Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Giáo trình pháp luật về thị trường chứng khoán...

Tài liệu Giáo trình pháp luật về thị trường chứng khoán

.PDF
567
112
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI KHOA LUÂT PGS.ĨS. LÊ THỊ THU THỦY (Chủ biên) G I Á O T R ỉ N H PHÁP LUẬT VẼ THỊ TRƯỞNG CHIỈilmì KHOÁN TỦ SÁCH KHOA HỌC MS: 296-KHXH-2017 HỊHỊ gpe H* ẼỄOỊ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI H Ọ C Q U Ố C GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI _________ KHOA LUẬT_________ PGS. TS. LÊ THỊ THU THỦY (Chủ biên) GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT VẼ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC g u ố c GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TẦM THÔNG TINTHƯVIỀN Biên soạn: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy Chương 1,5 PGS.TS. Lê Thị Thu Thuỷ; ThS. Đỗ Minh Tuấn Chương 3,4,7 PGS.TS. Phạm Thị Giang Thu; ThS. Nguyễn Thị Thanh Tú Chương 2 TS. Nguyễn Thị Lan Hương; ThS. Đỗ Minh Tuấn Chương 6 DANH MỤC Từ VIẾT TẮT CK Chứng khoán TTCK Thị trường chứng khoán CTCK Công ty chứng khoán SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán UBCKNN ủy ban Chứng khoán Nhà nước MỤC LỤC • ____• Lòi nói đầu................................................................................................... 15 Chương 1: 1. NHỮNG VẤN ĐỂ cơ BẢN VẼ CHỨNG KHOÁN, THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ PHAP lu ậ t V ẽ t h ị trư ờ n g ch ứ n g khoán Những vâh đề chung về chứng khoán..............................................18 1.1. Khái niệm "chứng khoán".................................................................. 18 1.2. Đặc điểm của chứng khoán.................................................................23 1.3. Phân loại chứng khoán........................................................................26 2. Tổng quan về thị trường chứng khoán............................................ 39 2.1. Khái niệm, đặc điểm thị trường chứng khoán................................ 39 2.2. Bản chất, vai trò và chức năng của thị trường chứng khoán..... 47 2.3. Phân loại thị trường chứng khoán.................................................... 53 2.4. Các chủ thê tham gia thị trường chứng khoán...............................64 2.5. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán.............. 77 3. Những vâh đề cơ bản của pháp luật về thị trường chứng khoán.................................................................80 3.1. Khái niệm "pháp luật về thị trường chứng khoán"...................... 82 3.2. Câu trúc của pháp luật về thị trường chứng khoán...................... 85 4. Tác động của pháp luật đôì với thị trường chứng khoán............. 87 GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 10 Chương 2: 1. PHÁP LUẬT VẼ NHÀ ĐẨU TƯ CHỨNG KHOÁN Những vân đề chung về nhà đầu tư chứng khoán....................... 93 1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nhà đầu tư chứng khoán.......93 1.2. Vai trò của nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán............................................................104 2. Nội dung pháp luật về nhà đầu tư chứng khoán.........................105 2.1. Vị trí pháp lý của nhà đầu tư........................................................... 105 2.2. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư chứng khoán....................... 108 2.3. Các biện pháp pháp lý nhằm bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán............................................................116 Chương 3: 1. PHÁP LUẬT VẼ CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOAN Khái niệm, đặc điểm hoạt động kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán............................................................131 2. 2.1. 2.2. 2.3. Pháp luật về công ty chứng khoán................................................. 133 Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán...................................134 Mô hình, chức năng và vai trò của công ty chứng khoán.......... 145 Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán................... 153 2.4. Nội dung pháp luật về công ty chứng khoán...............................162 3. Pháp luật về quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ......................... 259 3.1. Pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán........................................... 261 3.2. Pháp luật về công ty quản lý quỹ................................................... 269 4. Pháp luật về ngân hàng giám sát.................................................... 275 5. Pháp luật về tổ chức xếp hạng tín nhiệm.......................................276 5.1. Khái niệm "về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm".................................276 5.2. Vai trò của xếp hạng tín nhiệm....................................................... 279 5.3. Địa vị pháp lý của tổ chức xếp hạng tín nhiệm ............................281 5.4. Vârt đề giải quyết xung đột lợi ích trong hoạt động của tổ chức xếp hạng tín nhiệm....................................................... 282 5.5. Trách nhiệm pháp lý của tổ chức xếp hạng tín nhiệm................286 Mục lục Chương 4: 1. PHÁP LUẬT VẾ CHÀO BẤN CHỮNG KHOÁN Nhũng vâh đô' chung về chào bán chứng khoán...........................291 1.1. Khái niệm và đặc điểm của chào bán chứng khoán..................... 291 1.2. Chủ thể chào bán chứng khoán........................................................295 1.3. Vai trò của chào bán chứng khoán...................................................296 1.4. Bảo vệ quyển và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong hoạt động chào bán chứng khoán........................................ 297 2. Nội dung pháp luật về chào bán chứng khoán............................. 300 2.1. Pháp luật vể chào bán chứng khoán ra công chúng.....................300 2.2. Pháp luật về chào bán riêng lẻ..........................................................326 2.3. Các hoạt động chào bán chứng khoán không phải đăng ký phát hành........................................................344 3. Quản lý nhà nước đổĩ với chào bán chứng khoán........................350 3.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đôì với chào bán chứng khoán.........................................................350 3.2. Các mô hình quản lý nhà nước đôì với chào bán chứng khoán trên thế giói.................................. 353 3.3. Mô hình quản lý nhà nước đôi với chào bán chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.......................................................................... 359 3.4. Xử lý vi phạm pháp luật trong chào bán chứng khoán ở Việt Nam .......................................................................................... 362 4. Xu hướng phát triêh của pháp luật về chào bán chứng khoán....364 Chưong 5: 1. PHÁP LUẬT VẼ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KH0ẤN t ậ p tr u n g Những vấn đề chung về Sở giao dịch chứng khoán................... 369 1.1. Khái niệm, đặc điểm của Sở giao dịch chứng khoán.................. 369 1.2. Vai trò của Sở giao dịch chứng khoán............................................374 1.3. Mô hình Sở giao dịch chứng khoán................................................ 379 GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 12 1.4. Các nguyên tắc hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán....... 392 2. Nội dung pháp luật về Sở giao dịch chứng khoán.....................403 2.1. Vị trí pháp lý của Sở giao dịch chứng khoán..............................403 2.2. Cơ câ'u tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán............................406 2.3. Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán................................... 416 Chương 6: PHÁP LUẬT VỂ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KH0ẤN p h i t ậ p tr u n g (THỊ TRƯỜNG OTC) 1. Những vâri đề chung về thị trường OTC..................................... 467 1.1. Khái niệm và đặc điểm thị trường OTC....................................... 467 1.2. Lợi ích và rủi ro của thị trường OTC............................................ 472 2. 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. Yêu cầu điều chỉnh pháp luật về thị trường O TC ........................475 Về tổ chức quản lý thị trường...........................................................475 Về chủ thể tham gia thị trường........................................................476 Về hàng hóa trên thị trường..............................................................477 Phương pháp giao dịch trên thị trường......................................... 478 3. 3.1. 3.2. 3.3. Pháp luật về thị trường OTC ở một số nước trên thế giới........ 478 Về tổ chức quản lý thị trường...........................................................478 Chủ thể tham gia thị trường............................................................. 481 Điều kiện để chứng khoán được báo giá trên thị trường OTC........................................................................... 483 3.4. Về phương thức giao dịch trên thị trường O TC...........................486 3.5. Qui định về bảo vệ nhà đầu tư.........................................................488 3.6. Xử lý vi phạm.......................................................................................491 4. Pháp luật về thị trường OTC ở Việt Nam......................................492 4.1. Bôi cảnh xây dựng pháp luật về thị trường chứng khoán phi tập trung......................................492 4.2. Cơ sở pháp lý về thị trường chứng khoán chưa niêm yết........ 493 4.3. Pháp luật về thị trường chứng khoán chưa niêm y ế t................. 495 Mục lục Chương 7: PHÁP LUẬT VẾ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOẤN 1. Những vâh đê' chung về quản lý thị trường chứng khoán..... 501 1.1. Sự cần thiết phải quản lý thị trường chứng khoán......................501 1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thị trường chứng khoán.. 506 1.3. Khái niệm và câu trúc pháp luật về quản lý thị trường chứng khoán.....................................................................508 2. Nội dung pháp luật về quản lý thị trường chứng khoán.......... 510 2.1. Chủ thê quản lý thị trường chứng khoán.....................................510 2.2. Hoạt động quản lý thị trường chứng khoán................................533 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 561 LỜI NÓI ĐẨU Thị trường chứng khoán là thị trường tài chính đặc biệt, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế ở các quốc gia trên thế giới. Lịch sử phát triển thị trường chứng khoán trên thế giới đã khẳng định thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Những tác động của thị trường này đối với sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung và doanh nghiệp, nhà đầu tư nói riêng là không nhỏ. Các quan hệ phát sinh trên thị trường chứng khoán rất đa dạng và phức tạp. Vì vậy, để thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật qui định về tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán. Các văn bản này tạo khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập và quốc tế hóạ thị trường chứng khoán hiện nay, pháp luật về thị trường chứng khoán có nhiều chinh sửa, bổ sung để đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế và phù hợp với thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng, trong những điều kiện biên đổi không ngừng của các quan hệ kinh tế thì việc hoàn thiện nội dung của pháp luật về thị trường chứng khoán là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc nghiên cứu các vân đề lý luận cũng như thực trạng pháp luật về thị trường chứng khoán là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu nêu trên, chúng tôi biên soạn cuốn giáo trình "Pháp luật về thị trường chứng khoán". Giáo trình này đi sâu 16 GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT VỂ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN nghiên cứu các vấn đề cơ bản về chứng khoán, thị trường chímg khoán và pháp luật thị trường chứng khoán, nội dung điều chính của pháp luật về thị trường chứng khoán ở Việt Nam, có sự tham khảo với pháp luật về thị trường chứng khoán của một số nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Hàn Quô'c, Trung Quốc, Nhật Bản... Giáo trình là tài liệu học tập đôi với sinh viên, học viên cao học Khoa Luật - ĐHQGHN và là tài liệu tham khảo đối với sinh viên của các cơ sở đào tạo luật khác, cũng như đối với giảng viên dạy pháp luật về thị trường chứng khoán, các nhà quản lý, các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán. Trong quá trình biên soạn, mặc dù các tác giả đã đầu tư nhiều thời gian và công sức, song có thể vẫn còn những hạn chế, thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung để lần tái bản sau giáo trình được hoàn thiện hơn. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Chương 1 NHỮNG VẤN ĐẼ Cơ BẢN VẾ CHỨNG KHOÁN, THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP LUÂTVỂ THLTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Trong lịch sử hình thành và phát triển thị trường tài chính, thị trường tiền tệ được hình thành trước do ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiền tiết kiệm trong dân cư chưa cao và nhu cầu về vốn này chủ yếu là vốn ngắn hạn. Hay nói cách khác, thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi diễn ra các hoạt động cung và cầu về vốn ngắn hạn. Sau đó, củng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn trung, dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao và thị trường vốn trung và dài hạn đã ra đời đế đáp úng các nhu Cầu này. Để huy động được các nguồn vốn trung và dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và một sô' công ty còn thực hiện huy động thông qua việc phát hành các chứng khoán. Một khi các chúng khoán đã được phát hành có giá trị nhât định thì tâ't yếu sẽ làm nảy sinh nhu cầu về mua, bán, trao đổi các chúng khoán đó. Chính vì vậy, nói đến thị trường chứng khoán là nói đến hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán, v ề nguyên tắc, giá chứng khoán mua bán trên thị trường chứng khoán do cung cầu quyết định. Thị trường chứng khoán là loại thị trường phổ biến trong nền kinh tế thị tcường hiện nay. Theo cách hiếu Ihôn ■’' tkị -thi-------y ĐẠIHỘC HA NỘI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯVIỀN SSHBBHRSm HSSì GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN trường chúng khoán là một loại thị trường vôn trung và dài hạn và là bộ phận của thị trường tài chính, nơi trao đổi, mua bán các loại chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu, chúng chỉ quĩ đầu tư, các loại chứng khoán phái sinh. Kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới trong thời gian qua cho thấy cần phải áp dụng nhiều biện pháp để khuyến khích phát triển thị trường vôVi, trong đó có những biện pháp phát triển thị trường tín dụng trung, dài hạn và những biện pháp phát triển thị trường chúng khoán. Thị trường chứng khoán là kênh huy động vôn quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thông qua hoạt động phát hành chứng khoán của các chủ thể này1. Chúng khoán là đối tượng giao dịch trên thị trường chúng khoán, có nhũng đặc thù nhât định so với các loại giây tờ có giá khác. 1. Những vấn đế chung về chứng khoán 7. 1. Khái niệm "chứng khoán" Khi nói tới bất kỳ một loại thị trường nào, bên cạnh việc xác định chủ thể tham gia, người ta phải xác định đối tượng giao dịch trên thị trường đó là gì. Điều này có nghĩa là phải xác định hàng hoá được giao dịch trên thị trường. Chứng khoán và thị trường chứng khoán đã xuât hiện trên thế giới được gần sáu thế kỷ (từ giữa thế kỷ XV). Ở Việt Nam trong thời kỳ Pháp thuộc, công trái cũng đã được phát hành. Từ khi nước Việt Nam được thành lập đến nay, Chính phủ Việt Nam không chỉ phát hành công trái mà còn cả trái phiếu nhằm huy 1 Huy động vôn bằng phát hành chứng khoán có các ưu điếm so với vay ngân hàng: Huy động được nguồn vốn dài hạn; không nhất thiết phải có tài sản đảm bảo; gắn kết ngưòi đầu tư với tố chức phát hành; đảm bảo quản trị công ty hiệu quả hơn... Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỂ cơ BẢN VÉ CHỨNG KHOÁN,THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN... động vốn với mục đích sứ dụng khác nhau. Đặc biệt tù’ khi có Luật Công ty (năm 1990) thì ở Việt Nam các loại chúng khoán đã xuất hiện ngày càng phong phú hơn. Vậy chúng khoán là gì và sự khác biệt cua nó so với các loại giấy tờ có giá khác thê hiện ở khía cạnh nào? c . Mác trong tác phẩm Tư bản của mình có viết "Chứng khoán chúng ta có thể chia ra làm hai phần: giây tờ thương mại, có nghĩa là các kỳ phiếu hiện thời và các chúng khoán công khai, ví dụ như công trái, tín phiếu, tât cả các cổ phiếu - nói tóm lại là các giây tờ mang lại lãi suất và có khác biệt cơ bản với kỳ phiếu. Trong số này có thể tính đến cả thế chấp Trên thế giới hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm chúng khoán. Các khái niệm này thường dựa trên bản chất và hình thức của chứng khoán. Những quan điểm chính bao gổm: Chúng khoán là: + Văn bản xác nhận việc góp vốn vào công ty (cổ phiếu) hoặc văn bán xác nhận nợ (trái phiếu, tín phiếu)2. + Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu được lưu thông do các công ty và các cơ quan nhà nước phát hành + CỔ phiếu, cũng như trái phiếu và các giấy tờ xác nhận nợ 4. + Giấy chứng nhận đầu tư được trình bày dưới dạng cổ phiếu hay trái phiếu3. 1 c. Mác (1978), Tư bản. Matxcơva: IPL., T.3. tr. 509 - 510. 2 Banking Terminology (1989), Wash., American Bankers Association, tr.319. 3 p. Wyckoff. (1973), The Language of Wall Street, Nevv York, Hopkison and Blake, tr.193. 4 American Bankers Association (1968), Glossary of Fudicairy Temrs, tr.38. 5 Perrick G. Hanson (1985), Dictionary of Banking and Finance, London, Pulman Publishing Ltd.,1985, tr. 575. GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT VẾ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN + Các chứng chỉ chứng nhận quyền đối với tài sản và trên cơ sở xác nhận đó có thể thực hiện việc chuyển giao hoặc thực hiện quyền đối với tài sản. Nói tóm lại chứng khoán là: Thẻ bảo hiểm, Giấy biên lai nhận chở hàng lên tàu, giấy kho vận hàng và các giấy tờ tương tự \ + Giây tờ có yêu cầu về tài sản hữu hình 2. + Giấy tờ xác nhận quyền tài sản hoặc quyền thu lợi nhuận 3. Các định nghĩa trên cho thấy: Chứng khoán là giây tờ có giá ghi rõ quyền tài sản thể hiện quyền chủ nợ và quyền sở hữu và trên cơ sở xác nhận đó có thể thực hiện việc chuyển nhượng hoặc thực hiện các quyền khác đối với chứng khoán. Trên phương diện tài chính, chứng khoán là tài sản đặc biệt, cho phép người sở hữu chứng khoán các quyền tài sản. Người sở hữu chúng khoán có quyền tự do sở hữu và chuyển nhượng chứng khoán (trừ loại chứng khoán hạn chế chuyển nhượng4). Chứng khoán khác với tiền tệ và hàng hóa khác ớ chỗ, nó cho phép người sở hữu chứng khoán được thực hiện những quyền nhất định như quyền được dự họp Đại hội đổng cổ đông, quyền tham gia biểu quyết... Trong những trường hợp cần thiết, nhà đầu 1 Eugene F. Biigham, Louis c. Gapenskí (1985), Management, New York, the Dryden Press., tr. 92. Intermediate ĩunancial 2 Japan Securities Research Institute (1999), Securities Market in Japan, Tokyo, tr.251. 3 The VVolrd Bank (1991), World Bank Glossarv, tr. 93. 4 Ví dụ: CỐ phiếu hạn chế là loại cố phiếu được nắm giử bởi các cô đông trong nội bộ công ty (Insider holdings)- những thành viên có quyền quản lý công ty và quyền mua bán chuyến nhượng loại cố phiếu này bị hạn chế. Loại cổ phiếu này chỉ được phép giao dịch dưới sự cho phép và theo quy định của Luật Chứng khoán ở mỗi nước (ví dụ Đạo luật Chứng khoán- SEC ở Mỹ năm 1933). Chương 1: NHỮNG VẤN ĐẼ cơ BẢN VÉ CHỨNG KHOÁN, THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN... tư có thế đối hàng hóa và/ hoặc tiền ra chúng khoán nếu họ cho rằng chứng khoán sẽ có giá trị hơn hàng hóa và tiền1. Theo qui định cúa Luật sứa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán năm 2010 (Khoản 3 Điều 1) thì chúng khoán là bằng chúng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sàn hoặc phần vốn của tô chức phát hành. Chứng khoán được thê hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: a) Cô phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; b) Quyền mua cô phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đổng tương lai, nhóm chúng khoán hoặc chi số chúng khoán; c) Hợp đồng góp vốn đầu tư; d) Các loại chúng khoán khác do Bộ Tài chính quy định." Có thế thây, định nghĩa chúng khoán này chưa nêu được hết các dâu hiệu pháp lý cơ bản của chứng khoán, cụ thể là: sự cần thiết của việc xuâ't trình chứng khoán (hoặc các giây tờ chúng nhận quyền sở hữu chứng khoán) để thực hiện các quyền của người sở hữu chứng khoán và mối quan hệ không thê tách rời giữa chứng khoán và các quyền đi kèm với nó. Bộ luật Dân sự Liên bang Nga ngày 21 tháng 10 năm 1994 (Khoản 1 Điều 142) đưa ra khái niệm chứng khoán như sau: "Chứng khoán là chứng chỉ xác nhận quyền tài sản, được lập tuân thủ cách trình bày đã được quy định với những nội dung bắt buộc mà khi xuất trình chính chứng chỉ thì mới thực hiện hoặc chuyển 1 Chủ biên: B.A. Galanova, A.I. Bacova (1998), Thị trường chứng khoán, Học viện kinh tế Liên bang Nga mang tên G.v. Plekhanov, NXB. Tài chính và Thông kỏ, Mátxcơva, tr. 9. GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT VÉ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN nhượng được các quyền ghi trong chứng chỉ". Điều luật này cũng chỉ ra rằng: Chuyển nhượng chứng khoán cũng có nghĩa là chuyển nhượng tâ't cả các quyền tài sản do chứng khoán xác nhận. Chính định nghĩa này đã chứa đựng tính chât đặc trưng cơ bản nhâ't của chứng khoán. Khác với pháp luật Việt Nam và pháp luật Liên bang Nga, pháp luật của các nước phương Tây, nơi chúng khoán có lịch sử hình thành và lưu thông hàng thế kỷ đã có cách diễn đạt rất đơn giản về chứng khoán. Theo Luật Dân sự Thuỵ Sỹ: "Chúng khoán là tất cả các giấy tờ mà các quyền liên quan đến nó không thể thực hiện hoặc chuyên giao cho người khác nếu như không xuât trình giây tờ đó"1. Pháp luật về chứng khoán của Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức cũng định nghĩa chứng khoán tương tự. Bằng cách này các nhà lập pháp phương Tây làm phong phú các dâu hiệu pháp lý và tính chất đặc trưng cơ bản của chứng khoán và như vậy họ cho rằng chúng khoán là những giây tờ được trình bày không có những mục và nội dung nhất định. Điều này được minh chúng trong khái niệm chứng khoán có từ ngữ "là tất cả các giây tờ". Tuy nhiên, khái niệm chúng khoán này có thể sẽ tạo ra cơ sở cho việc lạm dụng chứng khoán và gây nhầm lẫn chứng khoán với các loại giấy tờ có giá khác, trên cơ sở đó có thể dẫn đến vi phạm và gây ra thiệt hại lớn cho nhà đầu tư chứng khoán. Từ những phân tích trên có thể định nghĩa chứng khoán như sau: " Chứng khoán là giây tờ có giá, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đôĩ với tài sản hoặc vốn của tô’chức phát hành". Khái niệm chứng khoán như vậy mới phản ánh được bản chất và các đặc trung cơ bản của chứng khoán. 1 Xem Điều 965 Luật Dân sự Thuỵ Sỹ năm 1983. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐÉ cơ BẢN VÊ CHỨNG KHOÁN, THỊ TRƯỜNG CHỮNG KHOÁN... Trong nền kinh tế thị trường phát triến, chứng khoán được phát hành ngày càng nhiều nhằm đáp úng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. So với tiền mặt, chúng khoán có một số lợi ích thiết thực như: 1. Có thể chuyên nhượng thông qua hoạt động mua bán chúng khoán trên thị trường chứng khoán (tập trung hoặc phi tập trung); 2. Việc "trộm cắp" chứng khoán đế hưởng lợi khó thực hiện vì phải tuân thủ qui trình nhất định mới thực hiện được quyền của người sở hữu chứng khoán; 3. Chứng khoán vừa là giấy tờ có giá trị, vừa là chúng cứ để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán; 4. Việc phát hành chứng khoán làm gia tăng tinh thần trách nhiệm đôi với doanh nghiệp và củng cố đoàn kết trong doanh nghiệp, bởi lẽ người sở hữu chúng khoán (nếu là chứng khoán vốn) chính là chủ sở hữu công ty. 1.2. Đặc điểm cùa chứng khoán Chúng khoán có những đặc điểm riêng, trên cơ sở đó có thể phân biệt với các loại giấy tờ có giá khác. Những đặc điểm cơ bản của chứng khoán bao gổm: 1. Chứng khoán xác nhận quyền sở hữu tài sản nhất định và nó có thể được chuyển nhượng từ chủ thể này sang chủ thể khác. Dâu hiệu pháp lý này giúp chúng ta phân biệt chứng khoán với tem bưu điện và tem thuế, cũng như tiền bởi vì những giấy tờ này không thể hiện các quyền nhất định như quyền tham dự cuộc họp của Đại hội đổng cổ đông, quyền được hưởng cổ tức, quyền biểu quyết,... khi cổ đông sở hữu một số lượng cổ phiếu tối thiểu theo qui định trong Điều lệ công ty cổ phần. 2. Mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời giữa chứng khoán và các quyền "đi kèm" theo với nó. Khi sử dụng hoặc chuyển nhượng chứng khoán cũng đồng nghĩa với việc cho phép GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN sử dụng hoặc chuyển nhượng các quyền được ghi nhận trong chứng khoán. Nói một cách khác "quyền phát sinh từ chúng khoán đi liền với quyền đối với chúng khoán" và đồng thời "quyền đối với chứng khoán đi liền với quyền .phát sinh từ chứng khoán". 3. Mệnh giá của chứng khoán (đối với phần lớn các loại chứng khoán) không phải là giá trị thực tế của chứng khoán mà chỉ là giá trị danh nghĩa, còn giá trị thực tế của nó phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh, uy tín của tổ chức phát hành, tình hình cung cầu chứng khoán và sự phát triển của nền kinh tế. 4. Chứng khoán có khả năng sinh lời Đây là đặc trưng rất quan trọng của chứng khoán. Chính đặc điểm này là cơ sở thu hút các nhà đầu tư. Bất kỳ nhà đầu tư nào khi tham gia kinh doanh thì mục tiêu của họ đều là tối đa hóa lợi nhuận từ kinh doanh, nghĩa là phải tận dụng hết khả năng sinh lời của đôi tượng kinh doanh. Chứng khoán là hàng hóa đặc'biệt, nó phản ánh tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và uy tín của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự đa dạng về các loại chứng khoán là ưu điểm tạo điều kiện cho việc giao dịch các hàng hóa này đáp ứng nhu cầu của nhà đẩu tư và "tính linh hoạt" của hoạt động kinh doanh. Thông qua đó các nhà đầu tư không chỉ nắm được tình hình hiện tại mà còn có thể tính toán phân tích và có những dự đoán đầu tư nhằm hưởng lợi nhuận trong tương lai. Nguyên do là vì giá trị chúng khoán tại thời điểm phát hành chỉ là giá trị danh nghĩa còn giá trị thực tế có thể tăng lên hoặc thấp xuống phụ thuộc vào nhiều yếu tô' như: tình hình tài chính, uy tín doanh nghiệp và chính sách kinh tế của Nhà nước.... Do vậy nếu nhà đầu tư nắm bắt được thông tin tổt và có trình độ chuyên môn vững có thể phân tích, đầu tư để hưởng lợi nhuận tối đa của một loại chứng khoán trong tương lai. C h ư ơ n g 1 : NHỮNG VẤN ĐÊ cơ BẢN VÊ CHỮNG KHOÁN, THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN... 5. Chúng khoán có tính thanh khoán Khác với các loại hàng hóa khác, chú sờ hữu chúng khoán có thể chuyển nhượng chúng khoán cho người khác hoặc chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt nếu tuân thủ đầy đủ các quy định cúa pháp luật. Đặc tính này nhằm đám báo tính ổn định của các loại chúng khoán, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, tránh nguy cơ biến động lớn trên thị trường. Bên cạnh đó, chính đặc điểm này của chứng khoán cũng thê hiện ưu điểm của chứng khoán so với các loại giây tờ khác như: chứng chỉ tiết kiệm, vì trong hoạt động gửi tiết kiệm, người gửi tiền phải đợi đến khi đáo hạn mới được thanh toán chuyến đổi hoặc nếu rút tiền trước thời hạn thì chỉ được hưởng lãi suât tiền gửi không kỳ hạn. 6. Chúng khoán có tính rủi ro Trên thị trường chúng khoán các loại chúng khoán được phát hành và giao dịch chịu tác động của quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Hơn thế nữa, chứng khoán là loại giấy tờ có giá thường với thời hạn trung hạn, dài hạn, do vậy trong khoáng thời gian đó có thể có rất nhiều biến động xảy ra ảnh hưởng đến giá trị của chúng khoán. Chính đặc trưng này đòi hỏi nhà đầu tư cần cân nhắc, phân tích kỹ lưỡng và nắm bắt cơ hội để đầu tư. Giá trị các loại chứng khoán chịu tác động của nhiều yếu tố như lạm phát, tỷ giá, lãi suất, tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chính sự thay đổi của pháp luật cũng là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến sự biến đổi giá trị của các loại chứng khoán. Các đặc điểm trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chính tính rủi ro của chứng khoán làm hạn chế sự tham gia của các nhà đầu tư, song tính thanh khoản và khả năng mang lại lợi nhuận cao là sức hút hấp dẫn với họ. Độ rủi ro càng cao sẽ tạo ra lợi nhuận càng lớn cho nhà đầu tư.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan