Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học xã hội Triết học Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 2...

Tài liệu Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 2

.DOC
97
467
107

Mô tả:

Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 2 Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 2 giúp sinh viên hiểu rõ nội dung cơ bản về học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa như: học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết kinh tế về CNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước.
MỤC TIÊU CHUNG CỦA MÔN HỌC 1. Mục tiêu nhận thức a. Về kiến thức Sinh viên hiểu rõ nội dung cơ bản về học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa MácLênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa như: học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết kinh tế về CNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước. Đồng thời làm sáng tỏ vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, tính tất yếu nội dung của cách mạng XHCN, những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng XHCN cũng như triển vọng của CNXH trong thế kỷ XXI. b. Về kỹ năng - Sinh viên có thể vận dụng các kiến thức của môn học vào việc phân tích các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. .- Sinh viên có thể hình thành, phát triển các kỹ năng phân tích, làm vệc nhóm chủ động trong nghiên cứu khoa học - Tạo tiền đề lý luận để sinh viên học tập các môn khoa học chuyên ngành. c. Về thái độ Sinh viên sẽ có thái độ nhận thức đúng đắn khi vận dụng các lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, của Đảng vào việc phân tích các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Cũng như, tạo sự nhất trí và cũng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự tất thắng của CNXH. 2. Các mục tiêu khác - Bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận và tư duy kinh tế. - Góp phần đưa những vấn đề lý luận cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin về phương thức sản xuất TBCN và những vấn đề có tính quy luật trong tiến trình xây dựng CNXH, CNCS vào cuộc sống. - Nâng cao bản lĩnh chính trị cho sinh viên. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 PHẦN THỨ HAI HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA CHƯƠNG IV HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nền sản xuất hàng hoá, điều kiện ra đời, ưu thế và quy luật vận động của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Bước đầu hiểu biết về hàng hoá, với tư cách là phạm trù kinh tế, tế bào của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, những thuộc tính, các quy định về chất và lượng giá trị cũng như hình thái biểu hiện của giá trị hàng hoá. B. NỘI DUNG: I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA 1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa đã và đang tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế là sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa. * Sản xuất tự cấp tự túc (nền sản xuất tự nhiên) là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm của người lao động tạo ra nhằm thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất. * Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm của người lao động chủ yếu để thoả mãn nhu cầu của xã hội thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường. Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện a. Phân công lao động xã hội - Khái niệm: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 1 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 - Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Quá trình chuyên môn hóa sản xuất làm cho người lao động chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm thậm chí chỉ sản xuất ra một chi tiết sản phẩm. - Nhưng, con người cần đến rất nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của bản thân, đòi hỏi con người phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, cần có sự trao đổi, mua bán giữa họ với nhau. Lưu ý: Phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Vì nếu chỉ có phân công lao động xã hội còn tư liệu sản xuất vẫn là của chung thì sản phẩm được làm ra vẫn được phân phối trực tiếp cho các thành viên để thỏa mãn nhu cầu của họ. b. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất tư nhân của quá trình lao động - Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện tạo nên sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất. Điều này làm cho chủ thể sản xuất trở thành những người sản xuất độc lập và việc sản xuất ra cái gì, bao nhiêu, bằng cách nào và tiêu thụ ở đâu là công việc của cá nhân. Đồng thời, xác định người sở hữu tư liệu sản xuất sẽ là người sở hữu sản phẩm do chính mình làm ra ra. - Bên cạnh đó, những người sản xuất lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện này, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi mua – bán hàng hóa. quá trình trao đổi hàng hóa ra đời. Bên cạnh những điều kiện đã nêu, thế mạnh về con người, về tài nguyên thiên nhiên, về khoa học và công nghệ cũng là một trong những động lực thúc đẩy trao đổi hàng hóa diễn ra. Kết luận: Sản xuất hàng hóa ra đời từ cuối chế độ công xã nguyên thủy đầu chế độ chiếm hữu nô lệ gắn liền với sự ra đời của chế độ tư hữu, giai cấp, nhà nước. Đó là sản xuất hàng hóa nhỏ (sản xuất hàng hóa giản đơn) – sản xuất hàng hóa của những người nông dân và thợ thủ công cá thể dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động cá nhân của họ. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 2 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa So với sản xuất tự cấp tự túc, sản xuất hàng hóa có những đặc trưng và ưu thế sau: - Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. - Dựa trên phân công lao động phát triển, chuyên môn hoá sản xuất sâu, sản xuất hàng hoá tạo ra mối quan hệ và giao lưu giữa người sản xuất với người tiêu dùng, giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành, các vùng với nhau để tạo ra nền kinh tế thị trường thống nhất. Khi quá trình toàn cầu hoá mở rộng, sản xuất hàng hoá đã găn phân công lao động quốc gia với phân công lao động quốc tế nhằm phát huy tối đa lợi thế quốc gia trong nền kinh tế thị trường thế giới thống nhất. - Trong đáp ứng nhu cầu thị trường, để tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận ngày càng nhiều buộc người sản xuất phải cạnh tranh với nhau bằng năng suất và chất lượng nhờ thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất. Do đó, cạnh tranh là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. - Sản xuất phát triển, năng suất lao động ngày càng tăng, cùng với đó là sự mở rộng và giao lưu kinh tế làm cho đời sống vật chất và tinh thần của xã hội ngày càng được nâng cao, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. - Sản xuất hàng hoá dưới tác động của cơ chế cạnh tranh đã loại bỏ khỏi nền sản xuất những doanh nghiệp yếu kém, nuôi dưỡng và thử thách các doanh nghiệp làm ăn tốt, tạo ra một nền kinh tế năng động và hiệu quả Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái của nó như phân hóa giàu nghèo, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái... II. HÀNG HÓA 1. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa a. Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. b. Hai thuộc tính của hàng hóa Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 3 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất hàng hóa có bản chất khác nhau, nhưng hàng hóa đều có hai thuộc tính: * Giá trị sử dụng - Khái niệm: Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thõa mãn nhu cầu nào đó của con người. - Vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định. Công dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định. Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển, trình độ khoa học – công nghệ ngày càng cao thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao. Lưu ý: Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hóa, nó không phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất. Giá trị sủ dụng biểu hiện ra khi con người tiêu dùng nó. Giá trị sử dụng là nội dung vật chất của của cải bất kỳ hình thức xã hội của của cải đó như thế nào. Do đó, giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn. * Giá trị của hàng hóa Một vật phẩm có giá trị sử dụng chưa hẳn đã trở thành hàng hóa, muốn trở thành hàng hóa, sản phẩm đó phải được đưa ra để trao đổi, mua – bán. Do đó, trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. Nên để hiểu được giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi + Giá trị trao đổi - Khái niệm: Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc (1 mét vải có giá trị trao đổi bằng 10kg thóc) - Cơ sở của sự trao đổi + Sự khác nhau về giá trị sử dụng là điều kiện cần thiết của sự trao đổi nhưng không phải là cơ sở của sự trao đổi. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 4 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 + Cơ sở của sự trao đổi là cái chung nằm ngay trong cả 2 loại hành hóa: đó là chúng đều là sản phẩm của lao động và đều do sự hao phí sức lực của con người trong quá trình lao động tạo ra. Lưu ý: Ẩn sau mối quan hệ trao đổi là quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất. Đó là một quan hệ xã hội. + Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. - Sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất chứa đựng trong nó thì sản phẩm đó không có giá trị. - Sản phẩm nào hao phí lao động để sản xuất ra nó càng nhiều thì giá trị càng cao. Kết luận: Vậy, thực chất của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lượng lao động hao phí của mình trong hàng hóa. Giá trị là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa. c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự thống nhất của hai mặt đối lập chứa đựng trong hàng hóa. - Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa. Một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao động) thì sẽ không phải là hàng hóa. - Mặt đối lập thể hiện ở chỗ: + Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa. + Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất, đều là "những cục kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi", tức đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá. + Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian: giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 5 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 vực tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hoá không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất. + Đối với người sản xuất hàng hóa, họ tạo ra giá trị sử dụng nhưng mục đích của họ không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, họ quan tâm đến giá trị sử dụng để đạt được mục đích giá trị. Ngược lại, đối với người mua, cái mà họ quan tâm là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của mình chứ không phải là giá trị. 2 Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa a. Lao động cụ thể: - Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. - Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương pháp riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng. - Mỗi loại lao động cụ thể tạo một giá trị sử dụng nhất định. Các lao động cụ thể hợp thành một hệ thống phân công lao động xã hội. - Lao động cụ thể của con người chỉ làm thay đổi hình thức tồn tại của các vật thể theo yêu cầu của mình. Lao động cụ thể tạo nên giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao động xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội. - Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào. b. Lao động trừu tượng - Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung. - Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của hàng hóa. Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 6 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 Lưu ý: - Lao động trừu tượng và lao động cụ thể không phải là hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản xuất hàng hóa nhưng lao động đó có tính hai mặt vừa là lao động trừu tượng vừa là lao động cụ thể. - Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa còn biểu hiện ra thành lao động tư nhân và lao động xã hội trong nền kinh tế hàng hóa. Ở đây, việc sản xuất ra cái gì, bằng cách nào và bán ở đâu là công việc của cá nhân, do đó, lao động mang tính tư nhân. Song sản phẩm của họ làm ra phải được bán trên thị trường thì giá trị của nó mới được thực hiện. Lúc đó, lao động của cá nhân mới được xã hội thừa nhận và trở thành một bộ phận của lao động xã hội. Đòi hỏi ở đây là, sản phẩm do tư nhân làm ra phải phù hợp (cả về số lượng, chất lương và chủng loại) với nhu cầu xã hội và hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội. Trong thực tế sự phù hợp này rất ít khi xảy ra, nên giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đây là sự phản ánh mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng, và là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa, là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng. 3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tổ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa a. Thước đo lượng giá trị của hàng hóa * Giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa (chất giá trị). * Lượng giá trị là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Và lượng giá trị của hàng hóa cũng được đo bằng lượng thời gian lao động kết tinh trong hàng hóa như: một giây, phút, giờ lao động... * Thời gian lao động: Thời gian lao động cá biệt và thời gian lao động xã hội cần thiết. - Thời gian lao động cá biệt là thời gian hao phí để sản xuất ra hàng hóa của từng người, từng doanh nghiệp Do điều kiện sản xuất khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau vì thế thời gian lao Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 7 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của từng người, từng doanh nghiệp cũng khác nhau. Thời gian lao động cá biệt quyết định giá trị cá biệt của hàng hóa của từng người sản xuất, từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thị trường, các sản phẩm như nhau về chất lượng và mẫu mã cần được bán với giá cả như nhau. Vì thế không thể lấy số lượng thời gian lao động cá biệt để đo giá trị của sản phẩm mà phải lấy thời gian lao động xã hội cần thiết để xác định. - Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện sản xuất bình thường với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình để sản xuất ra đại bộ phận hàng hóa trên thị trường. Thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định giá trị xã hội của hàng hóa. Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của người cung cấp đại bộ phận hàng hóa nào đó trên thị trường. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa * Năng suất lao động: Là sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Công thức tính năng suất lao động: W  Q t Trong đó: + W là năng suất lao động + Q là lượng sản phẩm sản xuất ra + t là thời gian sản xuất ra Q - Khi năng suất lao động tăng + Tổng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. + Lượng lao động hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm giảm. + Thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 8 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 + Giá trị sản phẩm đó giảm (chú ý : giá trị của hàng hóa giảm không đồng nhất với giá trị sử dụng của nó giảm). Kết luận: Quan hệ tương quan giữa mức tăng năng suất lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là tương quan tỷ lệ nghịch. - Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố: + Trình độ của người lao động. + Sự phát triển của khoa học công nghệ và ứng dụng thành công vào quá trình sản xuất. + Năng lực tổ chức quản lý sản xuất + Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất + Điều kiện tự nhiên... * Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Khi cường độ lao động tăng lên  Mức hao phí cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên  Số lượng hàng hóa sản xuất nhưng lượng lao động hao phí trong một đơn vị sản phẩm không đổi  Giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động. * Lượng giá trị của hàng hóa, phụ thuộc vào tính chất của lao động: Lao động giản đơn và lao động phức tạp. + Lao động giản đơn là sự hao phí lao động giản đơn mà bất kỳ mà một người bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. + Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải đào tạo, huấn luyện. Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Nghĩa là một lượng lao động phức tạp nhỏ tương đương với một lượng lớn lao động giản đơn. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được giá trị nhiều hơn so với lao động giản đơn. Trong trao đổi, người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn một cách tự phát. c. Cấu thành lượng giá trị hàng hoá Lượng giá trị hàng hoá được cấu thành bởi cả giá trị của những tư liệu sản xuất đã Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 9 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 sử dụng để sản xuất hàng hoá, tức là giá trị cũ (ký hiệu là c) và hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hoá, tức là giá trị mới (ký hiệu là v + m). Giá trị hàng hoá = giá trị cũ tái hiện + giá trị mới. Ký hiệu: W = c + v + m. III. TIỀN TỆ 1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ a. Sự phát triển các hình thái giá trị * Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên - Hình thái này xuất hiện trong thời kỳ đầu của trao đổi hàng hóa giữa các bộ lạc. Ở một bộ lạc nào đó ngẫu nhiên thừa một sản phẩm ngoài phần tiêu dùng thiết yếu, họ đã đưa ra. Ví dụ một bộ lạc thừa vải, một bộ lạc thừa thóc, họ tiến hành trao đổi cho nhau : 1m vải = 10kg thóc Ở đây: + Giá trị của hàng hóa 1m vải là hình thái giá trị tương đối. Bởi lẽ bản thân nó không tự biểu hiện được giá trị của mình mà phải biểu hiện giá trị một cách tương đối thông qua giá trị sử dụng của thóc. + Còm 10kg thóc là hình thái vật ngang giá. Sở dĩ thóc biểu hiện được hình thái giá trị của vải là vì bản thân nó cũng là một hàng hóa, cũng do lao động kết tinh và cũng có giá trị. - Đây là hình thái mầm mống, phôi thai của tiền, hai thuộc tính của hàng hóa bắt đầu phân cực trong quá trình trao đổi. * Hình thái giá trị mở rộng hay đầy đủ Khi sản xuất hàng hóa phát triển, phân công lao động xã hội mở rộng, thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm hàng hóa khác nhau đưa ra trao đổi. Lúc này vải có thể trao đổi với nhiều hàng hóa khác, tức là biểu hiện giá trị của mình một cách tương đối ở nhiều vật ngang giá. Hình thái mở rộng của giá trị xuất hiện: 1m vải = 10kg thóc hoặc = 10 chiếc cuốc hoặc = 0,1gr vàng = ..... Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 10 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 Ở đây trong chuỗi vô tận những hàng hóa dùng làm vật ngang giá, vải tìm thấy giá trị của mình không chỉ ở cái vỏ vật chất đặc thù là thóc, cuốc, vàng…mà còn ở cái chung. Cái chung đó chính là: các sản phẩm này đều là kết tinh của một lượng thời gian lao động xã hội cần thiết. - Tuy nhiên, hình thái này cũng có những nhược điểm của nó như: giá trị hàng hóa được biểu hiện còn chưa hoàn tất, thống nhất mà bằng một chuỗi vô tận của các hàng hóa khác; đồng thời vẫn là trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng, do đó khi nhu cầu trao đổi giữa những người chủ hàng hóa không phù hợp sẽ làm cho trao đổi không thực hiện được. * Hình thái chung của giá trị Với hình thái mở rộng của giá trị đã cản trở việc sản xuất và trao đổi hàng hóa. Vì người có vải cần thóc nhưng người có thóc không cần vải. Muốn thực hiện được trao đổi chủ sở hữu phải tìm thấy ở chuỗi vô tận các hàng hóa xuất hiện trên thị trường lấy loại hàng hóa mà mình cần và người sở hữu nó cũng cần vải. Từ đó, hình thái chung của giá trị xuất hiện như một tất yếu khách quan kinh tế. Bây giờ ta đảo ngược phương trình lại như sau: 10 kg thóc Hoặc 1 chiếc cuốc = 1m vải Hoặc ……. 0,1 gr vàng .... Giờ đây tất cả các chủ sở hữu hàng hóa trước khi trao đổi với các hàng hóa khác đều đều đổi hàng hóa của mình lấy vải, coi vải là vật ngang giá chung. - Tuy nhiên, ở hình thái này vật ngang giá chung chưa cố định ở một hàng hóa nào cả, khi thì là hàng hóa này, khi thì là hàng hóa khác, và "bất kỳ hàng hóa nào cũng có thể có được hình thái đó", miễn là nó được tách ra làm vật ngang giá chung. * Hình thái tiền tệ - Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi nó được mở rộng giữa các vùng đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất, thì vật ngang Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 11 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 giá chung được "gắn một cách vững chắc với một số loại hàng hóa đặc thù", khi đó xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị. Ví dụ: 1m vải 1 chiếc cuốc 10kg thóc …. = 0,1 gr = vật ngang giá chung (Vàng trở thàng tiền tệ) - Ở đây, giá trị của tất cả mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò tiền tệ. Sở dĩ vàng giữ vai trò tiền tệ là vì: 1/ Vàng cũng là một hàng hóa, cũng được kết tinh bằng thời gian lao động xã hội cần thiết; 2/ Do thuộc tính tự nhiên của vàng có nhiều ưu điểm: khối lượng nhỏ, giá trị lớn, là kim loại đồng nhất, dễ chia nhỏ, dễ bảo quản, dễ vận chuyển… b. Bản chất của tiền tệ: Khi tiền tệ xuất hiện, thế giới hàng hóa được tách ra thành hai cực. Một bên là tiền (vàng) và bên kia là tất cả các hàng hóa còn lại. Giờ đây, vàng là vật ngang giá chung thống nhất thế giới hàng hóa, không phân biệt vùng và lãnh thổ khác nhau. Vàng trở thành hiện thân vật chất của giá trị, của thời gian lao động xã hội cần thiết kết tinh, của quan hệ xã hội đặc thù và vận động theo các quy luật riêng; thực hiện các chức năng của tiền tệ. Bản chất của tiền tệ còn thể hiện qua các chức năng của nó. 2. Chức năng của tiền tệ Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó. Theo C.Mác tiền tệ có 5 chức năng: a) Thước đo giá trị - Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác. - Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị, thì giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Kết luận: Như vậy, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá cả. Trong các điều kiện khác không đổi, giá trị của hàng hóa càng cao thì giá cả của nó cũng càng cao và ngược Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 12 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 lại. Giá cả của hàng hoá có thể lên xuống xoay xung quanh giá trị nhưng tổng số giá cả vẫn bằng tổng số giá trị. Giá cả của hàng hóa chịu tác động bởi 3 nhân tố: 1/ Giá trị của hàng hóa; 2/ Giá trị của tiền; 3/ Quan hệ cung – cầu hàng hóa đó trên thị trường. - Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị không đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, gọi là tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy...) bởi lẽ giá trị của vàng và giá trị của các hàng hóa đã có sẵn một tỷ lệ nhờ tiêu chuẩn giá cả do Nhà nước quy định để phân biệt. Ví dụ: Tiêu chuẩn giá cả của Việt Nam là đồng (VNĐ) và của Hoa Kỳ là đôla (USD). Trước đây được các nước ghi rõ hàm lượng vàng trong đơn vị tiền tệ. b) Phương tiện lưu thông: Chức năng phương tiện lưu thông của tiền thể hiện ở chỗ tiền làm trung gian trong trao đổi hàng hóa. Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, tức tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng...) và khi đó trao đổi hàng hóa vận động theo công thức: H - T - H. Đây chính là công thức lưu thông hàng hóa giản đơn. Là phương tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp dưới hình thức vàng thoi, bạc nén, sau đó là tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy. Tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị do nhà nước phát hành và buộc xã hội công nhận. Tiền giấy không có giá trị thực (không kể giá trị của vật liệu giấy dùng làm tiền). Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình mua bán diễn ra được thuận lợi, nhưng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian, do đó nó đã bao hàm khả năng khủng hoảng (ví dụ, có thể mua mà chưa bán, có thể mua ở nơi này, bán ở nơi kia... do đó, tạo ra nguy cơ không nhất trí giữa mua và bán, tiềm ẩn khả năng khủng hoảng). Trong kinh tế hàng hóa, lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ là hai mặt của một quá trình thống nhất. Trong lưu thông hàng hóa ở một thời kỳ nhất định của nền kinh tế, đòi hỏi một số lượng tiền cần thiết nhất định. Số tiền cần thiết cho lưu thông phải tuân theo quy luật chung của lưu thông tiền tệ và được lượng hóa theo công thức Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 13 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 sau: T Gh H G  N N T: là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông H: số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường Gh: là giá cả trung bình của một hàng hóa G: là tổng số giá cả hàng hóa N: số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại Điều kiện: Các yếu tố trên phải được xem xét trong cùng một không gian và thời gian. Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ nghịch với vòng quay của đồng tiền. Ta cũng có thể diễn đạt quy luật này bằng công thức đơn giản sau: M  P Q V M: là khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông P: là mức giá cả hàng hóa Q: là khối lượng hàng hóa đưa ra trao đổi V: số vòng chu chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ Trong lưu thông lúc đầu người ta dùng vàng thoi hoặc nén và sau đó Nhà nước đúc thành các đồng tiền vàng. Đồng tiền qua tay nhiều người bị mòn, vẹt đi, do đó khối lượng vàng giảm đi, nhưng trong thực tế vẫn được xã hội thừa nhận như còn nguyên giá trị. Điều này gợi ý cho Nhà nước đúc ra các đồng tiền không đủ khối lượng và sau đó thay bằng các kim loại ít giá trị hơn như bạc, kẽm, đồng…và cuối cùng là tiền giấy. Người ta gọi đồng tiền đó là ký hiệu tiền tệ. c) Phương tiện cất trữ - Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu của của cải xã hội nên nó có thể thực hiện Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 14 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 được chức năng phương tiện cất trữ. - Chức năng phương tiện cất trữ của tiền có nghĩa là tiền được rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại. Cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. - Tiền làm phương tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt, đó là khi tiền được cất trữ tạm thời trước khi mua hàng. - Chỉ có tiền đủ giá trị như tiền vàng mới làm được chức năng cất trữ. d) Phương tiện thanh toán Kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu và do đó, xuất hiện chức năng phương tiện thanh toán của tiền. Thực hiện chức năng này tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành, ví dụ: trả tiền mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế... Đặc điểm trong thực hiện chức năng này của tiền tệ là hàng hóa đã đi vào lưu thông nhưng lưu thông tiền tệ diễn ra sau đó một thời gian. Điều này dẫn đến một trong những khả năng sau: 1/ Có thể hạn chế được số lượng tiền tệ được vào lưu thông nhờ thanh toán bù trừ; 2/ Tiềm ẩn khủng hoảng nợ nần nếu một khâu nào đó trong lưu thông bị ách tắc, mất khả năng thanh toán. Ở đây, khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông (T’) được tinh theo công thức: T G   Gc  Tk   Ttt N G: Tổng số giá cả của hàng hóa Gc: Là tổng số hàng hóa bán chịu Tk: Tổng số tiền khấu trừ cho nhau Ttt: Tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn phải trả Trong quá trình thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, ngày càng xuất hiện nhiều hơn các hình thức thanh toán mới không cần tiền mặt (tiền vàng, bạc, đồng, tiền giấy…) như: ký sổ, séc, chuyển khoản, thẻ điện tử (card)... Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 15 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 e) Tiền tệ thế giới Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước thì xuất hiện tiền thế giới. Tiền thế giới cũng thực hiện các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán... Trong giai đoạn đầu sự hình thành quan hệ kinh tế quốc tế, đồng tiền đóng vai trò là tiền thế giới phải là tiền thật (vàng, bạc). Sau này, song song với chế độ thanh toán bằng tiền thật, tiền giấy được bảo lãnh bằng vàng, gọi là tiền giấy bản vị vàng, cũng được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế. Dần dần do sự phát triển của quan hệ kinh tế-chính trị thế giới, chế độ tiền giấy bản vị vàng bị bãi bỏ nên một số đồng tiền quốc gia mạnh được công nhận là phương tiện thanh toán, trao đổi quốc tế, mặc dù phạm vi và mức độ thông dụng có khác nhau. Nền kinh tế của một nước càng phát triển, đặc biệt trong quan hệ kinh tế đối ngoại, thì khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia đó càng cao. Những đồng tiền được sử dụng làm phương tiện thanh toán quốc tế ở phạm vi và mức độ thông dụng nhất định gọi là những đồng tiền có khả năng chuyển đổi. Việc chuyển đổi tiền của nước này ra tiền của nước khác được tiến hành theo tỷ giá hối đoái. Đó là giá cả một đồng tiền của nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác. IV. QUY LUẬT GIÁ TRỊ 1. Nội dung của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa. Nội dung của quy luật giá trị là: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. * Biểu hiện nội dung quy luật giá trị trong sản xuất Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 16 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 - Đối với một hàng hóa + Nếu người lao động có thời gian lao động cá biệt < thời gian lao động xã hội cần thiết, thực hiện tốt yêu cầu của quy luật giá trị, nên thu được lợi nhuận nhiều hơn lợi nhuận trung bình. + Nếu người lao động có thời gian lao động cá biệt = thời gian lao động xã hội cần thiết, thực hiện đúng yêu cầu của quy luật giá trị, nên họ thu được lợi nhuận trung bình. + Nếu người lao động có thời gian lao động cá biệt > thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm yêu cầu của quy luật giá trị nên bị thua lỗ. - Đối với tổng hàng hóa + Khi tổng thời gian lao động cá biệt = tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, phù hợp với yêu cầu của quy luật giá trị, nên có tác dụng góp phần cân đối và ổn định thị trường. + Khi tổng thời gian lao động cá biệt > tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, hoặc khi tổng thời gian lao động cá biệt < tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm quy luật giá trị nên dẫn đến hiện tượng thừa hoặc thiếu hàng hóa trên thị trường. Kết luận: Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp (≤)với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được. * Biểu hiện của nội dung quy luật giá trị trong lưu thông - Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, quy luật giá trị yêu cầu tất cả các hàng hóa tham gia lưu thông phải tuân thủ nguyên tắc trao đổi ngang giá. - Quy luật giá trị hoạt động có biểu hiện là giá cả có thể tách rời giá trị của nó, “biên độ” của sự tách rời này tùy thuộc vào quan hệ cung – cầu hàng hóa và dịch vụ. + Khi cung > cầu  giá cả < giá trị + Khi cung < cầu  giá cả > giá trị Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 17 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 + Khi cung = cầu  giá cả = giá trị - Giá cả của một hàng hóa có thể cao hoặc thấp, nhưng bao giờ cũng xoay quanh trục giá trị hàng hóa. 2. Tác động của quy luật giá trị a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau: + Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng. + Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này. Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động. Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 18 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống. c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người lao động thành kẻ giàu, người nghèo. Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê. C. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin do Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nxb CTQG, Hà Nội 2010. 2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nxb chính trị quốc gia. Hà Nội 1999. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan