Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sách - Truyện đọc Sách-Ebook Giáo dục học tập Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam ...

Tài liệu Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam

.PDF
198
339
93

Mô tả:

Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam Nối tiếp quyển 1, quyển 2 của giáo trình "Luật Dân sự Việt Nam" tiếp tục trình bày những điểm cơ bản của Luật Dân sự qua 5 chương (từ chương 6 đến chương 11). Phần 1 của giáo trình trình bày từ chương 6 đến chương 8 với các nội dung: các hợp đồng dân sự thông dụng, nghĩa vụ dân sự, trách nhiệm dân sự và thừa kế.
PG S. TS. Đ IN H V Ă N T H A N H (C hủ b iê n ) T S ỖP H Ạ M V Ă N T U Y Ế T GIÁO TRÌNH Luật dân sự V iộí Nam (Q U Y Ể M 2 ) NHÀ X UẤT BẢN GIÁO D Ụ C VIỆT NAM VIỆN ĐẠI HỌC MỎ HÀ NỘI PGS. TS. ĐINH VĂN THANH (Chủ biên) TS. PHẠM VĂN TUYẾT GIÁO TRÌNH LUẬT DÂN Sự VIỆT NAM • • • (QUYỂN 2) (Tái bản lần thứ nhất) N H À XU Ấ T B Ả N G I Á O D Ụ C V I Ệ T N A M Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Cône tv Cổ phần Đầu tư và Phát trien Giáo dục Hà Nội Nhà xuất han Giáo dục Việt Nam aiữ quyền còng bỏ tác phẩm. 1 59-2011/CXB/17-93/GD Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Mã sò : D ZK 02bl -ĐTH http://www.lrc-tnu.edu.vn CÁC HỢP ĐỒNG DÂN SựTHÔNG DỤNG Theo nguyên lý chung của pháp luật về hợp đổng và theo nguyên tắc cơ bản cùa Bộ luật dân sự là: “Quyền tự do cam kết, thoả thuận phù hợp với quy định cùa pháp luật trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dãn sự được pháp luật bảo đảm... Mọi cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên" nên các quyén và nghĩa vụ trong các hợp đồng dân sự thông dụng do các bên tham gia tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận. Các quy định tại chương II Phần thứ ba Bộ luật dân sự năm 2005 (từ Điểu 428 đến Đ iều 593) co tính chất hướng dần và chỉ dẫn để các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự biết được phương thức cam kết, thoả thuận. Các quy định này chỉ được áp dụng khi Toà án và những cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng giải quyết tranh chấp nếu trong hợp đổng các bên không có thoả thuận. V ì vậy, các diều luật của chương này đểu ghi nhận nguyên tắc “do các bên thoả thuận”, hoặc dù có những quy định cụ thể nhưng tại nhiều điều luật vẫn có quy định nguyên tắc “Trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Do đó, theo nguyên lý chung vể hợp đồng dân sự, các chủ thể tham gia có quyền thoả thuận khác với những quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự nhưng vẫn có hiệu lực pháp luật và có giá trị bắt buộc thực hiện đối với các bên tham gia hợp đồng dân sự cụ thể đó. Pháp luật nhiều nước coi nội dung m à các bên tự nguyện cam kết. thoà thuận trong các hợp đồng dàn sự cụ thể chính là “pháp luật” áp dụng đôi với các bẽn tham gia hợp đổng. Khi có tranh chấp xảy ra, các cam kết, thoả thuận này sẽ là cơ sò pháp lý để Toà án và những cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định quyền, nghĩa vụ cùa mỗi bên và áp dụng trách nhiệm pháp lý trong những trường hợp cẩn thiết. Q uyền tự do cam kết thoả thuận trong việc xác lập, thực hiện hợp đổng luôn được Luậi dân sự công nhận và bảo vệ. N hưng, khi xác lặp ihực hiện các chù thê phái luán thú nguvên tắc “K hông dược xâm phạm đến lợi ích cùa Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác” và không được trái với những nguvẽn tắc cơ bán được quy định trong Bộ luật dán sự. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn A. CÁÊ HỢP Đ Ồ N G CHUYỂN GIAO Q U y Ể N S Ở HỮU TĂI S Ầ ÌÍ I. H Ợ P Đ Ổ N G M U A B Á N T À I SẢ N 1ỄK hái niệm Trong nền kinh tế tự nhiên, tính chất “tự cấp, ¿ự túc” là nét đặc thù, quan hộ mua bán hầu như rất hạn ch ế và không phát triển. Các sản phẩm của lao động chỉ dùng để thoả mãn cho nhu cầu của chính ngưcri lao động hoặc nội bộ gia đình của người đó. Ngược lại, trong nển sản xuất hàng hoá và trong điều kiộn của nền kinh tế thị trường, trao đổi sản phẩm là đặc trưng cơ bản và tất yếu. Cùng với sự xuất hiộn tiến tệ, quan hệ trao đổi hàng hoá trong các ch ế độ xã hội không ngừng phát triển. Các sản phẩm của lao động được dùng để trao đổi thông qua quan hệ có tính chất phổ biến là mua bán. Đ ây là mục đích của người sản xuất và các doanh nghiệp sản xuất. Trao đổi hàng hoá là một công đoạn của cả quá trình tổ chức của nền sản xuất có tính chất xã hội hoá; là mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất với nhau; giữa người sản xuất và người tiêu dùng thông qua thị trường. Mặt khác, trong xã hội văn minh, con người không thể tự sản xuất ra mọi sản phẩm để thoả mãn nhu cầu mọi mặt của chính bản thân mình. Khi sự phân công lao động có tính chất xã hội hoá cao thì m ỗi người chỉ làm hoặc thực hiện một công đoạn nhất định trong quá trình sản xuất ra sản phẩm - hàng hoá. Muốn ihoả mãn các nhu cầu phong phú và đa dạng, m ỗi người đều phải thông qua quan hệ mua bán mới có thể đáp úng được nhu cầu phong phú đó. Hợp đồng m ua bán là phương tiện pháp lý để cá nhân, tổ chức và các chù thê khác của Luật dân sự trao đổi tài sán, hàng hoá với nhau nhằm thoả mãn các nhu cầu: sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, tiêu dùng. Thòng qua quan hệ mua bán, các thành phần kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp có chức nãng khác nhau sẽ cùng tổn tại và thúc đẩy sản xuất phát triển. T rong điểu kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần Iheo cơ chê thị trường có sự quán lý của N hà nước thì hợp đồng mua bán tài sản là phương tiện pháp lý quan trọng không những có tác dụng điều tiết sán xuất, thúc dẩy sản xuất phát triển mà còn làm ổn định các giao lưu dân sự, góp phần nâng cao đời sống vật chất, vãn hóa. linh thần của toàn xã hội. T rong xã hội có giai cấp, quan hệ mua bán tài sản không đơn thuần thực hiện theo thói quen, phong tục, tập quán m à các chù thế trong quan hệ m ua bán phái luân theo các quy địnli cùa pháp luật. Khi xác lập quan hệ m ua bán các bẽn 4 ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên S http://www.lrc-tnu.edu.vn tham gia có quyền tuỳ ngh i lhoà thuân, cam kết nhung không phải không bị một giới hạn nào. Trong quan hộ mua b in tài sản quyến và nghĩa vụ của các bên được xác lập theo một trật tự nhất đ ịn h vầ luôn được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế cùa Nhà nước. M ỗi bẽn chủ thể trong quan hệ mua bán tài sản đều cố những quyền và nghĩa vụ nhất định. Diều 428 Bộ luật dân sự nàm 2005 quy định: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bẽn mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Như vậy, trong quan hệ mua bán tài sản, ngưòi bán có nghĩa vụ chuyển giao tài sản thực tế và chuyển quyền sở hữu tài sản về phương diện pháp lý cho người mua. V ì rằng, bản chất cùa việc mua bán tài sản là làm chấm dứt quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đem bán của người bán, đồng thời làm phát sinh quyền sỏ hữu đối với người mua tài sản về tài sản đó. Ngược lại, người mua muốn được sù dụng và sờ hữu một tài sản phải có nghĩa vụ trả cho bên bán một số tiền là giá trị của tài sản theo sự thoả thuận của các bên trong quá trình xác lập hợp đồng mua bán. * Đ ặc điểm ph áp lý của hợp đồng mua bán tài sản - Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ. Tính chất song vụ trong hợp đổng mua bán tài sản có những đặc trưng là trong hợp đồng cả hai bên đều có những quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Nghĩa là, khi m ột bên đã nhận được m ột lợi ích vật chất nào đó của phía bên kia từ việc mua bán thì cũng phải thực hiện một nghĩa vụ trả tiền (thanh toán) cho bên kia một giá trị tương dương. C hảng hạn: bên bán có quyền nhận tiền bán tài sản thì cũng có nghĩa V Ị giao T tài sản và chuyển quyền sờ hữu tài sản đã bán; ngược lại bên m ua khi đã nhận được một tài sản từ người bán thì phải thực hiện nghĩa vụ trả cho bẽn bán số tiền với giá trị tương đương giá trị tài sản dã mua. — Hợp đổng m ua bán tài sản là hợp đồng ưng thuận. Ưng thuận là một đặc điểm pháp lý quan trọng của hợp đồng mua bán. T rong hợp đổng m ua bán kể từ thời điểm các bẽn đã thoả thuận và thống nhất ý chí với nhau về những nội dung cơ bản của hợp đồng như: đối tượng mua bán, giá cá, phương thức thanh toán... thì hợp đổng dó được coi là đã xác lập (vấn đề xác lập hợp đồng khác với hiệu lực pháp luật của hợp đồng. Vì có những loại hợp đồng các bên tham gia còn phải thực hiện một sô các Ihù tục do pháp luật quy định như chứng nhận hoặc chúng thực cùa cơ quan nhà nước có thẩm quyền, làm thủ tục trước bạ sang tên...). Đ âv là thời điếm phát sinh quyền cùa mỗi bên dối với nhau trong việc yêu cầu thực hiện hợp đồng. Còn nếu là hợp đồng thực tế thì quyền yẽu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn5 cầu thọc hiện hợp đồng chỉ phát sinh khi đ i cổ sự chuyển giao dối tu p ig cùa hạp đồng. Vì vậy, trong các hợp đổng mua bán rihà, khi các bên đã thoả thuận vổi nhau về các nội dung, điểu khoản căn bản của hợp đổng thì mỗi bên đã có quyền đối với nhau trong việc yêu cầu thực hiện hợp đổng, dù rằng bên bán và bên mua chưa làm thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyển. - Hợp đổng mua bán tài sản là hợp đổng có đền bù. Nguyên tắc cơ bản của trao đổi hàng hoá là sự đền bù ngang giá trị. Nghĩa là khi bên mua đã nhận được một lợi ích vật chất từ bên bán có thể là tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiẽu dùng để thoả mãn nhu cẩu của mình thì bên mua phải có nghĩa vụi trả cho bên bán một khoản tiền tương đương với giá trị vật đã mua. Tính chất đền bù trong quan hệ mua bán thể hiện trong việc người bán nhận một khoản tiền nhất định theo phương thức các bên đã thoả thuận với nhau khi xác lập hợp đồng. 2. Q uy định chung về hợp đồng m ua bán tài sản a. N ội dung của hợp đồ n g m ua bán Nội dung của hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận của các bên về những điều khoản chủ yếu của hợp đồng nhằm xác lập các quyền, nghĩa vụ pháp lý phù hợp với quy định cùa Bộ luật dân sự, bao gồm các yếu tô' chủ yếu sau đây: - Về đối tượng cũa hợp đồng mua bán tài sản: Có thể là vật hoặc quyền tài sản. Vật và các quyền tài sản trong hợp đổng mua bán phải có thực và không bị cấm lưu thông dân sự. Đối tượng của hợp đồng nếu là vật thì vật phải được xác định bằng giá trị sứ dụng, chủng loại, số lượng và chất lượng cụ thể; nếu là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bầng chứng khác chứng minh (xem khoản 2, 3 Điểu 429 Bộ luật dân sự nãm 2005). - Chất lượng cùa vật m ua bán: Đ ây là một trong những điểu khoản cơ bàn của hợp dồng. Chất lượng của vật mua bán do các bên trong hợp đồng thoá thuận. Nếu các bèn không có thoá thuận về chất lượng và pháp luật cũng khống có quy dinh thì chất lượng được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng irung bình của vật cùng loại. - Vé giá cả và phương thức thanh toán: T rong hợp đồng m ua bún tài sàn. giá cả và phương thức thanh toán được áp dụng theo nguyén tắc “do các bén thoá thuận”. Đôi với các trường hợp m à Nhà nước quy định khung giá Ihì các bẽn chi dược thoá thuận giá cả trong phạm vi khung giá. nếu pháp luật có quy đinh Số 6 hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn phương thúc thanh toán diì các bên phải tuân theo quy định đó. Giá cả trong hợp đồng mua bán tài sản là sự biểu hiện giá trị thực tế của vật. Giá cả phụ thuộc vào chất lượng, chủng loại, tính năng, công dụng của vật bán, ngoài ra còn phụ thuộc vào quan hệ cung - cẩu trong thị tnrờng. Khi thoả thuận giá cả, các bên có thể thoả thuận hệ số trượt giá nếu có biến động về giá. b. Thời hạn vổ phương thức thực hiện hợp đồng - Đ ối với những tài sản mua bán có giá trị không lớn, mua bán trao tay, thông thuờng bên bán và bôn mua cùng thực hiện quyền và nghĩa vụ đối nhau: người mua trả tiền, đồng thời người bán giao vật. Đ ối với tài sản có giá trị lớn, việc mua bán không thể thực hiện trong một lần thì các bên thoả thuận thời hạn thực hiện hợp đồng. Nếu các bên không thoả thuận thời hạn thì mỗi bẽn đều có quyền yêu cầu đối với bên kia nhưng phải báo trước cho nhau trong một thời gian hợp lý. Đ ối vói bẻn bán: Chỉ được giao tài sản cho bẽn mua trước thời hạn nếu được bên mua đồng ý. Trong trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thanh toán thì bẽn mua phải thanh toán cho bên bán ngay tại thời điểm nhận tài sản. - Phương thức giao tài sản sẽ áp dụng nguyên tắc của pháp luật dân sự do các bẽn thoả thuận tuỳ thuộc vào tính chất và đối tượng của hợp đồng. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về phương thức giao tài sản thì bên bán giao tài sản trong một lần và trực tiếp cho bên mua. Bên bán phải chịu trách nhiệm về việc giao không đúng số lượng, giao không đồng bộ hoặc giao không dũng chủng loại. - Đ ịa điểm thực hiện hợp đồng sẽ áp dụng nguyên tắc do các bên thoả thuận. Nếu các bèn không thoả thuận về địa đ iểm thì sẽ là nơi có bất động sản nếu đối tượng là bất động sản; là nơi cư trú hoặc trụ sở của người có quyền nếu đối tượng không phải là bất động sản. - T h ờ i điểm chuyên quyền sờ hữu: Nếu các bẽn không có thoả thuận khác trong hợp đổng thì quyền sớ hữu đối với tài sản mua bán được chuyển cho bên m ua kể từ thời điém bên mua dã trực tiếp nhận tài sản. Đ ối với trường hợp tài sản phải dăng ký quyền sờ hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyển như: nhà ờ, ô tô, (àu, thuyền... thì quyền sờ hữu được chuvển cho bẽn mua kể từ thời điểm các bên đã hoàn thành thủ tục sang tên và đãna ký quyền sờ hữu dối với tài sản đó. Theo nguvẽn tác của pháp luật dàn sự bẽn bán phải chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thú tục đăng ký. Xác định thời điểm chuyên quvền sớ hữu có ý nghĩa quan trọna trong việc ai phái chịu những rủi ro khách quan. N ghĩa lù những lổn thất, mất mát xảy ra không phải do lỗi của con người m à do Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn7 những sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại kháchỉqiiaiL.ĩbeo n g » jt * tíc tc lp n g . ai là C Ä sở hữu tài sản thì người đó phải chịu rủi reí. 11 V í dụ: Bên bán phải chịu rủi ro cho đển khi giao tài sản cho bêrfĩhíbà, còn ỉ)ên mua phải chịu rủi ro kể từ thời điểm nhận lài Sàn. Đ ố i với tài sản phải đăng ký quyển sở hữu thì xác đinh theo thời điểm dâng ký quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyển (quy định tại Điều 440 Bộ luật dân sự năm 2005). Tuy nhiên, trong trường hợp các bên có thoả thuận cụ thể về việc chịu rủi ro thì không áp dụng các quy định theo nguyên tắc trên đây. c. Hình thức của hợp đồng mua bán Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản rất phong phú: bằng m iệng, văn bản, văn bản có chứng nhận hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuỳ thuộc vào đối tượng của hợp đổng mua bán mà pháp luật quy định những hình thức tương ứng, thích hợp. V í dụ: Mua bán tài sản thông thường thì hình thức của hợp đồng có thể bằng miệng (thoả thuận trực tiếp) hoặc bằng văn bản. Trưcmg hợp mua bán tài sản có đăng ký quyển sở hữu thì hình thức của hợp đồng nhất thiết phải bằng vãn bản và có chứng nhận, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có giá trị pháp lý. Hình thức của hợp đồng mua bán có ý nghĩa pháp lý quan trọng, nó là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, từ dó xác định phạm vi trách nhiệm dàn sự của các bên nếu có vi phạm hợp đồng. d. N ếu đổi tượng của hợp đồ n g m ua bán là qu yền tà i sản thì bén bán phải chuyển g iấy tờ và làm thủ tụ c chuyển giao qu yền sở hữu cho bén m ua Trong trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán có cam kết bảo đám vé khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán nếu khi đến hạn m à người mắc nợ không trả được. Thời điểm chuycn giao quyền sớ hữu trong hợp dồng mua bán có đối tượng là quyền tài sản kê từ thời diểm bén mua nhận giấy tờ xác nhặn về quyền sớ hữu đối với quvén về tài sán đó hoặc từ thời điếm đãng ký chuyển giao quyền sở hữu nếu pháp luật có quy dịnh. 3. Q uyền và nghĩa vụ của các bên trong hựp đồng m ua bán tài sản a. Q uyền và nghĩa vụ cơ bản cùa bèn bán Bén bán có quyển yèu cầu bẽn m ua phải trả đủ tiền vào Ihời điểm và tại dịa điếm đã thoả thuận, yêu cầu bèn mua phải nhãn tài sản mua bán. X Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - Bén bán có nghĩa vụ giao tài sản bán cho bên mua đúng kỳ hạn, đúng phương thức, đúng quy cách như đã thoả thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu bên bán không giao tài sản như đã thoả thuận thì bên mua có quyển huỷ hợp đồng hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, thoả thuận mà gây thiệt hại cho bên mua thì bẽn bán còn phải bổi thường những thiệt hại đó cho bên mua (nếu có). - Bên bán phải chuyển giao tài sản và bảo đảm quyển sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua. Quyền sở hữu phát sinh đối với bên mua kể từ khi bẽn mua trực tiếp nhận được tài sản ở bên bán. Bên bán phải chịu những rủi ro dối vófi tài sản cho đến khi giao tài sản cho bên mua. Đối với tài sản phải đãng ký quyền sở hữu thì xác định theo thời điểm đãng ký quyền sở hữu của bẽn mua tại cơ quan nhà nước có thẩm quyển. Để chuyển quyển sờ hữu tài sản cho bên mua, bên bán phải là chủ sở hữu tài sản hoặc là người có quyền bán, được uỷ quyền bán theo quy định cùa pháp luật. Nếu có người thứ ba đòi thu hồi lại tài sản ờ người mua thì bên bán có trách nhiệm tham gia tổ tụng đứng về phía bẽn mua tài sản và chứng minh quyển sớ hữu cùa m ình đối với tài sản đã bán. Trong trường hợp người thứ ba được thu hồi tài sản thì bẽn bán phải trả lại cho bên mua số tiền đã nhận khi bán tài sản. Khi bên m ua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu cùa người thứ ba m à vẫn mua thì phải trả lại tài sàn cho chú sở hữu và không có quyền yêu cầu bổi thường thiệt hại (khoản 3 Điểu 443 Bộ luật dân sự). - Bèn bán phái bảo đảm chất lượng của tài sản bán mà hai bên dã thoà thuận và phái bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của tài sàn mua bán. Nếu tài san phâi giao là vật đặc định thì bẽn bán phải giao đúng tài sân đó; nếu tài sàn là vật cùng loại thì phái giao đúng số lượng, chất lượng như đã cam kết. thoá thuận: nếu các bẽn không có thoả thuận thì bén bán phái giao tài sàn với chài lượng trung bình: nếu lài sàn là vật đồng bộ thì phái giao đổng bộ. M ọi chi phí liên quan đến việc aiao tài sán do bên bán chịu (Đ iéu 289 Bộ luật dân sự năm 2005). Nếu người bán đã báo trước cho người m ua về khuyết [ật của vật (17 dir. mua bán tài sản ớ cửa hànsi đồ cũ: mua tài sàn lhanh IV) thì naười hán khỏna phái chịu trách nhiệm trước naười m ua về khuyết tậl đó. Trong trườns hợp neười bán không háo trưức nhưng lài sàn có khuyết tật rõ rẹt (khuyết lật ớ bòn nso ài mà mọi người dcu có thô dễ dàn e nhìn thày được) thì hèn bán không phai chịu trách nhiệm vé kliuyõl lậl này dổi với bên mua. Q uỵ định này của pháp lililí nhầm buộc bên mua phai thận Irons khi nhặn lài sàn. d ona thời nsãn naìra lình trạne hên mua viện cớ \ ặl có khuyết tàt đẽ đay dưa thưc hiện hợp đ ổne hoặc huy hợp (.10112 mà không có lý do chính đáng. Đòi với khuyết tặi ail giàu (là những khu vết lật nám bén Irons Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 http://www.lrc-tnu.edu.vn khó ptíât hiện, sau khi mua và sử dụng bên mua; mới phát hiện đuọc) thì > bén bán phàjÆhiu trách nhiộm. Sau khi nhận hàng mà bên mua mới phát hiện ra khuyết tật ẩn-giấu của tài sản thì có thể yêu cẩu bên bán phải bớt tiển mua, chịu chi phí vể sửa chữa khuyết tật, đổi tài sản khác hoặc huỷ hợp đổng mua bán. Quy định này nhàm ngăn ngừa hành vi lừa bịp, không đứng đắn của người bán (Điều 4 4 4 Bộ luật dân sự năm 2005). - Ngoài ra, bẽn bán còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng tài sản cho bên mua; có nghĩa vụ bảo hành đối với tài sản mua bán trong một thời hạn xác định nếu có thoả thuận. Theo quy định của pháp luật dân sự trong thời hạn bảo hành mà tài sản bị hư hỏng không phải do lỗi của bên mua thì bên bán phải chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển tài sản đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú của bên mua (Điều 447 Bộ luật dân sự năm 2005). Bên bán còn phải bổi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành do khuyết tật về kỹ thuật cúa tài sản gây ra trong thòi hạn bảo hành. Ngoài ra, trong trưòng hợp quyền sở hữu tài sản đã được chuyển cho bên mua nhưng bên mua chưa nhận tài sản thì bên bán còn có nghĩa vụ bảo quản tài sản cho đến thời điểm tài sản được giao cho bẽn mua. b. Q uyền và nghĩa vụ cơ bản của bên m ua - Bên mua tài sản có quyền yêu cầu bên bán phải giao tài sản đúng chùng loại, chất lượng, đúng kỳ hạn và có nghĩa vụ trả cho bên bán m ột khoản tiền là giá trị của tài sản mà hai bên đã thoả thuận. - Nếu bên mua không nhận tài sản thì bên bán có quyển yêu cầu bẽn mua phái nhận hoặc huý bó hợp dồng. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận kỳ hạn trả tiền thì bẽn mua phải trá liền khi bén bán giao tài sán. Nếu bên bán dây dưa khổng giao tài sán. bên mua dãy dưa không trà tiẻn mà gây ra thiệt hại cho hên kia thì bên có hành vi vi phạm hợp đổng phái bồi thường thiệt hại (nêu có). Khi bên m ua chưa nhận tài sán thì bén mua còn có quyển yèu cầu bên bán bào quán tài sản cho đèn Ihời điểm lài sán được hên m ua nhặn. - Bên mua có quyền you cầu bên bán cung cấp thôna tin cần thiết về tài sản mua bán và hướne dần cách sứ dung tài sán đó. Nếu bôn bán không ihực hiện nghĩa vụ này thì bón mua có quyền y cu cầu bòn hán phái thực hiện: nếu bòn bán vẩn khõna thực hiện thì bén mua có quven hu ý bó hợp đổniỉ và yèu cầu bổi ihườna thiệt hại. - Trong thòi han bao hành neu heil mua phát hiện dược khuyết tật cua lài sán mua hán thì có quvổn you cầu hên hán sứa chữa không phái trá tiền, giam iiiá. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn dổi tài sản c ổ ldrtiy^ỂlpÌẩý. tài sảtt khác hoặc trả lại tài sản và lấy lại tiền. Bên mua không có quyền y êã cầu bên bán bổi thường thiệt hại nếu thiệt hại do lỗi của bên mua gáy ra. Bên bán còn được giảm múc bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần ứíiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn ch ế thiệt hại. - N goài ra, bên mua phải chịu những rủi ro đối với tài sản, kể từ thời điểm nhận tài sản đã mua hoặc từ thời điểm chuyển giao quyền sỏ hữu, dù chưa nhận tài sản thực tế. Chẳng hạn, sau khi mua, hai bên thực hiện xong các thủ tục đăng ký, sang tên đối với tài sản đã mua nhưng tài sản vẫn gửi ở bên bán. 4ệ H ợp đồng m ua bán nhà ở Hợp đồng mua bán nhà ở là sự thoả thuận của các bẽn bằng văn bản, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận hoặc chứng thực, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao nhà và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với nhà đã bán cho bên mua; bên mua có nghĩa vụ trả tiền theo giá cả và phương thức đã thoả thuận khi hai bên giao kết hợp đồng. Là một hình thức của hợp đồng mua bán nhưng do tính chất về đối tượng của hợp đồng, nên ngoài những yêu cầu chung như hợp đồng mua bán thông thường, hợp đồng m ua bán nhà còn phải tuân theo các quy định sau đây: - Về hình thức của hợp đồng: Hợp đồng mua bán nhà ở nhất thiết phải được lập thành văn bản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực hoặc chứng nhận. Việc chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dán cấp quận, huyện (đối với nhũng nơi chưa có phòng công chứng) đểu có giá trị pháp lý như nhau. - Thú tục mua bán nhà ở: Các bên phải hoàn tất các thủ tục đãng ký, trước bạ sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyển và nộp lệ phí theo quy định cùa pháp luật. Bén m ua có quyển sớ hữu nhà kẽ từ thời điểm hoàn tất thú lục mua bán và đã đãng ký quyển sớ hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Khi nhà m ua bán là nhà thuộc quyển sờ hữu chung hợp nhất của nhiểu người thì nhất thiết phái được sự đổng ý bằng văn bán của tất cả các chú sờ hữu (sự dồng ý có thè là tất cà các chú sớ hữu chuna cùng ký vào hợp đồng mua bán nhà hoặc đcu có giấy uỷ quyền hợp lệ). Nếu nhà mua bán là nhà thuộc sở hĩru chung theo phần thì không được làm ánh hướng đến quyền, lợi ích cùa các chù sớ hữu chung khác. Các chủ sở hữu chung khác có quyền ưu tiên mua [rước những người khác theo quy định tại Đ iều 223 Bộ luât dân sự năm 2005. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 http://www.lrc-tnu.edu.vn life uyên và nghĩa vụ c ơ bản của các bêiItrơríghợị) đồng —Đ ối với bồn bán nhà: + Bên bán nhà ở có quyền yêu cầu bên mua nhận nhà, ư ả tiền đúng kỳ hạn và phương thức mà hai bên đã cam kết, thoả thuận trong hợp đồng. Có quyền yêu cẩu bên mua phải hoàn tất các thủ tục mua bán nhà trong thòi hạn đã thoả thuận. Bén bán có quyền không giao nhà khi chua nhận đủ tiền từ bên mua nhà theo thoả thuận mà không bị coi là vi phạm hợp đồng. + Nghĩa vụ cơ bản của bên bán nhà ở là: Phải thồng báo cho bên mua những hạn ch ế về quyển sở hữu (nhà mua bán là nhà vướng địa dịch hoặc đang được dùng làm vật bảo đảm trong các hợp đồng dân sự khác). Trong thời gian chưa giao nhà bên bán có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn nhà cho đến khi nhà được giao thực tế cho bên mua (trù trường hợp các bèn có thoả thuận khác). Bên bán phải giao nhà đúng tình trạng đã ghi trong hợp đổng và kèm theo hồ sơ vể nhà cho bên mua nếu không giao hoặc chậm giao thì bên bán còn phải bồi thường thiệt hại; phải thực hiện hình thức và thủ tục mua bán nhà theo quy định của pháp luật dân sự. —Đối với bên m ua nhà: + Bên mua nhà có quyền được nhận nhà theo đúng tình trạng đã ước định trong hợp đổng kèm theo hồ sơ về nhà; có quyền yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn và yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục m ua bán nhà trong thời hạn m à các bên đã thoả thuận. + N ghĩa vụ cơ bản của bên mua: trả đủ tiền mua nhà cho bẽn bán đúng thời hạn và theo phương thức đã thoả thuận; nếu hợp đổng không quy định thời hạn và địa điểm trá tiền thì bên m ua nhà phải trà tiền vào thời điếm bên bán giao nhà và tại nơi có nhà đem bán. Bên mua phải nhận nhà đúng thời hạn đã thoả thuận và cùng với bên bấn thực hiện các thú tục m ua bán nhà theo quy định của pháp luật dân sự. + Nếu nhà m ua bán là nhà đang cho người khác thuê thì bẽn m ua còn có nghĩa vụ bảo đảm quyền, lợi ích của bén thuê cho đến khi hết hạn hợp đồng thuê m à người thuẽ đã thoả thuận với bên bán. T rong trường hợp bên bán có thoả thuân chuộc lại nhà và bên mua đã chấp thuận thì bên mua còn có nghĩa vụ thực hiện nội dung đã cam kết theo quy định về chuộc lại tài sản đã bán tại Đ iều 453 Bò luật dân sự năm 2005. 5. Một sô quy định riêng V m ua bán tài sán C Do tính chất đặc thù của quan hệ mua bán tài sàn trong đời sống xã hội. nên Bộ luật dân sự còn có những quy định riêng vẻ hợp đồng m ua bán tài sán. 12 hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Số http://www.lrc-tnu.edu.vn ' - Mua bấh' tài sản troiíg b in đấù giá. Đ ây là việc cơ quan, tổ chức bắn tài sản theo yêu cầu của chủ 8ỞÍ háu' hoặc theo quy định của pháp luật. Mua bán bằng hình thúc đấu giá khác mua bán tài s in thông thường tà: tổ chúc, cơ quan bán đáu giá phải thông b ío công khai trẽn các phương tiện thông tín vé thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng và danh mục bán đấu giá tài sản chậm nhất trong thời hạn bảy ngày đối với động sản và ba m uoi ngày đối với bất động sản trưóe ngày bán dấu giá. Chủ sở hữu và nhũng người có liên quan đến tài sản đem bán đấu giá phải được thông báo về việc bán đấu giá để tham khảo giá chào bán khởi điểm. V iệc bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy ch ế bán đấu giá của Chính phủ. Đ ối với việc bán đấu giá bất động sản, được thực hiện tại địa phương nơi có bất động sản toạ lạc hoặc một nơi khác do tổ chức, cơ quan bán đấu giá xác định. N gưòi muốn mua tài sản qua bán đấu giá bất động sản phải đãng ký mua và phải nộp khoản tiền đạt trước theo quy định của tổ chức bán đấu giá. Nếu người mua mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt truớc được trừ vào giá mua. Khi người mua từ chối mua thì không được nhận lại số tiền đã đặt truớc (tương tự như tính chất đặt cọc quy định tại Điều 358 Bộ luật dân sự năm 2005). Quy định này nhằm ràng buộc người mua phải thực hiện nghĩa vụ, tránh tình trạng đấu giá cao nhung khi được mua lại không mua. Việc mua bán bất động sản bằng hình thức đấu giá cũng phải được lập thành vãn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước và phải đãng ký tại cơ quan nhà nưóc có thẩm quyền. - M ua sau khi sử dụng thừ. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua dùng thừ tài sản m uốn m ua trong m ột thời hạn, gọi là thời hạn dùng thử. T rong thời hạn dùng thừ, tài sản vẫn thuộc quyền sờ hữu của bèn bán. Bên bán phải chịu rủi ro đối với tài sản dùng thử nếu các bên khống có thoả thuận khác và không được bán, tặng, cho, th ế chấp khi bên mua chưa trà lời. Trong thời hạn dùng thử, bẽn m ua có thể chấp nhận mua hoặc không mua: nếu hết thời hạn dùng thử m à bẽn m ua không trả lời thì coi là đã chấp nhận mua với các điểu kiện đã thoả thuận khi dùng thử tài sản. Nếu bén dùng ihử trả lời không m ua thì phái trả lại tài sán cho bên bán và phải bổi thường thiệt hại cho bén bán nếu làm m ất m át, hư hòng. Bẽn dùng thử khổng phải chịu trách nhiệm vé những hao mòn thông thường của tài sản do việc dùng thứ gây ra. - M ua trả chậm , trả dần. Đ ây là hình Ihức mua bán khá phổ biến hiện nav với tòn gọi trong dời sống xã hội là "m ua trả góp". Hình thức mua bán này tạo điều kiện cho những người có khó khăn về tài chính nhưng vẫn được quvển sớ hữu và sứ dụng tài sản. T rong m ua trá chậm , trả dần. các bén phái thoả thuận thời hạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn và sýíư ợng tiền trả dần theo định kỳ nhất định sau khi bên mua nhận tài sản mua. D i/đ ã giao tài sản bán nhưng bên bán vẫn được bảo ỉưu quyền sở hữu đối với vật jMiTi cho đến khi bên mua trả đủ tiển. Nếu bên mua không trả đủ tiền, bên bán có thể đòi lại vật bán và buộc bẽn mua phải bổi thường thiệt hại về những hao m òn và giảm giá trị của tài sản. Hợp đồng mua trả châm, trả dần phải đuợc lập thành văn bản. Kể từ thcri điểm nhận tài sản để sử dụng, bên mua phải chịu những rủi ro đối với tài sản như chú sở hữu trong thcñ gian sử dụng, trừ trường hợp các bên có thoả thuân khác. Chuộc lại tài sản đã bán. Khi mua bán tài sản, hai bên có thể thoả thuận vể việc bên bán có quyển chuộc lại tài sản đã bán trong một thời hạn. Khi có sự thoả thuận vể thời hạn chuộc lại của bên bán, bên mua dù là chủ sở hữu nhung không được bán, trao đổi, tặng cho... và phải chịu rủi ro đối với tài sản. Đ ây là những hạn chế quyền của bên mua. Để bảo đảm sự ổn định cần thiết trong giao lưu dân sự và bảo đảm quyển lợi cho bên mua, Điều 462 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận nhưng không được quá một nãm đối với động sản và nãm năm đối với bất động sản. Trong thời hạn này, bên bán có quyển chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải thóng báo cho bên mua biết trưóc một thời hạn hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm chuộc lại, nếu không có thoả thuận khác” . Luật dân sự một số nước còn có quy định c h ế độ bảo lưu quyền nhất định của người bán. N ghĩa là nếu các bên có thoả thuận thì sau khi bán tài sản, bên bán vẫn có quyền đối với tài sản đã chôn giấu trong lòng đất, tường nhà, trần nhà hoặc trong khuôn viên... Đây là các thoả thuận trong thực tế khi đối tượng mua bán là bất động sản. CÂU HỎI T H Ả O LUẬ N 1. Hợp đổng mua bán tài sản trong Luật dãn sự là gì? 2. Trình bày đặc điểm pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản. 3. Trình bày quyền và nghĩa vại của các bên trong hợp đồng mua bán tài sàn. 4. Hợp đồng mua bán nhà có gì khác biệt so với hợp dồng mua bán tài sản thông thường? 5. Hãy trình bày những quy định riêng về mua bán tài sản trong pháp luật dân sự. 14 hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Số http://www.lrc-tnu.edu.vn n . HỢP ĐỔNG TRAO Đ ổi TÀI SẲN 1. K hái niệm Hạp dồng trao đổi tài sản là một trong những dạng cụ thể của hợp đồng dãn sự thông đụng. Do tính chất đa dạng và phong phú trong quá trình thoả thuận để xác lập hợp đồng, các chủ thể theo ý chí của mình có quyền tuỳ nghi thoả thuận nếu thấy rằng phù hợp vói hoàn cảnh, điều kiện và mang lại cho các chủ thể một “tiộn lợi” nào đó. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyển sở hữu đối vói tài sản cho nhau. Trong trường hợp tài sản trao đổi có giá trị chênh lệch thì các bên phải thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch đó. * Đ ặc điểm pháp lý của hợp đồng trao đổi tài sản - Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đổng song vụ. Tính chất song vụ trong hợp đồng trao đổi tài sản có những đặc trung là cả hai bên đều có những quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Tính chất song vụ trong hợp đồng trao dổi tài sản có những dặc trưng của hợp đổng mua bán tài sản, nghĩa là trong hợp đổng cả hai bên đều có những quyền và nghĩa V I đối với nhau. Trong Ọ hợp đồng trao đổi tài sản, khi một bên đã nhận được một lợi ích vật chất nào đó của phía bên kia từ việc trao đổi tài sản thì cũng phải thực hiện m ột nghĩa vụ trao cho bên kia m ột tài sản có giá trị tương đương. Đ iểm khác cơ bản trong hợp đồng trao đổi tài sản với hợp đồng mua bán là: Cà hai bên đều có quyền nhận và giao tài sản m à không dùng tiền để thanh toán. - Hợp đổng trao đổi tài sản là hợp dồng ưng thuận. Ư ng thuận là m ột đặc điểm pháp lý quan trọng cùa hợp đồng trao đổi tài sản. T rong hợp đổng trao đổi tài sản kê từ thời điểm các bên đã thoả thuận và thống nhất ý chí với nhau về những nội dung cơ bàn cùa hợp đồng như: Đối tượng trao đổi, phương thức thực hiện, tiền bù chênh lệch giá trị tài sản trao đổi (nếu tài sản trao đổi không ngang giá trị)... thì hợp đồng đó được coi là đã xác lập và có giá trị bắt buộc thực hiện đối với các bên. Đ áy là thời điểm phát sinh quyền cùa mỗi bén đôi với nhau trong việc yêu cầu thực hiện hợp đồng. Còn nếu là hợp đ ổ n s thực tế thì quvền yêu cầu [hực hiện hợp đổng chi phái sinh khi đã có sư chuyển giao đối tượng cùa hợp đồng. - Hợp đổng trao đổi tài sản là hợp đổng có den bù. Tính chất đền bù tro n s hợp đổng trao đổi tài sàn khác hợp đ ổ n s mua bán là mỗi bên đều nhận của nhau một lợi ích có tinh chất sử dụna khác nhau. Việc trao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn nhận qua lại tài sản của nhau chính là tính chất đển bù trong hợp đÓBg l a q t ó tài sản. Trong thực tế thường xảy ra khả năng: Tài sản hai bên trao đổi vói nhau mà không ngang giá trị thì bên nhận tài sản có giá trị cao hơn tài sản mình mang trao đổi phải phụ thêm cho bén kia một khoản tiẻn tương ứng vói phẩn giá trị chênh lệch. 2. Q uy định chung về trao đổi tài sản Bản chất pháp lý của hợp đồng trao đổi tài sản trong giao lưu dân sự cũng là việc chuyển giao tài sản và quyển sở hữu tài sản từ chủ thể này sang chu thẽ khac. Mỗi bên trong hợp đồng đều có nghĩa vụ giao và nhận tài sản. Theo nguyên lý chung của pháp luật dân sự một số quy định của hợp đồng mua bán tài sản cũng được áp dụng trong hợp đổng trao đổi tài sản. Trong hợp đồng trao đổi tài sản, mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản được giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Nếu tài sản trao đổi có giá trị ngang nhau thì không có nghĩa vụ trả tiền chênh lệch trong hợp đồng. Khi tài sản trao đổi có giá trị chênh lệch nhau thì bên nhận tài sản có giá trị cao hơn giá trị tải sản mà mình đã giao cho bên kia phải thanh toán phần giá trị chênh lệch đó. Việc thanh toán phần giá trị chênh lệch tuỳ thuộc vào giá trị cùa tài sản trao đổi và phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên nếu pháp luật không có quy định khác. Trong trường hợp pháp luật có quy định (thường áp dụng đối với việc trao đổi tài sản có đối tượng là bất động sản) thì hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành vãn bàn và phải có chứng nhận, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu pháp luật có quy định phải đăng ký thì các bên phải tiến hành đăng ký tài sản trao đổi. Nếu có một bẽn trong hợp đồng dã trao đổi cho bẽn kia tài sản m à không thuộc quyển sớ hữu của m ình hoặc không được chủ sở hữu uỷ quyền thì bẽn kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bổi thường thiệt hại theo quy định chung. 3. Q uyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trao đổi tài sàn —Cấc bén trong hợp đồng trao đổi tài sản có nghĩa vụ Irao tài sàn cùa m ình cho phía bên kia và nhận tài sản trao đổi từ phía bẽn kia. Nếu như m ột hên trong hợp dồng không thực hiện nghĩa vụ trao tài sản thì bên kia có quyển huỷ hợp đồng, dòi hoàn trá lại tài sán đã trao và yêu cầu bổi thường thiệt hại. - Nếu như tài sản cùa m ột bên có giá trị lớn hơn tài sản trao dổi của phía bèn kia thì có quyền yêu cầu bẽn kia Ihanh toán phần giá trị chènh lênh cùa tài 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - M ỗi bên đểu có nghĩa vụ thông báo các thông tin cần thiết cho phía bên kia vẻ tài sàn núnh dã chuyển giao. Bên nào c ố tình không thông báo các thông tin cần thiết liên quan đến tài sản trao đổi mà dẫn đến thiệt hại cho phía bên kia thì phải bồi thường các thiệt hại đó. - M ỗi bên đều có nghĩa vụ (và quyền yêu cầu đối với bên kia) trong việc thực hiện các thủ tục trao đổi theo quy định của pháp luật dãn sự phải dăng ký, sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đối tượng cùa hợp đồng trao đổi tài sản là bất động sản. C Â U HỎ I T H Ả O L UẬ N 1. Hợp đồng trao đổi tài sản trong Luật dân sự là gì? 2. Trình bày đặc điểm pháp lý cùa hợp đồng trao đổi tài sản. 3. Trình bày quyển và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng trao đổi tài sản. 4. So với hợp đổng mua bán tài sản thì hợp đồng trao đổi tài sản có những điểm nào khác biệt? IIIễ H Ợ P Đ Ổ N G T Ặ N G C H O T À I SẢN 1. Khái niệm ch un g vé hợp đồng tặng cho tài sản Trong điều kiện cùa nển kinh tế thị trường và theo quy luật của trao đổi hàng hoá, đa phần các giao dịch dân sự đểu thực hiện theo nguyên tắc trao đổi ngang giá trị. T uy nhiên, có nhũng trường hợp (không phải cơ bản) vì những lý do khác nhau có việc chuyển giao tài sản và quyền sờ hữu tài sản từ chủ thể này sang chù thế khác nhưng không có tính chất đền bù. M ột Irong các Irường hợp Ihực tê cùa giao lưu dân sự là hợp đồng tặng cho tài sản. T heo quv định tại Đ iểu 465 Bộ luật dân sự năm 2005: "H ợp dồng tặng cho là sự thoá thuận giữa các bén, theo đó bên tặng cho giao tài sản cùa m ình và chuyến quyển sớ hữu cho bên được tặng cho m à không yêu cầu dền bù còn bẽn dược tặng cho đồng V nhận". Việc thoà thuận thống nhất ý ch í trong hợp đồng tặng cho tài sán dược hiểu là bén lặng cho bày tó ý ch í muốn tặng cho tài sàn cho m ột người cụ thê, nhất dinh, còn hèn được tặng cho đã biểu thị ý chí dồng V nhận tài sản đó. Hợp d ổna tặng cho tài sán có những đặc điếm sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 http://www.lrc-tnu.edu.vn - Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đổng đơn vụ. Tính chất đơn vụ trong hợp đổng tặng cho tài sản được thể hiện trong quan hệ hợp đồng này một bên được nhận tài sản tặng cho không phải thực hiện một nghĩa vụ gì đối với bên đã tặng cho (trừ trường hợp tặng cho có điều kiện). - Hợp đổng tặng cho tài sản là hợp đồng thực tế. Hợp đổng tặng cho tài sản trong cuộc sống thông thường là hợp đồng thực tế. Tính chất thực tế trong hợp đổng tặng cho tài sản được thể hiện ở đặc trưng là dù hai bên đã có sự thoả thuận cụ thể về đối tượng tặng cho (là tiền hoặc tài sản), điều kiện và thời hạn giao tài sản tặng cho... nhưng nếu bên tặng cho chưa giao tiền hoặc tài sản cho người được tặng cho thì hợp đồng tặng cho tài sản chưa được coi là xác lập. Các bên trong hợp đồng không có quyển yêu cầu đối với nhau trong việc thực hiện hợp đồng. Việc hứa tặng cho không phải là căn cứ làm phát sinh hợp đồng tặng cho tài sản. Bên được tặng cho không có quyền yêu cầu bên lặng cho phải giao tài sản đã hứa tặng cho. - Hợp dồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù. Tính chất không có đền bù dã thể hiện ngay trong tên gọi của hợp đồng. Người nhận tài sản được tặng, cho không phải trả cho bẽn đã tặng cho m ột khoản tiền hav một lợi ích vật chất nào. N hững trường hợp tặng cho nhưng có điều kiện: Buộc người dược tặng, cho phải thực hiện một công việc nào đó thì tính chất pháp lý của công việc mà người được tặng, cho phải thực hiện hoàn toàn khác. Đày không phái là tính chất đền bù trong giao dịch dân sự. 2. Q uy định chung về hợp đồng tặng cho tài sản Trong hợp dồng tặng cho tài sản, hợp đồng được coi là hoàn thành khi bên được tặng cho đã tiếp nhận tài sản và quvền sớ hữu đối với tài sàn tặng cho. Nếu tài sán lặng cho là động sàn nhưng pháp luật có quy định phái đãng ký quyền sớ hữu (17 du: tàu, thuvển. các loại xe gán m áy, xe ô tô con, xe vận tài...) thì hợp đổng tụng cho có hiệu lực kế từ (hời điếm các bén đã hoàn tất thù tục đãna ký. sang lén. Nêu tặng cho là bất động sán thì hợp đồng phái được lập thành văn bán. có chứng nhận hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải đảng kỷ quyền sớ hữu nếu pháp luật có quy định. Hợp đồng được coi là có hiệu lực ke từ thòi điếm đăng ký và làm thú lục sang lên. Nếu pháp luật quy định bất d ộ n s san đó không phái đăng ký quyển sớ hữu thì hơp dồng có hiệu lực kê’ từ thời (.liếm bẽn được lặng cho đã nhân lài sán (Đ iều 466 Bộ luật dán sự năm 2005). 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn N ếu tài sàn tặng icho khổng thuộc quyền sở hữu của bên tặng cho thì hợp dồng tặng cho đố cố thể bị vô hiệu theo yêu cầu của chủ sở hữu tài sản. Tuy nhiên, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia giao dịch ngay tình trong hợp đổng tặng cho, luật còn quy định nếu bên tặng cho c ố ý tặng tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí do bên dược tặng cho đã bỏ ra để làm tăng giá trị của tài sản khi chủ sở hữu lấy lại tài sản. Tính chất song vụ trong hợp đồng thuê tài sản có những dặc trưng là cả hai bên đểu có những quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Quyền của bên này tương ứng veri nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Bên cho thuê có quyền nhận tiền thuê thì cũng có nghĩa vụ giao tài sản thuê đúng thoả thuận. Bên thuê có quyền được nhận tài sản thuê và sử dụng trong thời hạn theo thoả thuận thì cũng có nghĩa vụ trả tiền thuê tài sản đó. Trong hợp đồng thuê tài tài sản, khi một bên đã nhận được một lợi ích vật chất nào đó của phía bên kia từ việc thuê tài sản thì cũng phải thực hiện một nghĩa vụ trao cho bên kia. Đ ối với bên cho thuê là việc giao tài sản cho thuê và phải chịu những hao mòn tự nhiên của tài sản, còn bên thuê tài sản phải trả cho bên cho thuê một số tiền là tiền sử dụng tài sản trong thời hạn sử dụng tài sản đã thuê. - Hợp đồng thuê tài sản là hợp đổng có đền bù. Đền bù là tính chất bắt buộc trong các hợp đồng thuê tài sản. Đây là cơ sở pháp lý quan trong để phân biệt với hợp đồng cho mượn tài sản. T rong hợp đồng thuê tải sản, sau khi hết thời hạn thuê, bên thuê ngoài việc phải trả lại bên cho thuê tài sản đã thuê còn phải trả một khoản tiền thuê. Khoản tiền thuê này có ý nghĩa bù đắp chi phí cho việc sử dụng tài sản thuê. Đ ối với các bên cá nhàn hay tổ chức kinh doanh cho thuê tài sản thì khoản tiền thuê này còn hàm chứa cả thu nhập của bên cho thuê. Khoản tiền mà bên thuê tài sản trả cho bên cho thuê (trà trước hoặc trả sau khi thuê) thể hiện rõ tính chất đền bù trong hợp đồng thuê tài sàn. Tính chất có đền bù thể hiện sự khác biệt cơ bản nhất giữa hợp đồng thuê tài sản với hợp đồng mượn tài sán. Hợp đồng mượn tài sản luôn luôn là không có đền bù. 3. Q uv định chung về thuê tài sản - Hợp đồng thuê tài sàn có đặc trưng là song vụ, ưng thuận và có đền bù. Vì vậy, cả hai bên trong hợp đồng thuê đểu có những quyền và nghĩa vụ nhất định đối với nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan