuối cùng là khái niệm, đặc điểm cũng như các hình thức tham gia của thương nhân nước ngoài vào các hoạt động thương mại tại Việt Nam và chịu sự điều chinh cúa pháp luật Việt Nam. 15 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thưong nhân 1.1. ĩ. ỉ. Khải niệm thương nhân Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 LTM 2005 thì “thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”. Quy định này tuy không được diễn đạt theo cách định nghĩa khái niệm, nhưng chứa đụng các yếu tố nội dung của một định nghĩa khái niệm, vì vậy cần được xem là một định nghĩa khái niệm thương nhân. Việc so sánh với quy định về thương nhân tại khoản 1 Điều 5 LTM 1997, theo đó “thương nhân gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên”, cho thấy cá hai Luật này đều sử dụng cùng phương pháp quy định, nhưng quy định của LTM 2005 khái quát hơn và vì vậy cũng trừu tượng hơn. Nên các phân tích về đặc điểm của thương nhân dưới đây trở nên cần thiết để làm sáng tỏ nội hàm khái niệm thương nhân. 1.1.1.2 Đặc điểm của thương nhân Căn cứ định nghĩa khái niệm nêu trên và các quy định khác của LTM 2005 cũng của các luật khác liên quan đến các khái niệm bao hàm trong đó, có thể nhận thấy thương nhân có các đặc điểm như sau: Thứ nhất, các chủ thể pháp luật được xem là thương nhân hoặc có thể trở thành thương nhân bao gồm cá nhân và tổ chức kinh tế. 16 Trong đó, việc xác định cá nhân là ai căn cứ theo pháp luật dân sự. Theo đó, cá nhân là con người tự nhiên, có năng lực pháp luật dân sự kể từ lúc sinh ra và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự khi chết (khoản 3 Điều 16 BLDS 2015). Trong khoa học pháp lý, một khái niệm khác là “thể nhân’’ thường được sử dụng đồng nghĩa với khái niệm cá nhân, nhưng cũng có lúc được sừ dụng không đồng nghĩa. Pháp luật dân sự Việt Nam không sử dụng khái niệm “thể nhân”, và vì vậy để tránh sự nhầm lẫn trong giao dịch thương mại chúng ta không nên sử dụng khái niệm “thể nhân”. Khái niệm cá nhân ở đây cũng khác biệt với khái niệm “công dân” là người có quốc tịch của một hoặc một số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có chủ quyền. Bởi vậy, cá nhân có thể trở thành thương nhân theo pháp luật Việt Nam không chỉ là công dân Việt Nam, mà còn có thể là công dân nước ngoài, thậm chí cả người không quốc tịch. Theo pháp luật hiện hành, để trở thành thương nhân, cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cá nhân nước ngoài và người không quốc tịch muốn thành lập hoặc tham gia thành lập thương nhân dưới hình thức doanh nghiệp tại Việt Nam cũng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo pháp luật Việt Nam (khoản 2 Điều 674 BLDS 2015). Trong khi đó tổ chức kinh tế lại là các chủ thể nhân tạo, nghĩa là được thành lập trên cơ sở quy định pháp luật. Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 thi “Tổ chức kinh tế là tố chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, 17 liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”. Thứ hai, để trở thành hay được xem là thương nhân thì cá nhân hay tổ chức kinh tế phải tiến hành hoạt động thương mại. Hoạt động thương mại được đề cập tại mục 1.2.2 Chương này. Thứ ba, cá nhân hay tổ chức kinh tế được xem là thương nhân chì khi tiến hành hoạt động thương mại một cách độc lập. Đây là sự độc lập về mặt pháp lý, có nghĩa là cá nhân hay tổ chức kinh tế đó phải tham gia vào hoạt động thương mại, tham gia vào các giao dịch thương mại, với tư cách là chủ thể pháp luật độc lập. Đặc điểm này cho phép loại trừ văn phòng đại diện và chi nhánh khỏi khái niệm thương nhân, bởi vì chúng chỉ là các đơn vị phụ thuộc của thương nhân (khoản 1,2 Điều 45 LDN 2014; khoản 6, 7 Điều 3 LTM 2005). Sự phụ thuộc về mặt kinh tế của cá nhân hay tổ chức kinh tế không làm mất đi tính độc lập về mặt pháp lý của cá nhân hay tổ chức đó. Vì vậy, các công ty con hay công ty liên kết trong nhóm công ty là các chủ thể pháp luật độc lập với công ty mẹ và đều là thương nhân theo pháp luật thương mại. Thứ tư, các hoạt động thương mại mà cá nhân hay tố chức đó tiến hành phải có tính thường xuyên. Tính thường xuyên nói chung đòi hỏi hoạt động có tính liên tục trong khoảng thời gian dài có xác định hoặc không xác định. Đối với cá nhân điều đó còn có nghĩa là cá nhân lấy hoạt động thương mại làm nghề nghiệp chính của mình và tạo ra một 18 nguồn thu nhập quan trọng cho mình. Đối với tổ chức kinh tế thì tính thường xuyên đã bao hàm trong mục đích thành lập. Yêu cầu về tính thường xuyên dẫn đến hệ quả pháp lý, theo đó nếu thương nhân tạm ngừng hoạt động nhưng không làm thủ tục thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc tạm ngừng hoạt động đó thì thương nhân vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và các thủ tục liên quan với Nhà nước. Thứ năm, đặc điểm cuối cùng là để trở thành thương nhân thì cá nhân phải đăng ký kinh doanh; còn tố chức kinh tế thì xuất hiện với tư cách là một chủ thể pháp luật và đồng thời là thương nhân kế từ thời điếm mà chúng được xem là thành lập theo quy định pháp luật áp dụng đổi với việc thành lập tổ chức kinh tế đó. Đối với tổ chức kinh tế dưới các hình thức doanh nghiệp mà việc thành lập chúng không chịu sự điều chỉnh của luật chuyên ngành thì đó là thời điểm được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với tổ chức kinh tế mà luật chuyên ngành quy định về việc thành lập chúng thì thời điểm đó có thể là thời điểm được cấp phép thành lập, thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thời điểm cấp giấy đăng ký hoạt động. Như vậy, đặc điểm “có đăng ký kinh doanh” cần được hiếu theo nghĩa rộng1, không chỉ là việc thực hiện thủ tục 1 Ngoài LTM 2005, các luật hiện hành không còn sử dụng khái niệm “đăng ký kinh doanh” nữa, mà thay vào đó là “đăng ký doanh nghiệp”, “đăng ký hộ kinh doanh”, “đăng ký hợp tác xã”, “đăng ký hoạt động”. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan