Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Giáo trình luật tố tụng dân sự việt nam...

Tài liệu Giáo trình luật tố tụng dân sự việt nam

.PDF
57
103
79

Mô tả:

G IÁ O T R lN H LUẬT DÂN sự• VỆT » Tố TỤNG » • NAM 80-2012/CXB/69-90/CAND TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Giáo trình LUẬT TỐ TUNG BÂN SỮVỆT NAM I * I » (T á i bản lấn th ứ 13 có sửa đổi, b ổ sung) NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN HÀ NỘI - 2012 Chú biẽn TS. NGUYỄN CÔNG BÌNH Tập thé tác giả 4 1. TS. NGUYỄN CÔNG BÌNH Chương I, ĨII, IV, V, VI, IX 2. TS. NGUYỄN TRIỀU DUƠNG Chương XIII 3. TS. LÊ THU HÀ Chương VIII 4. TS. NGUYỄN THỊ THƯ HÀ Chương XIV 5. TS. BÙI THỊ HUYỀN Chương X 6. ThS. TRẦN PHUƠNG THẢO Chương XI 7. TS. HOÀNG NGỌC THÌNH Chương VII 8. TS. TRẦN ANH TU ẤN Chương II 9, TS. BÙI THỊ HUYỀN & TS. TRẦN ANH TUẤN Chương XII LÒI NÓI ĐẨU Luặl lô tụiìii (lân sự là ngành luật có vị tri quan trọng iroiiỊỊ hệ thống pháp litậl cua nước Cộng hoờ xã hội chủ Iii>liĩí/ Việt Nam. Ị'rom> cliươinỊ trình dào tạo đại học của TrườittỊ Oại liọc Lnậi Hủ Nội, môn học luật to tụng dán sự Việt N um được xác (tịnh lủ một mòn học chuyên ngành cơ bàn. D ê (láp ứiìỊi nhu cáu học tập, nghiên cứu luật tó lụng dán sự của cán bộ, Ịịiáo viên, liọc viên và các dổi tượng khác Trường Đụi học Luậi H à N ội đ ã tổ chức biên soạn cuốn "G iáo trìn h lu ậ t t ố tụ n g dán s ụ V iệt N a m " . N ội dung cuốn giáo trình gồm có hai phán chính: Phần liliững vốn đê chung về luật t ố tụng dân sự, phần thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự. Ngoài ra, nội dung cuốn giáo trình còn có phàn pháp luật tở lụng dân sự m ột sô nước đ ể tham khảo. Trong đó. ráp th ể lác giả (ỉã c ố gắng trình bày, lý giải những vấn d é lý luận c ơ bán vê luật tố tụng dân sự kết hợp với việc gi('ri thiệu các quy định cùa pháp luật tô tụng dán sự Việt N um . Cuốn giáo trìnli này đ ã (lược các nhà khoa học như GS.TS. Lé Minh Tâm, PGS.TS. Đinh Văn Thanh, TS. Đ inh Trung Tụng và PGS.TS. Phan Hữu T h ư dọc và cho ý kiến. Tuy vậy, do được biên soạn trong điều kiện Bộ luật t ổ lụng dân sự được ban hành và có hiệu lực chưa lâu, nhiều vân đ ề vẽ t ổ tụng dãn sự vẫn còn pliải tiếp tục nghiên cứu làm rổ và chờ sự hướng dẩn cùa cơ quan có thẩm quyền nên cuốn giáo trình này không tránh khỏi những khiếm khuyết. C húng tôi rất m ong nhận dược sự góp ý của bạn dọc. Xin trân trọng gi ('ri thiệu cùng bạn đọc! TRUỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI 5 BÁNG C H Ữ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự nãm 2005 BLLĐ Bộ luật lao động năm 1994 BLTTDS Bộ luật tố tụng dãn sự nãm 2004 BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự nãm 2003 BPKCTT Biện pháp khẩn cấp tạm thời HĐTPTANDTC Hội đổng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao LHN&GĐ Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 LSĐBSBLTTDS LTM Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tỏ' tụng dãn sự Luật thương mại năm 1997 LTTTM Luật trọng tài thương mại năm 2010 LTCTAND Luật tổ chức toà án nhân dân năm 2002 LTCVKSND Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2002 PLAPLPTA Pháp lệnh án phí, lệ phí toà án năm 2009 PLKSVVKSND Pháp lệnh kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân nãm 2002 Pháp lệnh luật sư năm 2001 PLLS Pháp lệnh thẩm phán nhân dân năm 2002 PLTTGQCVADS Pháp lệnh thủ tục giải sự năm 1989 PLTTGQCVAKT Pháp lệnh thù tục giải tế nam 1994 PLTTGQCTCLĐ Pháp lệnh thủ tục giải lao động nãm 1996 PLTP&HTTAND 6 và hội thẩm toà án quyết các vụ án dãn quyết các vụ án kinh quyết các tranh chấp PHẦN T H Ứ NHẤT NHỮNG VÂN ĐỂ CHƯNG VỂ LUÂT TỐ TUNG DÂN s ự 7 CHUƠNGI KHÁI NIỆM V À N G U Y Ê N TẮ C CỦA L U Ậ T T Ố T Ụ N G DÂN s ự V IỆ T N A M I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TUỌNG và PHUƠNG p h á p đ iể u CHỈNH CỦA LUẬT T ố TỤNG DÂN S ự V I Ệ T NAM 1. Khái n iệm luặỉ tỏ tụng dán sự Việt Nam Quyền và lợi ích của các chủ thể là vấn đề quan trọng, là động lực để các chủ thé tham gia vào các quan hệ xã hội. Tuy ở những mức độ khác nhau nhưng pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều công nhận và bảo hộ các quyền, lợi ích chính đáng của các chủ thể. Các quyền, lợi ích chính đáng của các chủ thể không trái pháp luật được Nhà nước bảo vệ được gọi là quyền, lợi ích hợp pháp. Xã hội là hệ thống các quan hệ đa dạng và phức tạp. Khi tham gia vào các quan hệ xã hội cảc chủ thể phải thực hiện đúng các quyển, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Việc một chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện khổng đúng quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật có thể sẽ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp cùa chủ thể khác, dẫn đến tranh chấp. Để duy trì trật tự xã hội, Nhà nước thiết lập cơ chế pháp !ý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Theo đó. cá nhân, cơ quan, tổ chức hay chủ thế khác có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có quyền sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để bảo vệ quyền, lợi ích 8 đó như yêu cầu người có hành vi trái pháp luật châm dứt hành vi trái pháp luật, yêu cầu toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác háo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Căn cứ vào Điều ] LTCTAND thì các toà án là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam. Toà án xét xử các vụ án hình sự. dân sự, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật để bảo vệ pháp chế xã hội chú nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chù của nhân dân; bảo vệ tài sản cùa Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhàn phẩm của công dân. Bằng hoạt động của mình, toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chinh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Do vậy, khi có chủ thể yêu cầu bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của họ trong trường hợp có vi phạm hoặc có tranh chấp thì toà án phải xem xét thụ lý giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Các vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động do toà án giải quyết được gọi là vụ việc dân sự. Trong đó, đối với những việc có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên được gọi là vụ án dân sự, đối với những việc không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bèn được gọi là việc dân sự (Điều 1 BLTTDS). Quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự là quá trình phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của toà án, viên kiểm sát, cơ quan thi hành án, đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người tham gia vào việc định giá tài sản và những người có liên quan đến viộc giải quyết vụ viộc dân sự 9 và thi hành án dân sự như cá nhân, cơ quan, tổ chức lưu giữ các chứng cứ tài liệu của vụ việc dân sự V . V . . ,1) Các chú thể này tham gia vào quá trình này với những mục đích, động cơ, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau và giữa họ nảy sinh các quan hệ khác nhau như quan hệ giữa toà án, viện kiếm sát, cơ quan thi hành án với đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và người liên quan; quan hệ giữa toà án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án với nhau và quan hệ giữa các đương sự với người liên quan. Để bảo đảm việc giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự được nhanh chóng, đúng đắn; bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của Nhà nước, pháp luật quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các chù thể tham gia vào các quan hệ đó. Trong khoa học pháp lý, trình tự do pháp luât quy định cho việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự được gọi là “tố tụng dân s ự ”. Hoạt động của các chủ thể nêu trên tiến hành trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dản sự theo quy định của pháp luật được gọi là hơạt động tố tụng dân sự. Tuy vậy, hiện nay vẫn có ý kiến cho rằng hoạt động thi hành án dân sự không phải là hoạt động tô' tụng dân sự vì công tác thi hành án dân sự do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức.<2) Căn cứ vào Điều 1 BLTTDS thì tô' tụng dân sự bao gồm khởi kiên, hoà giải, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám (1). Sau đây gọi tát là người liên quan. (2).X em : Công trình nghiên cứu cấp nhà nước “Liiận c ứ khoa học và thực tiền của viêc dổi mới t ổ chức và ho ạt động thi hành án ở Việt N a m trong giai đoạn m ớ i" do Viện nghiên cứu khoa học pháp lý củ a Bộ tư pháp chủ trì thực hiện nâm 2003, tr. 13; Cổng irình nghiên cứu cấp bộ 44N hững qua n điểm c ơ bản về Bộ luật t ố tụng dân s ự V iệt N a m " do V iện nhà nước và pháp luật của Trung lâm khoa học xã hội và nhân vân quòc gia chủ trì thực hiện nâm 2001, tr. 63. 10 đốc thẩm, tái thẩm và thi hành bản án. quyết định của toà án nén thi hành án dân sự phái được coi là một giai đoạn cùa tô tụng dân sự. T ừ đó. tập hợp các quy phạm pháp luật điều chinh các quan hệ phát sinh trong tô' tụng dân sự thành ngành luật được gọi là luật tố tụng dân sự. Từ đó, có thổ định nghía luật tố lụng dân sự như sau: Luât t ổ tụng dân sự Việt N am là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hoà x ã hội chù nghĩa Việt N am , bao gồm hệ thống các quy phạm plìáp luật diều chỉnh các quan hệ p h á t sinh trong lô' tụng dân sự đ ể bán đảm việc giái quvếl vụ việc dân sự và thi hành án dán sự nhanh chỏng, đúng đán bào vệ quyền, lợi ích hợp pháp cùa cá nhãn, cơ quan, lổ chức và lợi ích của N hà nước. 2. Đói tượng diéu chinh của luật tô tụng dán sự Việt Nam Quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự phát sinh nhiều quan hệ khác nhau giữa toà án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và người liên quan. Để thực hiện được nhiệm vụ của mình, luật tố tụng dân sự Việt Nam đã điều chỉnh các quan hệ này bẳng việc quy định cụ thề các quyền và nghĩa vụ tố tụng cùa các chù thể khi tham gia quan hệ, buộc các chủ thể phải thực hiện các hành vi tô' tụng cùa mình phù hợp với ý chí của Nhà nước. Từ đó, có thể rút ra kết luận sau: Đối tượng diều chỉnh của luật t ố tụng dán sự Việt N am là các quan hệ giữa loà án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám đ ịnh, người phiên dịch, người định giá tài sản và người liên quan phát sinh trong t ố lụng dán sự. Ỉ1 Các quan hệ thuộc đôi tượng điều chinh của luật tô tụng dân sự Việt Nam bao gổm nhiéu loại: - Các quan hệ giữa toà án. viện kiểm sát. cơ quan thi hành án với đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người định giá tài sản và người liên quan; - Các quan hệ giữa toà án, viện kiểm sát và cơ quan thi hành án với nhau; - Các quan hệ giữa các đương sự với những người liên quan. Các quan hệ thuộc đối tượng điéu chinh của luật tô tụng dân sự có đặc điểm chỉ phát sinh trong tố tụng, việc thực hiện mục đích của tố tụng là động lực thiết lập các quan hệ. Ngoài ra, các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự đa dạng, hình thành giữa các chủ thể có địa vị pháp lý khác nhau. Trong đó, toà án, cơ quan thi hành án là các chủ thể có vai trò có tính quyết định đối với quá trình giải quyết vụ việc dân sự và tổ chức thi hành án dân sự. Trong sô' các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự thì các quan hệ giữa toà án và các đương sự chiếm đa số bởi toà án và các đương sự là hai chủ thể tố tụng dân sự cơ bản của vụ việc dân sự, ở bấl kỳ vụ việc dân sự nào cũng đều phát sinh các quan hệ này. 3. Phương pháp đ iều chỉnh của luật tô tụ n g dán sự Việt Nam Luật tố tụng dân sự là ngành luật cụ thể của hệ thống luật Việt Nam, luật tố tụng dân sự khác các ngành luật không chỉ ở đối tượng điều chỉnh mà còn ở cả phương điều chỉnh của nó. Phương pháp điểu chỉnh của luật tô 12 pháp khác pháp tụng dân sự là tổng hợp những cách thức mà luật tô tụng dân sự tác động lẽn các quan hệ Ihuộc đổi tượng điều chinh của nó. Phương pháp điều chinh của luậl tỏ tụng dân sự cũng phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của các quan hệ xã hội thuộc đỗi tượng điều chính cùa nó như phương pháp điều chinh của các ngành luật khác. Do đối lượng đicu chinh của luật tô lụng dân sự cơ bàn là các quan hệ giữa các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật như toà án. viện kiểm sát, cơ quan thi hành án với những người tham gia vào quá trinh giái quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự như đương sự, người đại dién của đương sự. người bảo vệ quyén và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch nén luật tố tụng dân sự điều chinh các quan hệ này bằng hai phương pháp mệnh lệnh và định đoạt. Luật tố tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng bằng phương pháp mệnh lệnh thể hiện ớ chỗ quy định địa vị của toà án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án và các chù thể khác trong tố tụng không giống nhau; các chù thể khác đều phài phục tùng toà án, viện kiểm sát và cơ quan thi hành án. Các quyết định của toà án, viện kiểm sát và cơ quan thi hành án có giá trị bắt buộc các chủ thổ tố tụng khác phải thực hiện, nếu không sẽ bị cưỡng ch ế thực hiện. Sở đĩ pháp luật tô' tụng dân sự quy định như vậy là xuất phát ở chỗ toà án, viện kiểm sát và cơ quan thi hành án có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, giải quyết vụ việc dân sự, tổ chức thi hành án dân sự và kiểm sát các hoạt động tô' tụng. Để các cơ quan này thực hiện được chức nâng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan này phải có những quyền lực pháp lý nhất định đối với các chủ thể tô' tụng khác. Do đó, ở các quan hộ do luật tố tụng dân sự điều chỉnh không có sự bình đẳng giữa toà án, viện kiểm sát và cơ quan thi hành án với các chủ thể khác. 13 Tuy vậy. ngoài phương pháp mệnh lệnh, luật tô' tụng dân sự còn điều chình các quan hệ phát sinh trong tố tụng hằng phương pháp định đoạt vì các quan hệ pháp luật nội dung toà án có nhiệm vụ giải quyết trong các vụ việc dân sự là các quan hệ dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, hổn nhân và gia đình. Các chủ thể của các quan hệ này có quyền tự quyết định quyền lợi của mình khi tham gia vào các quan hệ đó. Trong vụ việc dân sự, các chủ thể đó là đương sự. Do vậy, để bảo đảm quyền tự quyết định quyền lợi của các đương sự trong tố tụng, luật tô' tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ giữa toà án với các đương sự phát sinh trong quá trình tố tụng bằng phưcmg pháp định đoạt. Theo đó, các đương sự được tự quyết định việc bảo vộ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước toà án. Khi có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp các đương sự tự quyết định việc khởi kiện, yêu cầu toà án giải quyết vụ việc. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự, các đương sự vẫn có thể thương lượng, dàn xếp, thoả thuận giải quyết những vấn đề tranh chấp, rút yêu cầu, rút đơn khởi kiện, tự thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án nữa. N hư vậy, luật tố tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình tô' tụng bằng hai phương pháp mệnh lệnh và định đoạt. Trong đó, phương pháp điều chỉnh chủ yếu nhất là phương pháp m ệnh lệnh. II. NHIỆM VỤ VÀ NGUỒN CỦA LUẬT T ố TỤNG DÂN S ự VIỆT NAM 1. Nhiệm vụ của luật tố tụng dân sự Việt N am Pháp luật là công cụ pháp lý để điểu chỉnh các quan hệ phát sinh trong đời sống x ã hội, bảo đảm cho xã hội ổn định 14 và phát triển. Đường lối. chính sách cùa Đàng và Nhà nước được đưa vào cuộc sổng một phần là nhờ vào các quy định của pháp luật. Đáng và Nhà nước ta chủ trương đáy mạnh phát triển kinh tế, phát huy dân chù. tàng cường ký cương, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa làm cho dán giàu, nước mạnh thì pháp luật càng có vai quan trọng. Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, với chức năng là điều chính các quan hệ phát sinh trong tố tụng dán sự, luật tố tụng dân sự Việt Nam có nhiệm vụ bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Hiện tại, nhiệm vụ của luật tố tụng dân sự Việt Nam đã được quy định trong nhiéu vãn bản pháp luật tố tụng dân sự. Trong đó, BLTTDS quy định là chủ yếu. Điều 1 BLTTDS quy định: "Bộ luật t ố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bân trong t ố tụng dân sự; trình tự, thù tục khởi kiện đê toà án già ì quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao dộng... nhằm bảo đám cho việc giải quyết các vụ việc dán sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pliúp luật... góp phần bào vệ c h ế độ x ã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp c h ế x ã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích cùa N hà nước, quyển và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giáo dục m ọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật". Như vậy, theo quy định này thì luật tô' tụng dân sự Việt Nam có những nhiộm vụ cơ bản sau đây: T h ứ nhất, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Trước hết, trong giai đoạn hiện nay luật tô' tụng dân sự Việt Nam phải thể chế hoá được Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02 tháng 01 nãm 2002 của Bộ chính trị Ban chấp hành trung 15 ưưng Đảng khoá IX về một sô nhiệm vụ trọng tám công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết sô 34/NQ-TW ngày 03 tháng 02 nãm 2004 Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành trung ương Đáng khoá IX về một số chủ trương, chính sách, giải pháp lớn nhầm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lẩn thứ IX của Đảng v.v. để không ngừng nãng cao hiệu quà giái quyết các vại việc dân sự, đáp ứng được những yêu cầu mới của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thứ hai, quy định quy trình tô' tụng dân sự thật sự khoa học làm cho các hoạt động giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự và tham gia tố tụng dân sự cùa các chù thể tố tụng có nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó, cũng tạo ra được cơ chế kiểm sát, giám sát hoạt động tuân theo pháp luật trong quá trình tố tụng dân sự có hiệu quả, bảo đảm các hoạt động tố tụng dân sự tiến hành được đúng đắn. Q ua đó, bào đảm việc giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh, đúng pháp luật và bảo đảm được quyền bảo vộ của đương sự trong tô' tụng dân sự. T hứ ba, bảo đảm cho toà án xử lý được nghiêm minh các hành vi trái pháp luật; hảo đảm việc thi hành được các bản án, quyết định dán sự cùa toà án. Trên cơ sờ đó, ngăn chặn và khắc phục kịp thời được hậu quả cùa các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức đổng thời giáo dục được mọi người nghiêm chinh chấp hành pháp luật. Ngoài các nhiệm vụ cơ bán trên, luạt tô' tụng dần sự Việt Nam còn có nhiộm vụ bảo đảm phát huy dân chủ trong tô tụng dân SỊT, tạo điều kiện cho mọi người đóng góp được 16 nhiều sức lực và trí tuệ vào các công việc của Nhà nước và xã hội. Trong đó. có cả việc giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự. 2. N guổn của luật tó lụ n g dán sự Việt Nam Trong tiếng Việt, thuật ngữ “ nguồn" đirợc hiểu là nơi báí đầu, nưi phát sinh ra hoặc nơi có thể cung cấp hay rút ra cái gì, điều gì.'1' Nguồn luật được hiểu là nơi rút ra các quy tắc xử sự của các chủ thể trong xã hội do Nhà nước quy định. Các văn bản pháp luật là một trong những hình thức thể hiện ý chí của Nhà nước trong quản lý xã hội nên được coi là nguổn luật cơ bản. Nguồn của luật tố tụng dân sự Việt Nam bao gồm các ván bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyén ban hành có chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chính các quan hệ xã hội giữa toà án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người tham gia tố tụng và người liên quan phát sinh trong tố tụng dân sự. Các vãn bản pháp luật là nguồn của luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều loại như Hiến pháp, BLTTDS, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sụ (LSĐBSBL l 1ƯS), LTCTAND, LTCVKSND và các văn bản pháp luật khác. - Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, quy đ ịn h về c h ế đ ộ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, thể ch ế hoá mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và nhà nước quản lý. Các văn bản pháp luật khác được nhà nước ban hành nhằm cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp. Hiến pháp là một nguồn quan trọng của luật tố tụng (l).X e m : T ừ điển Tiếng Việt. N xb. Đậ Ị f ò n ỡ O |f ìM r ĩN Đ N G TIN THƯ VIỆN 2 - G T LTTDSVN 17 dân sự. Trong Hiến pháp có nhiều quy định về nguyên tắc của hoạt động tô tụng dân sự như quy định về hoạt động xét xử của toà án có hội thẩm nhân dân tham gia (Điều 129): thẩm phán, hội thẩm nhân dân khi xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (Điều 130); toà án xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số (Điều 131) V . V . . Trên cơ sở những quy định này của Hiến pháp, các văn bản pháp luât tố tụng dân sự quy định cụ thể trình tự, thù tục tố tụng dân sự. - Bộ luật tố tụng dãn sự là nguồn chủ yếu nhất và quan trọng nhất của luật tố tụng dân sự. Trong các văn bãn pháp luật tố tụng dân sự thì BLTTDS là văn bản pháp luật tố tụng dân sự có hiệu lực cao nhất, có phạm vi điều chinh rộng nhất, quy định trực tiếp và có hệ thống về tất cả các vấn đề của tố tụng dân sự. - LSĐBSBLTTDS đã sửa đổi, bổ sung một sô' quy định của BLTTDS về nguyên tắc, thẩm quyền và nghĩa vụ của các đương sự, các biện pháp tòa án thu thập chứng cứ, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu, việc tham gia phiên tòa của viện kiểm sát, thủ tục đặc biột xem xét lại quyết định của HĐTPTANDTC V.V.. - Luật tổ chức toà án nhân dân, Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân chủ yếu quy định về tổ chức cùa toà án, viện kiểm sát. Tuy vậy, trong LTCTAND, LTCVKSND cũng có nhiều quy định về nguyên tắc hoạt động của toà án, viện kiểm sát trong tô' tụng dân sự nên các văn bản pháp luật này cũng là một trong các nguổn của luật tô' tụng dân sự Việt Nam. - Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án quy định về các loại án phí, lệ phí, nguyên tác thu nộp án phí lệ phí V . V . . - Các văn bản pháp luật khác như BLDS, BLLĐ. LHN&GĐ, LTM, LTTTM v.v. tuy không phải là các vãn bản 18 tó tụng dãn sự nhưng vẫn có những quy định vé tồ' tụng dân sự. Ngoài ra. Nghị quyết sỏ 32/2004/Q H 11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội về việc thi hành BLTTDS. Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng thấm phán Toà án nhân dán tối cao (HĐTPTANDTC) hướng dẫn một số quy định trong Phần thứ nhất “ Những quy định chung” của BLTTDS v.v. cũng là một trong các nguồn của luật tố tụng dãn sự Việt Nam. III. S ơ LUỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀN H VÀ PHÁT TRIỂN CỦ A LUẬT T ố TỤNG DÂN S ự V I Ệ T NAM 1. G iai đoạn trước năm 1945 Trước thời Pháp thuộc, do nén kinh tế phong kiến lạc hậu, kém phát triển nên pháp luật cũng chưa phát triển. Trong các văn bản pháp luật được ban hành chưa có sự phân biệt rõ các lĩnh vực về hành chính, dân sự, hình sự và tố tụng. Qua các văn bàn pháp luật còn lưu giữ đến ngày nay cho thấy các quy định về tố tụng dân sự của nhà nước phong kiến chịu ảnh hường rất lớn của quan điểm nho giáo, ghi nhận cả những hủ tục, tập quán lạc hậu như hạn chê quyền đi kiện cùa con cháu đối với ông, bà, cha, mẹ; vợ đối với chồng (từ Điều 504 đến Điều 511 Quốc triều hình luật); không cho mượn người đi kiện thay, nếu ai tự tiện mượn người đi kiện thay thì người mượn và người đi kiện thay phải chịu hình phạt như nhau, bị xử đánh roi, xích sất khoá lại bát làm phu phục dịch một tháng.01 Dưới thời kỳ Pháp thuộc, tổ chức tư pháp ở nước ta rất phức tạp. Sau bản Hoà ước Giáp Thân ngày 6/6/1884 được (l).X em : M ội s ổ vấn đ ẻ vé p h á p luậí dán s ự V iệt N am từ i h ế k ỳ Xv' đến thời P háp thuộc. Nxb. Chính trị q u ố c gia, H à N ội, 1998, lr. 164, 168. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan