Giáo Trình Diện Chẩn Học
DIỆN CHẨN HỌC
Nhóm Diệ
n Chẩ
n AZ-CA xin chân thành cả
m tạGiáo SưTiế
n Sĩ
Bùi Quố
c Châu,
Lương Y Trầ
n Dũng Thắ
ng, tác giảHoàng Chu cùng các Họ
c Giả
, Tác Giả
, Bác sĩ
,
Dượ
c sĩ
, KỹSư, chủnhân các trang nhà www.cimsi.org.vn, www.ungthu.org,
http://vi.wikipedia.org đã cho chúng tôi “vay mư
ợn” nhữ
ng tưtưởng vĩ
đạ
i, cùng
nhữ
ng hình ả
nh thậ
t rõ ràng, đểhoàn thành việ
c biên soạ
n tậ
p sách này.
Tấ
t cảnhững nghiên cứ
u, kinh nghiệ
m lâm sàng, cùng những tưtưởng đầ
y sáng tạ
o
và thậ
t tinh tườ
ng của quý vị
, chỉ
đượ
c chúng tôi sửdụ
ng cho việ
c giả
ng dậ
y trong
“nộ
i bộ
”, chứkhông đem ra in, ấ
n ”kinh doanh” và phát hành rộng rãi bên ngoài.
Mộ
t lầ
n nữa, xin thay mặ
t tấ
t cảcác họ
c viên nhóm Diệ
n Chẩ
n AZ-CA xin chân
thành cả
m tạ
.
T.M. Ngô Hưng Mai
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 1
LỜI NGỎ
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hóa, và mỗi một nền văn hóa lại có một nền y học riêng đểtựchẩn
trịnhững bị
nh tật nẩy sinh trong quốc gia mình. Riêng đối với nước Việt Nam của chúng ta, hiển
nhiên chúng ta cũng có một nền y học, và nền y học đó xem ra cũng thật là “Độc Đáo”
.“
Ẩn Náu”
trong những bài Ca Dao, Tục Ngữvà trong nền văn học của dân gian. Nền Y học “
Độc Đáo”đó,
cuối cùng đã được nhà nghiên cứu y học dân tộc-Giáo Sư-Tiến SĩBùi Quốc Châu-khám phá và
“khai quật”trong một dị
p “tình cờđầy Chánh Niệm” vào năm 1980, và ông đã đặt tên cho môn VIỆT
Y Học cổ, một tên gọi mới là: DIỆN CHẨN-ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP BÙI QUỐC CHÂU.
Trải qua hơn ¼ thếkỷ
,“
Rừng Chẩn-Biển Pháp”ấy, càng ngày càng thêm phát triển rộng lớn, càng
thêm phát triển tinh tường. Vì thế, nên trong sựứng dụng trịliệu, ngày càng thêm “Thần Kỳ”, “Vô
KhảThuyết”
. Chính vì vậy mà những người sơcơ, mới bước vào môn Diện Chẩn hôm nay, đã
không khỏi ngỡngàng, băn khoăn, hoang mang, hoảng sợ. Vì đường đi vào thì “mênh mông-nghìn
lối”mà đường đi ra thì cũng “trùng điệp-vạn đường”
. Từđó, người sơcơ, đã n ẩy sinh ra tưtưởng
chán nản, buông xuôi, tạo thêm hi ểu lầm, và dễdàng đánh mất niềm tin nơi môn “Diện Chẩn”thần
kỳnày.
Thấu hiểu những nỗi băn khoăn, khó khăn ban đầu đó, chúng tôi, Nhóm Diện Chẩn AZ-CA, đã
mạo muội dùng hết kiến thức hạn hẹp của mình, đểbiên soạn lại tập sách “
Diện Chẩn AZ-CA”
này, không nhằm mục đích khoa trương kiến thức, mà chỉmong sao, với cách trình bầy giản dị
chi tiết đầy đủ-phân loại rõ ràng, sẽgiúp cho những người sơcơ, mới bước vào môn Diện Chẩn,
có thểnắm được chút căn bản, hầu tạo thêm “Niềm Tin”vào môn Diện Chẩn, ngày một thêm “Tín
Chắc”vững vàng.
Trong tập sách này chúng tôi chia ra làm 2 chương:
Chương I: “DIỆN CHẨN-ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP BÙI QUỐC CHÂU” được khởi đầu với những
bài viết của tác giảHoàng Chu, nhằm tăng thêm niềm tin nơi người sơcơvới môn Diện Chẩn.
Sau đó là toàn bộHọc Thuyết của môn “Diện Chẩn” như: 8 Thuyết Diện Chẩn, 8 Thuyết Điều
Khiển Liệu Pháp, 28 ĐồHình, 8 bộĐại Huyệt, Kỹthuật Đoán và TrịBị
nh, v.v…
Chương II: “CHÌ KHÓA VẠN NĂNG” là phần kinh nghiệm lâm sàng của Lương Y Trần Dũng
Thắng và các thếhệthầy trò trong hai mươi bảy năm trình bầy những cách chữa trị“Những Căn
Bị
nh của ThếKỷ” nhưnhồi máu cơtim, cao máu, cao mỡ, đau thần kinh tọa, tiểu đường, viêm
gan siêu vi A, B, C, v.v…
Với hơn 170 trang “trích góp” này, chúng tôi mong mỏi có thểgiúp các bạn mới, làm quen với
phương pháp Diện Chẩn, bớt ngỡngàng, và có thểhiểu được phần nào căn b ản của môn Diện
Chẩn, hầu có thểứng dụng hai chữ“Tùy” và “Biến” đến vô cùng.
Dĩnhiên, với “thời gian eo hẹp, kiến thức chửa tường”, tập sách này không tránh khỏi những sai
lầm, sơsót. Mong thay, các bậc Thiện Tri Thức của môn Diên Chẩn luôn Khai Minh ChỉGiáo.
Thật mong thay!
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I-LÝ THUYẾT DIỆN CHẨN
PHƯƠNG PHÁP Y HỌC DÂN TỘC
BỘMẶT VƯỜN THUỐC THIÊN NHIÊN
LƯNG VÀ CON NGƯỜI
PHẦN MỞĐẦU
CƠSỞLÝ THUYẾT CỦA DIỆN CHẨN
GIẢN LƯỢC TÁM THUYẾT CĂN BẢN
CƠSỞLÝ THUYẾT CỦA DC ĐKLP
BỐN BƯỚC KHÁM BỊ
NH & CÁC KỸTHUẬT KHÁM BỊ
NH
NHỮNG BIỂU HIỆN BỊ
NH LÝ HAY DẤU HIỆU BÁO BỆNH TRÊN MẶT
MỘT SỐDẤU HIỆU CHẨN ĐOÁN NHÌN THẤY BẰNG MẮT THƯỜNG
MỘT SÔ HUYỆT GIÚP CHẨN ĐOÁN VÀ CHỮA TRỊBỊ
NH
HUYỆT THƯỜNG DÙNG (THẲNG VÀ NGHIÊNG)
BẢNG TÌM HUYỆT TRÊN MẶT
NHỮNG ĐỒHÌNH QUAN TRỌNG
NHỮNG DỤNG CỤCĂN BẢN DÙNG TRONG CHỮA BỆNH
TÁM BỘHUYỆT CĂN BẢN
BỘBỔẤM HUYẾT
BỘTIÊU VIÊM, TIÊU ĐỘC
BỘTIÊU U BƯỚU
BỘTHĂNG
BỘGIÁNG
BỘĐIỀU CHỈ
NH ÂM DƯƠNG
BỘTAN MÁU BẦM
BỘTRỪ ĐÀM THẤP THỦY
BẢNG PHÂN LOẠI HUYỆT
BẢNG PHÂN LOẠI THEO TÁC DỤNG
BẢNG PHÂN LOẠI THEO TRIỆU CHỨNG CẢM GIÁC
CÁC ĐIỂM PHẢN CHIẾU TỪNG BỘPHẬN CƠTHỂ
CÁC HỆTHỐNG PHẢN CHIẾU PHỤ
ĐỒHÌNH PHẢN CHIẾU 12 CẶP DÂY THẦN KINH
BẢNG CHẨN ĐOÁN ÂM DƯƠNG CHỨNG
CÁC KỸTHUẬT TRỊBỊ
NH
CÁCH CHỌN HUYỆT CƠBẢN
NHỮNG NGUYÊN TẮC CĂN BẢN KHI ỨNG DỤNG VÀ CHỮA TRỊ
trang 6-7
trang 8-9
trang 10-12
trang 13
trang 14-16
trang 17-19
trang 20-23
trang 24-26
trang 27
trang 28-29
trang 30
trang 31-32
trang 33-38
trang 39-66
trang 67-68
trang 69
trang 70-75
trang 76-77
trang 78-80
trang 81-85
trang 86-89
trang 90-92
trang 93-96
trang 97-101
trang 102-105
trang 106-107
trang 108
trang 109-111
trang 112-118
trang 119
trang 120-121
trang 122-126
trang 127
trang 128-129
CHƯƠNG II-KINH NGHIỆM LÂM SÀNG
LỜI NGỎ
ĐẦU
MẶT
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
trang 131
trang 132-133
trang 134
http://www.ebook.edu.vn
Page 3
MẮT
MŨI
MIỆNG/LƯỠI/RĂNG/HÀM
TAI
HỌNG
CỔ/GÁY/VAI
TAY
NGỰC/VÚ
LƯNG/MÔNG
CỘT SỐNG LƯNG
BỤNG
CHÂN/ĐÙI/NHƯỢNG CHÂN/BÀN CHÂN
BỘPHẬN SINH DỤC
TOÀN THÂN
NỘI TẠNG TRONG CƠTHỂ
PHÁC ĐỒTRỐNG
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
trang 135-137
trang 138-139
trang 140
trang 141
trang 142-144
trang 145-146
trang 147-148
trang 149-150
trang 151
trang 152
trang 153-154
trang 155-156
trang 157-160
trang 161-163
trang 164-172
trang 173-174
Page 4
ƯƠNG I
DIỆN CHẨN
ĐIỀU KHIỂN
LIỆU PHÁP
BÙI QUỐC CHÂU
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 5
DIỆN CHẨN ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP
Tác giảHoàng Chu
PHƯƠNG PHÁP Y HỌC DÂN TỘC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
Diệ
n Chẩ
n-Ðiề
u Khiển Kiệ
u Pháp là phương pháp chữa bệ
nh mớicủa ViệtNam ra đời vào năm 1980 tạ
i
TP. HồChí Minh do nhà nghiên cứu y học dân tộc VN Bùi Quốc Châu phát minh. Ðây là phương pháp
chẩ
n đoán và chữa bệ
nh qua da vùng MẶT và toàn thân, không dùng thuốc, không dùng kim, không bắ
t
mạ
ch, chỉdùng chủyếu các dụng cụy khoa của phương pháp nhưcây lă
n, cây cào, búa gõ, que dò...tác
động lên các điểm và vùng tương ứng trên ÐồHình vớicác bộphậ
n bịbệ
nh trên toàn thân.
Thuyế
t Phả
n Chiế
u-thuyếtcơbả
n của phương pháp cho rằ
ng mọitình trạng tâm sinh lý, bệ
nh lý, tình
cả
m, tính cách của con ngườiđều được biể
u hiệ
n nơi bộmặtvà toàn thân. Bộmặ
t có vai trò nhưtấ
m
gương phản chiếu, ghi nhậ
n mộtcách có hệthống, có chọn lọc những gì thuộc phạ
m vi con ngườiở
trạ
ng thái tĩ
nh và động. ThuyếtPhả
n Chiếu ứng dụng vào Diệ
n Chẩ
n-Ðiều Khiể
n Liệ
u Pháp đã tìm ra
và xác lậ
p hơn 20 ÐồHình trên vùng MẶT, rồi từMặtphả
n chiế
u qua lạ
i trên da đầu, bàn tay, bàn chân,
loa tai, lưng...cùng với sốlượng đồhình tương tựnhưvậ
y, đồng thời cũng đị
nh vịđược hàng tră
m điể
m
phả
n xạđặ
c biệ
t (còn gọilà Sinh Huyệ
t) trên Mặ
t.
Phương pháp Diện Chẩ
n không hình thành trực tiế
p từÐông Y và Châm Cứu Trung Quốc mà xuấ
t phát
từkinh nghiệ
m dân gian và vă
n hóa truyề
n khẩ
u VN qua sựnghiên cứu những tinh hoa y học dân gian
VN, y học cổtruyề
n, y học hiệ
n đạ
i, triếthọc Ðông phương cộng với những kiể
m chứng trên mặ
t những
bệ
nh nhân nghiện ma túy do chính tác giảđiều trịtạ
i trường cai ma túy Bình Triệ
u từđầ
u nă
m 1980.
"Trông mặ
t mà bắthình dong", "Mồm sao ngao vậy", "Ða mi tấ
t đa mao" ...nói lên mốiliên hệgì giữa
các bộphận trên mặ
t với cơthể
? Sống mũi, sống lưng, cổtay, cổchân, cổhọng...có mốiquan hệnhư
thếnào với nhau? Các dấ
u hiệ
u bấtthường xuấthiện trên da mặ
t nhưvế
t nám, sẹ
o, nốt ruồi, tàn
nhang...cho biếtnhững gì đã và đang xảy ra trong cơthể
? Tạ
i sao người Việ
t Nam lạ
i nói "ă
n gì bổ
nấ
y", khi bịnấc cục lạ
i dán lá trầ
u vào ấ
n đường, có ý nghĩ
a ra sao? Những điề
u tưởng nhưbình thường
và đơn giản ấ
y trong cuộc sống đốivới Bùi Quốc Châu lạ
i trởthành dữkiệ
n quý giá của Diện Chẩ
nÐiề
u Khiể
n Liệ
u Pháp và của chân lý khoa học.
Chính câu "đồng thanh tương ứng-đồng khí tương cầ
u" trong Kinh Dị
ch đã giúp tác giảtìm ra thuyết
Ðồng Ứng, thuyế
t thứhai của phương pháp. Nhờthuyế
t này đã giúp tác giảlý giả
i được những điề
u
vừa khảo sát trên. Thuyế
t Ðồng Ứng cho rằ
ng những gì giống nhau hay có hình dạ
ng tương tựnhau thì
có quan hệvới nhau. Ví dụ,sống Mũitương ứng với sống Lưng nên có liên hệvới sống Lưng (và
ngược lạ
i), cánh mũicó hình dạ
ng tương tựnhưmông, gờmày có hình dạng tương tựnhưcánh tay nên
có liên quan đế
n cánh tay. Ụcằ
m có dạ
ng tương tựbọng đái nên có liên quan đế
n bọng đái. Từđó suy
ra tác động vào gờmày thì có thểchữa bệ
nh ởcánh tay, tác động vào sống mũi thì có thểtrịbệ
nh ởsống
lưng. Diện Chẩ
n-Ðiề
u Khiển Liệ
u Pháp không chỉlàm giả
m đau hay chữa những chứng bệnh thông
thường mà thậ
t ra nó còn có khảnă
ng chữa được nhiề
u chứng bệ
nh khó thuộc hệthần kinh, hệtiêu hóa,
hệtiế
t niệ
u, hệtim mạ
ch, hệsinh dục, hệtuần hoàn...Kế
t quảđạ
t được thường cao hơn thuốc, châm cứu,
bấ
m huyệ
t, xoa bóp thông thường.
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 6
Chính thuyế
t này đã giúp tác giảtìm ra hàng loạtđồhình trên cơthểmộtcách nhanh chóng và chính
xác. Ðiề
u này khác với tác giảcủa hệthống Vi châm nhưTúc châm, Nhĩchâm. Chính vì không có luậ
t
Ðồng Ứng nên họkhông thểtìm ra được hàng loạ
t đồhình phả
n chiế
u.
Từthuyế
t Phả
n Chiế
u cho ta khẳ
ng đị
nh Diệ
n Chẩ
n-Ðiều Khiể
n Liệ
u Pháp là phương pháp y học dân
tộc Việ
t Nam hiện đạ
i, không phảiy học cổtruyề
n. Và vì vậ
y khi nói đế
n Diệ
n Chẩn-Ðiề
u Khiể
n Liệ
u
Pháp, người ta chỉcần nhớhai điể
m că
n bản là ÐồHình và Sinh Huyệ
t. ÐồHình và Sinh Huyệ
t cho ta
rút ra bốn điểm căn bả
n của Diệ
n Chẩ
n-Ðiều Khiể
n Liệ
u Pháp khác vớicác phương pháp y học đã có
trên thếgiới sau đây:
1/ Diệ
n Chẩ
n-Ðiều Khiể
n Liệ
u Pháp không dựa trên hệKinh Lạc của châm cứu Trung Quốc mà dựa
trên hệPhả
n Chiế
u (Reflexion) tức là mộthệthống nhiề
u ÐồHình trên Mặtvà Toàn Thân. Các hệ
thống này không có trong y học hiệ
n đạ
i.
2/ Diệ
n Chẩ
n-Ðiều Khiể
n Liệ
u Pháp không phả
i là phương pháp phản xạtheo nghĩ
a thông thường của
phả
n xạhọc cổđiể
n. Ðây là phương pháp phả
n xạđa hệ(Multisystem of Reflexion) vì có nhiề
u đồhình
khác với phả
n xạhọc hiện nay trên thếgiới thường gọi là Reflexologie hay Microsystèmes de
L'acupuncture vốn là phản xạđơn hệ(nhưNhĩchâm, Túc châm, Thủchâm chỉmộtđồhình duy nhấ
t).
Tạ
p chí y học Pháp Energie Santé số19/1992 gọi Diệ
n Chẩ
n-Ðiề
u Khiển Liệ
u Pháp là Phả
n XạHọc
Việ
t Nam (Reflexologie Vietnamese).
3/ Diệ
n Chẩ
n-Ðiều Khiể
n Liệ
u Pháp đã ứng dụng tinh thầ
n biế
n dị
ch của Kinh Dị
ch vào thực tếđiề
u trị
cho nên rấ
t biế
n hóa. Với quan điể
m này thì các vùng phản chiếu của cơthểởda mặ
t, da đầ
u, loa tai,
bàn chân, bàn tay, lưng...đều không cốđị
nh. Do đó một huyệ
t, mộtđồhình phản chiếu có thểchữa
nhiề
u bệ
nh và ngược lạinhiều huyệt, nhiề
u đồhình chỉchữa một bệ
nh. Ðây là điể
m khác biệ
t că
n bả
n
giữa Diệ
n Chẩ
n-Ðiều Khiể
n Liệ
u Pháp với các phương pháp y học đã có trước đây trên thếgiới.
4/ Diệ
n Chẩ
n-Ðiều Khiể
n Liệ
u Pháp không dùng kim châm, không dùng thuốc, không bắtmạch khi
chữa bệ
nh nhưy học cổtruyển hay châm cứu. Do đó tính an toàn gần nhưtuyệtđối, ít tốn kém khiế
n
cho phương pháp có thể"biế
n người bệ
nh thành người chữa bệ
nh cho chính mình". Ðây được xem là
giả
i pháp độc đáo nhấtmà các phương pháp y học trên thếgiới không có.
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 7
BỘMẶT “
VƯỜN THUỐC TỰ NHIÊN”
Tác giảHoàng Chu
Khoa học hiệ
n đạingày nay đã kế
t luậ
n cơthểcon ngườilà bộmáy sinh học hoàn thiệ
n nhấtcủa vũtrụ.
Hoạ
t động sinh học của bộmáy này được nhà nghiên cứu y học dân tộc Bùi Quốc Châu giả
i thích bằ
ng
thuyế
t Phả
n Chiế
u trong phương pháp chữa bệ
nh của ông có tên gọi: "Diện Chẩ
n-Ðiề
u Khiển Liệu
Pháp". Nghĩ
a là mọitình trạ
ng tâm lý, sinh lý, bệ
nh lý, tình cả
m, tính cách của con người đề
u được biể
u
hiệ
n trên bộmặ
t. Khi tác động vào những điể
m phả
n xạhoặc những vùng phả
n xạtrên mặ
t ứng với
chứng bệnh nào đó của cơthểthì bộmáy sinh học hoạ
t động theo nguyên tắ
c tựđiề
u chỉ
nh đểđiđến
giả
m hoặc khỏibệnh. Ðiể
m được tác động đó gọilà Huyệthay Sinh Huyệ
t.
Huyệ
t trên mặ
t được ví nhưcây thuốc tựnhiên. Tổng sốhơn 500 huyệ
t trên mặtđược nhà nghiên cứu
tìm ra và hệthống hóa tạo thành một"vườn thuốc tựnhiên" trên mặ
t. Tác giảđưa ra khái niệm "vườn
thuốc trên mặ
t" với ý tưởng "biế
n bệ
nh nhân thầy thuốc" và nhắc nhởmọingười rằng không phả
i đâu
xa, ngay trên mặ
t mỗingười có hàng tră
m "cây thuốc quý" mà chúng ta chưa biếtkhai thác và xửdụng
đểchữa bệ
nh cho chính mình. Tuy nhiên trước đó khái niệm "thuốc trong cơthể
" con người đã có từrấ
t
sớm của lị
ch sửy học cổtruyề
n phương đông mà các phương pháp Châm Cứu, Bấ
m Huyệ
t, Xoa Bóp
cùng vớicác phương pháp chữa bệ
nh dân gian trên khắ
p cơthểkhông phảidùng thuốc đã chứng minh
điề
u này. Y học hiệ
n đạ
i (Tây Y) cũng khẳng đị
nh và cho rằ
ng cơthểcon người là mộtnhà máy sả
n
xuấ
t thuốc kháng sinh. Song y học hiện đạ
i cũng chưa biế
t bằ
ng cách nào xửdụng thuốc kháng sinh do
cơthểsản xuấ
t đểphục vụcho cơthể. Cho nên mỗikhi cơthểmắ
c bệnh là các loạ
i hóa dược lạiđược
đưa vào cơthể
.
Phảichă
ng Diện Chẩ
n bằ
ng các thủpháp tác động nhưcây lăn, cào, gõ, day ấ
n, dán cạ
o, hơnóng,
chườm lạnh lên các huyệttheo mộthệthống đồhình phản chiếu vùng mặ
t, da đầ
u, bàn tay, bàn chân,
loa tai, lưng... là giả
i đáp tối ưu đểbiế
n "vườn thuốc tựnhiên" trên mặ
t thành các loạ
i thuốc chữa bệ
nh
cho cơthể
?
Lị
ch sửy học phương đông trong châm cứu cổtruyền có Diện Châm (trong ThểChâm Trung Quốc)
gồm 24 huyệ
t. TỵChâm với23 huyệ
t đã được các lương y dùng kim châm vào các huyệtấy đểtrịbệ
nh.
Xoa mặ
t chữa bệ
nh cũng ra đờitừrấ
t sớm khoả
ng 3000 năm trởlạ
i đây. Trong sách "Lục Ðị
a Tiên
Kinh" của Mã Tề(thời vua Thuận Trịvà Khang Hy nhà Thanh Trung Quốc) có mục Ta Ðồ(xoa mặ
t) đã
dạ
y người ta cách xoa bóp, day huyệtđểtrường thọ.
Diệ
n Chẩ
n ra đời (1980) tạiViệ
t Nam thì việ
c xửdụng bộmặ
t đểchẩ
n đoán (Diệ
n Chẩ
n) và điề
u trị
(Ðiều Khiể
n Liệ
u Pháp) được các nhà nghiên cứu y học chú ý nhiề
u hơn. Và mặ
t được coi nhưmột
bả
ng máy tính. Khi chữa bệnh, thầ
y thuốc hay bệnh nhân chỉcầ
n tác động vào các sinh huyệtcó liên
quan đế
n các bộphậ
n bịbệ
nh giống nhưta bấ
m lên nốtmáy tính đểgiả
i các bài toán. Các nốtbấ
m
chính là các "cây thuốc" mà ta vừa khả
o sát.
Vấ
n đềđặ
t ra là: con ngườihiể
u "cây thuốc" trên mặ
t mình nhưthếnào? Việc xửdụng cây thuốc ấ
y ra
sao? Huyệtđược hiể
u theo lý thuyết"tựđiề
u chỉ
nh" của cơthểcùng với lý thuyề
t điề
u khiể
n thông tin
sinh vậ
t học. Mỗi huyệttương tựnhưmộtcây thuốc thì chỉcó că
n cứvào tính chấ
t và tác dụng của
huyệtcùng với việ
c phối hợp giữa các huyệ
t vớinhau đểđiều trịchứng bệ
nh cụthểmới thấ
y hế
t được
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 8
giá trịcủa "cây thuốc trên mặ
t". Thí dụ:huyệ
t 19 có đặc tính điề
u hòa nhị
p tim, hô hấ
p, thă
ng
khí...tương ứng thầ
n kinh giao cảm, liên hệtim, phổi, dạdầy, ruột..Huyệtnày chủtrịcác chứng bệ
nh
mắ
c cổ,nặ
ng ngực khó thở, suyễn, ngấ
t xỉ
u kinh phong, cơn đau thượng vị
, suy nhược thầ
n kinh, suy
nhược sinh dục...
Thí dụtrên cho thấy sựphong phú vềtính nă
ng và tác dụng của huyệttrong điề
u trị
, nhưng thậtmáy
móc khi cho rằ
ng mỗi huyệ
t phả
i tương ứng vớimộtcây thuốc nhấtđị
nh. Vì sao vậ
y? Vì khi áp dụng
vào chứng bệ
nh cụthể
, huyệ
t vớitính nă
ng vốn có trong một cơthểluôn luôn "động" sẽkhác với tính
nă
ng của thuốc từbên ngoài cơthểđưa vào. Chẳng hạ
n bạ
n có mộtloạ
i thuốc chống buồn ngủthì loạ
i
thuốc đó chắc chắn không thểđiề
u trịngấ
t xỉ
u kinh phong, huyế
t áp thấp, mắ
c cổ,nặ
ng ngực khó thở,
suyễ
n, cơn đau thượng vị
, suy nhược sinh dục nhưhuyệ
t 19 đã nói ởtrên, trong khi huyệ
t 19 chống
buồn ngủcũng rấ
t hiệ
u quả
.
Bạn có tin được điều này không? Xin đừng vộitin khi mình chưa thấy. Ngược lạ
i bạn hãy tập làm thầy
thuốc đểchữa bệ
nh cho chính mình và cho những người xung quanh đi. Chỉcần mộthộp dầu cù là, một
cây dò huyệ
t hay một cây bút bi (đã hếtmực), bạn sẽlàm cho cơn đau thưọng vịtiêu biến trong khoả
ng
mộtphút, làm người ngấ
t xỉ
u kinh phong hoặ
c buồn ngủtỉ
nh lạ
i trong 30 giây khi đầ
u bút bi của bạ
n ấn
mạ
nh vào huyệt19. Còn nhức ră
ng, sưng lợiư? Hãy lấ
y cục nước đá day vào huyệ
t 188, 196, 300, 180
bạ
n sẽthấy cơn nhức ră
ng dị
u dầ
n rồihếtnhức. Nếu bịđau bụng, bạn hãy xoa dầu vào vùng huyệ
t 127,
63, 0 rồi day ấ
n mạ
nh vào các huyệtấy. Ðế
n đây bạ
n có thểtin vào điều vừa nói ởtrên và bàn tay "kỳ
diệ
u" của mình rồi đó.
Nhìn vào đồhình huyệ
t trên mặ
t, nhiề
u ngườinẩy ra thắc mắc liệ
u tấ
t cảcác bệnh có thểdùng các huyệ
t
trên mặtđểchữa được không? Xin thưa, mỗiphương pháp chữa bệnh đề
u có ý nghĩ
a và giá trịnhấ
t
đị
nh đốivới sức khỏe của con người. Nên nhớrằng cơthểcon ngườiluôn biế
n dị
ch nhưthiên nhiên và
tạ
o vậ
t. Do đó cùng mộtthứbệnh giống nhau, người này chữa theo phương pháp Diệ
n Chẩ
n, người kia
lạ
i ứng với Châm Cứu, người thứba lạiphù hợp vớithuốc men. Có điề
u phương pháp Diện Chẩ
n đã hệ
thống được các huyệ
t trên mặ
t. Mặ
t là tấ
m gương phả
n chiế
u, nơi nhậy cả
m nhấtcủa cơthểvà cũng là
"vườn thuốc tựnhiên" mà ta vừa khảo sát. Hơn nữa phương pháp đã cho ra đời hàng loạtdụng cụy
khoa nhưcây lăn, cây cào, búa gõ, que dò, quảcầu gai...đã làm phong phú hơn các hình thức tác động
lên huyệ
t (cây thuốc tựnhiên) trên mặ
t trong việ
c phòng và trịbệ
nh cho con người.
Câu trảlời cho vấ
n đềnêu trên sẽlà Diệ
n Chẩn với hàng tră
m huyệ
t (cây thuốc) trên mặ
t thông qua các
đồhình phả
n chiế
u trên mặ
t, rồitừmặtphả
n chiế
u lên da đầ
u, bàn tay, bàn chân, loa tai, lưng...bạ
n có
thểđiề
u trịcó kế
t quảcác chứng bệ
nh thuộc hệthần kinh, hệtiêu hóa, hệtiế
t niệ
u, hệsinh dục, hệtim
mạ
ch nhưcác phương pháp y học khác. Song điề
u chủyế
u chính là: người bệ
nh có thểtham gia vào
quá trình điề
u trịnày một cách hữu hiệ
u.
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 9
LƯNG VÀ CON NGƯỜI
Tác giảHoàng Chu
Lưng đồng nghĩ
a với cộtsống là bộphậ
n quan trọng bậ
c nhấ
t của cơthểcon người. Cái lưng nói chung
và cộtsống nói riêng được coi là đốitượng nghiên cứu của các nhà y học xưa nay.
Trong lị
ch sửy học thuậ
t ngữcộtsống học (Osteopathys) xuấ
t hiệ
n từnă
m 1870. Tiến sĩAdrew Taylor
Still (Mỹ) biếtrõ tầm quan trọng của xương sống, ông đã tìm ra phương pháp chẩ
n đoán và điều trịbằ
ng
nắ
n bóp, bấ
m huyệtvà massage. Ðềtài của ông tập trung vào các dây chằ
ng cột sống, các dây thầ
n kinh
dưới tủy sống. Ngày nay ởMỹcó mộttrường đào tạ
o các bác sĩnắ
n và chỉ
nh cột sống đểchữa bệ
nh
(Chiropractic). Tạ
i Anh "Cộtsống học" đã vượt ra ngoài khuôn khổcủa "phương pháp phụ" và được
Hoàng Gia Anh chấ
p thuậ
n (Osteopathy Getsroyal OK, "Bella"). Tháng 10/1991 tạ
i Pháp đã mởhội
nghịquốc tếvềLưng, hộinghịtậ
p trung vào "cột sống học", tầ
m quan trọng của cộtsống với cơthể
-sự
tác động xấ
u tới cột sống, bệnh cộtsống và cách chữa.
Vềy học: các nhà "cộtsống học" đã tậ
p trung vào phầ
n cấ
u trúc cơthểxương và cơcùng mộtsốvấ
n đề
liên quan tới phầ
n cấu trúc ấy.
Vềchâm cứu: phầ
n Lưng (trong ThểChâm) có Ðốc Mạch khởi đầ
u từchốt xương cộtsống cụtchỗHội
Ấm ởphía sau huyệtTrường Cường theo xương sống đi lên đến huyệ
t Phong Phủởgiữa chỗlõm xương
sau gáy rồiđivào trong óc lạ
i đi lên đỉ
nh đầ
u theo trán xuống sống mũi huyệ
t Ngân Giao (hợp thành
Nhâm Mạch và kinh Túc Dương Minh-hai bên cột sống còn có Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang hay
còn gọilà Kinh Bàng Quang). Khi Ðốc Mạ
ch phát bệ
nh thì chủyếu xương sống cứng đờuốn ván.
Rõ ràng là các nhà "cộtsống học" Tây y chỉgiới hạ
n vào cấ
u trúc cơthểhọc thuầ
n túy và y học phân
tích khi nghiên cứu vềsống lưng con người. Còn các nhà Châm Cứu cũng chưa vượt ra khỏi hệKinh
Lạ
c của Ðông Y Châm Cứu. Vì vậ
y khi Lưng bịbệ
nh hoặ
c bịchấ
n thương, các nhà y học Tây y và
Ðông y đã tìm giả
i pháp điề
u trịkhông ngoài phạ
m vi cột sống và Kinh Mạ
ch.
Bài này chúng tôi đềcậ
p Lưng là con ngườitheo thuyếtPhả
n Chiếu mởrộng của phương pháp Diện
Chẩ
n-Ðiề
u Khiể
n Liệ
u Pháp. Viếttắtlà Diệ
n Chẩ
n của nhà nghiên cứu y học dân tộc Bùi Quốc Châu để
giả
i mã những điề
u y học chưa đềcập tới.
Theo thuyếtPhả
n Chiếu mởrộng của Diệ
n Chẩn thì con người là mộttổng thểtrong đó từng bộphận
nhưMặ
t, Ðầ
u, Bàn Tay, Bàn Chân, Loa tai, Lưng...phả
n chiếu cái tổng thểlà Con Người, đồng thời
tổng thểcon người ấy cũng phả
n chiế
u từng bộphậ
n của cơthể
-phả
n chiế
u Tâm Sinh Lý, Bệ
nh Lý, Tình
Cả
m, Tính Cách của con người qua nhiề
u đồhình và Sinh Huyệ
t khác nhau. Ca dao Việ
t Nam có câu:
"Những cô thắ
t đáy lưng ong
Vừa khéo chiề
u chồng lạ
i khéo nuôi con" hay
"Giơlưng chị
u đòn" hoặ
c
"Chìa lưng cho ngườita đấ
m"
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 10
NgườiPháp cũng nói: "Avoir bon dos" (chỉcái lưng tốt)
Lưng với cái nhìn tinh tếtrong ca dao, sựphát họa trong ngôn ngữvà nét bao quát của thuyế
t Phả
n
Chiế
u mởrộng phầ
n nào cho ta thấ
y hình dạng, vẻđẹ
p, tâm sinh lý, bệ
nh lý, tình cảm, tính cách, sức
chị
u đựng và vai trò cột trụcủa sựsống con người.
Nhìn từgóc độnày rõ ràng Lưng mang nhiề
u ý nghĩ
a nhân văn, "y học vă
n hóa", "y học tựnhiên" hơn
cách nhìn thông thường. Chỉbằ
ng hai đồhình: “đồhình phả
n chiế
u ngoạivi cơthểtrên lưng” và “đồ
hình phả
n chiế
u nộitạ
ng cơthểtrên lưng” trong sốhơn 20 đồhình phả
n chiế
u trên lưng ta có thểnhận
biế
t khá đầ
y đủnhững điề
u vừa trình bày trên.
Ðồhình phả
n chiếu ngoạ
i vi cơthểtrên lưng: có 2 hình người chồng lên nhau, ngườiNam tượng trưng
cho Dương, ngườiNữtượng trưng cho Ấm. Cơthểcon người là sựhòa hợp Ấm Dương nằ
m gọn trên
lưng từhuyệ
t ÐạiTrùy giữa đốtxương sống số(C7) và đốt sống Lưng (D1) đế
n huyệtTrường Cường
khoả
ng giữa đốtsống cùng và hậ
u môn. Trên đó cấu trúc toàn bộcơthểvà cấ
u trúc này được đị
nh vị
mộtcách hế
t sức chính xác từ"lục phủ", "ngũtạ
ng" đến các bộphậ
n ngoạ
i vi cơthểnhư: đầu, mình,
chân, tay, mắ
t, mũi…Chính xác đế
n mức khi cơthểbịmột chứng bệnh nào đó như: bàn tay bịtê, các
ngón tay co quắp không ruỗira được, ta có thểlấ
y dầ
u cù là xoa vào vùng A1 và A2 (bàn tay trên lưng),
rồi dùng điế
u ngảicứu hơnóng các điể
m tương ứng với các ngón tay, mỗiđiểm khoả
ng mộtphút tức thì
bàn tay sẽhếttê, các ngón tay co duỗibình thường (trường hợp này theo nguyên lý Ðồng Ứng), thì bàn
tay trên cơthểđã "đồng" và "ứng" vớibàn tay trên đồhình phả
n chiế
u ngoạ
i vi cơthểtrên lưng.
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 11
Trường hợp đau mắ
t đỏta có thểxoa dầu và dùng cây dò day ấ
n Sinh huyệtởvùng B1 (sau bảvai) hoặc
vùng B2 (điể
m tiế
p giáp giữa cổvà lưng). Hai vùng B1 và B2 là mắtcủa cơthểđược phản chiếu lên
lưng qua 2 đồhình người Nam và người Nữ. Day ấn vài phút mắ
t sẽhếtđỏ.
Trường hợp bịthầ
n kinh tọa, ta có thểdùng cây lă
n, lăn vùng (C) rồidùng điếu ngả
i cứu hơnóng (nế
u
vùng này lạ
nh), hoặc dùng cục nước đá chườm lạ
nh (nếu vùng này nóng), ta sẽcó điểm hút nóng hoặc
lạ
nh buốt. Ðiể
m hút nóng hoặc lạnh buốt(Sinh huyệ
t) này cũng là điểm đểchữa nơi đang nhói đau dưới
(mông).
Nế
u bịyế
u phổihoặc tim, ta chỉcầ
n xoa dầu vào vùng số5 (phổi) và số4 (tim) rồidùng cây lăn, lă
n vài
phút ởđó. Sau đó lấ
y điếu ngả
i cứu hơnóng khoảng 1 phút người sẽtỉ
nh táo, đầ
u bớt nặ
ng. Ðó là ta đã
tác động vào vùng phả
n chiế
u Phổivà Tim trên lưng. Khi tác động cơthểnhậy cả
m sẽtựđiề
u chỉ
nh
cho phổivà tim dầ
n dầ
n trởlạihoạ
t động bình thường.
Bốn trường hợp tê tay, đau mắ
t, thầ
n kinh tọa, yếu phổivà tim được dẫ
n ra làm thí dụcho ta thấy bên
nào đau nhiều thì day ấ
n, hơnóng (hơcách mặ
t da khoả
ng 1cm) bên đó nhiề
u hơn, thậ
m chí day ấn, hơ
nóng bên không đau đểchữa bên đau, hơđiể
m bên trên (không đau) chữa điể
m bên dưới (đau) hoặ
c hơ
nóng, day ấ
n điểm bên ngoài đểchữa "lục phủ", "ngũtạ
ng" bên trong. Ðó là ta đã áp dụng lý thuyết
Ðồng Ứng, ÐốiXứng, Trái-Phải, Trong-Ngoài, Trước-Sau...trong phép biế
n dị
ch của Diệ
n Chẩ
n vào cơ
thểcon người đểchữa bệ
nh trong phạ
m vi lưng. Tuy nhiên những trường hợp trên ta có thểlàm nhiều
lầ
n trong ngày (sáng-trưa-tối) đểcho chu kỳđau không lậ
p lạ
i và làm nhiều ngày tùy theo bệ
nh nặ
ng
hay nhẹ
, lâu nă
m hay mới mắ
c phả
i.
Có người hỏitấtcảcác bệ
nh trong cơthểcon ngườicó chữa trên lưng được không? Câu hỏithậ
t thú vị
,
chúng tôi xin trảlời nhưsau:
Lưng phản chiếu tổng thểcon người cũng phảiđược hiể
u theo thuyế
t Phản Chiế
u-nghĩ
a là các đồhình
phả
n chiếu trên lưng bao giờcũng tương ứng với các đồhình phản chiếu trên Mặ
t-Ðầu-Bàn Tay-Bàn
Chân-Loa Tai...của Diệ
n Chẩn. Mỗi khi cơthểbịmột chứng bệnh nào đó (thời gian và không gian)
chứng bệnh đó ứng với đồhình phản chiế
u nào trên cơthểcon người(có ứng mớicó hiệ
n) thì lúc đó
chữa theo đồhình ứng với nó là tốtnhất. Ðiề
u này lý giả
i được trường hợp cùng bịtê liệtbàn tay, co
quắ
p các ngón tay ởngười này chữa theo đồhình phả
n chiếu Lưng, ởngười khác có thểchữa theo đồ
hình Mặ
t, hoặ
c ởngườithứba lạ
i chữa theo đồhình phả
n chiế
u Bàn chân hay Loa tai…Bốn trường hợp
nêu trên nếu cầ
n còn phả
i kế
t hợp vớiăn uống khoa học, luyện khí công hoặc phốihợp vớicác đồhình
phả
n chiếu khác mớimong có kế
t quảcao. Vì con người là một sinh vậ
t ởthểđộng, luôn luôn biế
n dị
ch
nhưthiên nhiên và tạo vậ
t, cho nên chỉcó một hệphả
n chiế
u duy nhấ
t và cốđị
nh là không đúng.
Toàn bộphương pháp điề
u trịbệ
nh theo hệphả
n chiế
u trên Lưng đề
u không có sựcan thiệ
p của thuốc
men và cũng không phả
i dùng đến kim châm. Lưng phả
n chiếu toàn bộcơthểcon người, chúng ta có
thểxửdụng các dụng cụy khoa nhưcây lă
n, cây cào, búa gõ (thấ
t tinh châm), cây dò huyệ
t (là y cụ
chữa bệ
nh của phưong pháp Diện Chẩ
n) cùng điế
u ngả
i cứu, dầ
u cù là, cao Salonpas, cục nước đá…để
xoa, chà, dán, hơnóng, chườm lạ
nh…trên lưng vừa tiện lợi và làm hưng phấ
n các bộphậ
n của cơthể
giúp ta phòng và trịnhững bệ
nh thông thường một cách hiệ
u quả
. Chính vì vậy ta cần phả
i bảo vệ
LƯNG vì "Lưng là Con Người".
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 12
PHẦN MỞĐẦU
GSTS Bùi Quốc Châu
Nghiên cứu vềbộmặtkhông phả
i là một vấ
n đềmới đốivới các nước có truyền thống y học lâu đời, vì
mặ
t là bộphậ
n quan trọng đốivới con người. Mọi tình cả
m, tâm lý, sinh lý, bị
nh lý đề
u hiện ra ởbộ
mặ
t. Mặ
t còn dính liề
n với đầ
u là cơquan điều khiể
n toàn thân, nó cũng là nơi có nhiề
u dây thầ
n kinh,
mạ
ch máu, kinh lạ
c chạ
y qua. Do đó, mặtlà nơi rấtnhậy cả
m so với các phầ
n khác trong cơthể
.
Theo Đông Y, mặ
t còn là nơi chứa nhiề
u khí Dương và là nơi hội tụhay xuấtphát của các khí Dương.
Trong hệthống Châm Cứu cũvẫ
n còn mộtsốhuyệ
t trên mặ
t và cũng đã được dùng đểchữa một sốbị
nh
chứng.
Trong các tài liệu vềsau này của Trung Quốc thấ
y có xuấthiện Diệ
n Chẩ
n với 24 Huyệ
t trên mặtđược
ghi là đểtrịbị
nh của tạ
ng phủvà tứchi. Tuy nhiên, trên thực tếkhông thấ
y ai dùng thuầ
n tuý 24 huyệ
t
này đểtrịbị
nh toàn thân.
Ngược lạ
i, Phương Pháp Diệ
n Chẩ
n-Điều Khiể
n Liệ
u Pháp, hoàn toàn dựa trên cơsởkhác, không phả
i
theo hệthống kinh lạc nhưcác huyệ
t ởmặ
t đã có của thểchâm, mà theo hệthống mô hình phản chiếu
gọi là các ĐồHình.
Thậ
t vậy, trên cơsởthừa kếkiế
n thức của nề
n Y Học cổtruyề
n và hiệ
n đạ
i, đặ
c biệ
t là Châm Cứu,
chúng tôi đã kế
t hợp với những phát hiệ
n từthực tếlâm sàng, và tìm ra được sựliên quan chặ
t chẽgiữa
các bộphận trên mặ
t với các phầ
n trong cơthể
. Từđó, chúng tôi đã hệthống hóa các loạ
i dấu hiệ
u này,
và xây dựng thành mộtbộmôn chẩ
n đoán mới, dựa trên các ĐồHình. Và cũng từđó, chúng tôi tìm
được những quy luậtchi phốigiữa bộmặ
t và cơthểnhư: Luậ
t Phả
n Chiếu, Luậ
t Phả
n Phục, Luậ
t Đồng
Ứng, Luậ
t Đối Xứng, LuậtBấ
t Thống Điể
m, v.v…
Qua đó, chúng tôi đềra mộtsốcách chữa bị
nh, chỉtrong phạ
m vi bộmặtnhưChâm Cứu, Chích, Lể
,
Day Bấm, Bôi Dầ
u, Dán Cao, Day Ấn bằng các dụng cụdò huyệ
t như: cây lă
n, cây cào, cây dò …
Với hệthống hóa hơn 500 Huyệ
t ởmặ
t, kế
t hợp với những Phác ĐồĐiề
u Trịcó Hiệu Quả,Chúng tôi đã
trịđược mộtsốcác bị
nh và chứng trên toàn thân.
Càng thực tập, càng nghiên cứu và qua kinh nghiệ
m lâm sàng, chúng tôi càng tin tưởng, với hệthống
hóa này, kế
t hợp cùng các Phác ĐồĐiều Trịcó Hiệ
u Quả
, chúng ta có thểPhòng Bị
nh và TrịBị
nh một
cách hữu hiệu và nhanh chóng nhấ
t.
Nế
u nhưbạ
n có đức tin mãnh liệ
t vào khảnă
ng “TựĐiều Chỉ
nh của CơThể”và nếu nhưbạ
n có dị
p
“thử”qua phương pháp “Báo Bị
nh Độc Đáo”của Diện Chẩ
n, chúng tôi tin rằ
ng, bạ
n cũng nhưchúng tôi
chỉcó thểthốt lên “quảthậtlà KỲDIỆU”
.
Hãy “Thử”nghiên cứu, thực tậ
p, rồi hãy phê phán, rồihãy “Tin”. Vì đó chính là phương pháp học tậ
p
đầ
y nghiêm túc và thậ
t là Khoa Học.
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 13
CƠSỞLÝ THUYẾT CỦA DIỆN CHẨN
GSTS Bùi Quốc Châu
ĐỊ
NH NGHĨ
A
Diện chẩ
n (chẩn đoán vùng mặ
t) là phương pháp chẩ
n đoán dựa vào sựkhả
o sát b ằ
ng nhiều hình
thức khác nhau như: nhìn bằng mắt, khám bằng tay, hoặ
c bằng các dụng cụhay máy móc, nhằm
phát hiện những biểu hiện vềbệnh lý xuất hiệ
n một cách có hệthống trên khuôn mặt của bị
nh
nhân. Những thuyết của diện chẩn được trình bầy dưới đây, hầ
u hế
t, được xây dựng từnhững kinh
nghiệ
m lâm sàng thực tiễn đã được kiểm nghiệm rấ
t nhiều lần, và được phân loại theo 8 bộnhư
sau:
1. THUYẾT PHẢN CHIẾU
Vũtrụ, xã hội và con người là một thểthống nhất (vạ
n vật đồng nhất thể
). Do đó, con người là sự
phản chiếu của vũtrụ(nhân thân tiểu thiên đị
a). Trong con người, mỗi bộphận đặc thù (ví dụnhư
mặt, bàn chân, bàn tay, loa tai, mũi, mắ
t, v.v…) đều phả
n chiếu cái tổng thểcủa nó (tức là cơthể).
Mặt là một bộphận tiêu biểu, đạ
i diện cho toàn cơthể
. Do đó, mọi trạ
ng thái thuộc vềtâm lý, sinh
lý, bị
nh lý của con người, đề
u được biểu hiệ
n trên bộmặt. Hay nói một cách khác hơn: bộmặt
chính là tấm gương phản chiế
u, ghi nhận một cách có hệthống, có chọn lọc, những gì thuộc về
phạm vi con người, ởtrạng thái tĩ
nh và động của nó. Thuyế
t này được áp dụng vào khoa diện chẩ
n
nhưsau:
Mỗi huyệt trên mặt là điể
m phả
n chiếu của một hay nhiề
u huyệ
t trong cơthểtương ứng với nó.
2. THUYẾT BIỂU HIỆN
Thuyế
t biể
u hiện được biểu hiệ
n qua 3 góc độ:
Không gian: những gì bên trong sẽhiệ
n ra bên ngoài, những gì bên dưới sẽhiện lên trên.
Thời gian:
-những gì sắ
p xẩy ra sẽđược báo trước.
-những gì đã xẩ
y ra đều lưu lạ
i dấu vế
t.
-những gì đang xẩ
y ra đều lưu lạ
i biể
u hiện.
Biể
u Hiệ
n Bị
nh Lý: những biểu hiệ
n này (xuấ
t hiệ
n dưới nhiề
u dạ
ng khác nhau) được thể
hiệ
n trên mặ
t mộtcách có hệthống và có chọn lọc, được gọi là biể
u hiệ
n bị
nh lý (hay
thông tin bị
nh lý). Chúng có tính chất2 chiề
u thuậ
n nghị
ch và đặ
c biệ
t nơi có biể
u hiện
bị
nh lý cũng là nơi điề
u trịbị
nh. Ví dụ:tàn nhang nơi mặ
t là biể
u hiệ
n của bị
nh lý và
cũng là nơi chữa bị
nh.
Ngoài ra mỗi dạ
ng biểu hiệ
n bị
nh lý cho mỗiý nghĩ
a khác nhau.
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 14
3. THUYẾT PHẢN HIỆN
Theo luật biểu hiện, dấ
u hiệ
u bị
nh xuất hiện theo tỷlệthuậ
n với bị
nh trạng hay sựsuy kém sức
khỏe của cơthể
. Tuy nhiên, có sựphả
n nghị
ch trong một sốtrường hợp nhưsau:
Có quá nhiề
u dấu vế
t hay điể
m báo bị
nh so với bị
nh trong cơthể
, hay có quá ít, hoặc không có dấu vế
t
nào báo bị
nh, so với bị
nh tậ
t đang xẩy ra trong cơthể
. Hiệ
n tượng này, được ví nhưmạ
ng lưới thông tin
từcơthểlên mặ
t bịrốiloạn hay tắc nghẽ
n. Các trường hợp này thường ít có giá trịvềmặ
t chẩ
n đoán
hay trịliệ
u.
4. THUYẾT CỤC BỘ
Khi mộtcơquan hay mộtbộphậ
n nào trong cơthể
, có sựbấ
t ổn tiềm tàng, hay đang thờikỳ
diễ
n tiế
n, thì DA tạ
i vùng đó sẽxuấthiện những dấ
u hiệ
u báo bị
nh tương ứng. Quy luậtnày chi phối
trên toàn cơthểhơn là bộmặ
t. Ví dụ: da ởvùng gan có tàn nhang, nốtruồi(đen hay đỏ) hoặ
c tia máu
có nghĩ
a là gan có bị
nh. Thuyếtnày khi ứng dụng với phương pháp Diệ
n Chẩn còn được ứng dụng như
sau:
Mỗi huyệtngoài tác dụng ởxa (tới các cơquan), nó còn có tác dụng cục bộ(tạ
i chỗ) và lân cận nữa. Ví
dụ:huyệ
t 188, ngoài tác dụng làm giảm đau cổgáy và hạhuyế
t áp, còn làm sáng mắt(vì ởgầ
n mắt).
Huyệ
t 180, ngoài tác dụng làm giả
m đau ngón tay cái, còn có tác dụng làm giảm đau vùng thái dương
(vì ởvùng thái dương).
5. THUYẾT ĐỒNG BỘ
Có sựtương ứng vềvịtrí, sốlượng, sắc độ,hình thái và thời kỳxuấ
t hiệ
n, giữa các loạidấ
u báo bị
nh
trên mặtvà bên dưới cơthể
. Tuy nhiên, đôi khi cũng có ngoạ
i lệ
: các dấu hiệ
n báo bị
nh chỉxuấ
t hiệ
n
mộttrong hai nơi (hoặ
c trên mặthoặ
c bên dưới cơthể), hoặ
c xuấthiện không đồng thời vớinhau và có
khi không cùng lúc vớibị
nh, thậm chí xuấ
t hiệ
n rấ
t xa thời kỳbị
nh tậtxẩy ra.
6. THUYẾT BIẾN DẠNG
Các dấ
u hiệ
u báo bị
nh trên mặ
t không phảibấ
t biế
n, mà trái lại, thường hay thay đổi tính chấ
t, mầ
u sắ
c
và hình thái tùy theo thời gian, mức độ(nặ
ng, nhẹ), tình trạ
ng và diễ
n tiế
n bị
nh tậ
t của từng cá nhân. Ví
dụ:bị
nh trạ
ng đang diễn tiế
n thì tàn nhang hay vế
t nám nơi vùng da tương ứng vớicơquan hay bộphậ
n
bịbị
nh có mầ
u sắ
c đậm hơn hoặ
c bóng hơn. Ngược lạ
i, khi bị
nh nơi cơquan đó thuyên giả
m, hay bớtđi,
thì vùng da đó có mầ
u nhạ
t hơn. Tuy nhiên, vẫ
n có mộtvài trường hợp ngoạ
i lệnhư: nốt ruồiởcạ
nh
nhân trung báo bị
nh ởnoãn sào, mặ
c dù chữa hế
t bị
nh tạ
i noãn sào thì nốtruồivẫn không biế
n mấ
t.
7. THUYẾT ĐỒNG ỨNG
Những gì giống nhau hay tương tựnhau thì có liên hệmậ
t thiết, tìm về
, kếtchặtvà tác động lẫ
n nhau.
Thuyế
t Đồng Hình Tương Tụ
Những gì có hình dạ
ng tương tựnhưnhau, thì có liên hệmậ
t thiế
t và tác động lẫ
n nhau. Ví dụ:cánh
mũi có hình dáng tương tựnhưmông, do đó liên hệtớimông. Hoặc sống mũicó hình dáng tương tự
nhưsống lưng, do đó có liên hệtới sống lưng.
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 15
Thuyế
t Đồng Tính Tương Liên
Những gì có tính chấttương tựnhau thì có liên hệmậ
t thiết, thu hút và tác động lẫn nhau qua hình thức
tă
ng cường (sinh) hay hoá giảilẫn nhau (khắ
c).
8. THUYẾT GIAO THOA
Thông thường thì các dấ
u hiệu chẩ
n đoán hiệ
n ra ởcùng bên vớicơquan hay bộphậ
n bịbị
nh. Ví dụ:gờ
mày bên mặ
t của bị
nh nhân có dấ
u hiệ
u báo bị
nh, thì cánh tay bên mặtcủa bị
nh nhân bịđau (vì gờmày
liên hệtới cánh tay). Nhưng có mộtsốcác dấ
u hiệ
u chẩ
n đoán (dấ
u hiệu báo bị
nh) ởvùng mắ
t, tay,
chân, buồng trứng, và mông của đồhình trên mặ
t thỉ
nh thoảng có tính giao thoa đốivới một sốbị
nh
nhân. Hiệ
n tượng này, cũng thấy xẩ
y ra đốivới các huyệ
t ởcác vùng và bộphậ
n nói trên. Trường hợp
này, thường có sựgia tăng mức độnhậ
y cả
m nơi huyệ
t hoặ
c tình trạng bị
nh đốivới các bộphậ
n nói trên.
Ví dụ:chân mày bên phảicó tàn nhang, thì cánh tay bên trái có bị
nh. Đốivới những tình trạ
ng giao thoa
này, bị
nh trạng thường nặ
ng hơn bình thường.
Trên đây là 8 thuyếtcăn bả
n của phương pháp Diệ
n Chẩn. Đểđạ
t được kếtquảtốt trên lâm sàng, ngoài
việ
c nắm vững 8 thuyế
t că
n bản trên, ngườiáp dụng còn phả
i biế
t linh động vận dụng mộtcách sáng tạ
o
tùy theo từng ca bị
nh.
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 16
GIẢN YẾU 8 THUYẾT CĂN BẢN
1. THUYẾN PHẢN CHIẾU
Mỗi huyệttrên mặ
t là điể
m phả
n chiếu của mộthay nhiề
u huyệ
t trong cơthểtương ứng với nó.
Ví dụnhưhuyệ
t 8 vừa là điể
m phả
n chiế
u của tim cũng là điểm phả
n chiế
u của tuyến giáp trạ
ng.
Thuyế
t này ứng dụng đểchẩn đoán bị
nh qua sựphát hiệ
n những Sinh Huyệttrên vùng mặt. Sinh huyệ
t
(đau, thốn, ngứa, cứng, mề
m, v.v…) phát hiệ
n nơi vùng cơquan hay bộphận nào, thì cơquan hay bộ
phận đó đang bịbị
nh.
2. THUYẾT BIỂU HIỆN
Biểu hiện bị
nh lý (hay thông tin bị
nh lý) có tính chấ
t 2 chiều thuận và nghị
ch, nghĩ
a là nơi có biểu
hiện bị
nh lý, thì nơi đó cũng là nơi chữa trịbị
nh. Ngoài ra mỗi dạng biểu hiện bị
nh lý cho mỗi ý
nghĩ
a khác nhau.
Thuyết này ứng dụng đểchẩn đoán bị
nh qua sựphát hiệ
n những dấu hiệ
u (nám, tàn nhang, mụn,
v.v…) xuất hiện trên vùng da mặt. Sựxuất hiệ
n của những dấu hiệ
u, cho người áp dụng biết mức
độbị
nh nặng hay nhẹ
, nhiều hay ít, thuộc vềcơquan hay bộphận đó.
Ví dụ:trên da mặ
t vùng gan xuấ
t hiệ
n tàn nhang, nghĩ
a là báo hiệu gan có bị
nh. Nhưng nế
u trên da mặ
t
vùng gan lạ
i xuấ
t hiệ
n thêm mụn bọc, thì bị
nh gan có mụn bọc và tàn nhang, sẽnặ
ng hơn là bị
nh gan chỉ
có tàn nhang (mỗidạng biể
u hiệ
n bị
nh lý cho mỗi ý nghĩ
a khác nhau). Tương tự,nhưthay vì, mọc tàn
nhang thì vùng gan đó mọc mụn bọc. Nế
u đem so thời gian chữa trịmụn bọc vớitàn nhang, thì mụn bọc
trịmau hơn, nên bị
nh gan có mụn bọc nhẹhơn.
3. THUYẾT PHẢN HIỆN
Thuyế
t này ứng dụng đểchẩn đoán bị
nh qua sựphát hiện những dấ
u hiệ
u (nám, tàn nhang, mụn,
v.v) xuất hiện trên vùng da mặt theo tỷlệthuận với că
n bị
nh. Tuy nhiên, đôi khi khó ứng dụng, vì
tại vùng bịbị
nh, có quá nhiều dấu hiệu, hoặc giảlạ
i không có dấu hiệ
u nào. Thuyết này tương tự
nhưthuyết thứhai (thuyế
t biến hiệ
n), đề
u thông qua những dấu hiệu đểchẩn đoán.
4. THUYẾT CỤC BỘ
Thuyế
t này ứng dụng đểchẩn đoán bị
nh qua sựphát hiện những dấ
u hiệ
u (nốt ruồi, tàn nhang,
mụn, v.v…) xuất hiện, không những trên vùng da mặ
t, mà còn khắ
p cảtoàn thân.
So với thuyế
t thứhai và thứba (thuyế
t biể
n hiệ
n và thuyế
t phản hiệ
n) thì thuyếtnày ứng dụng rộng hơn.
Đặ
c biệ
t nhấ
t của thuyếtnày là:
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 17
Mỗi huyệtngoài tác dụng ởxa (tới các cơquan), nó còn có tác dụng cục bộ(tạ
i chỗ) và lân cận nữa.
Ví dụ:huyệ
t 188 ngoài tác dụng làm giảm đau cổgáy và hạhuyế
t áp, còn làm sáng mắt(vì ởgầ
n mắ
t).
5. THUYẾT ĐỒNG BỘ
Thuyế
t này ứng dụng đểchẩn đoán bị
nh qua sựphát hiện những dấ
u hiệ
u (nốt ruồi, tàn nhang,
mụn, v.v…) cùng xuấ
t hiệ
n, không những trên vùng da mặt, mà còn xuất hiệ
n nơi vùng bịbị
nh.
Tuy nhiên, đôi khi cũng có ngoại lệ: các dấ
u hiệ
n báo bị
nh chỉxuất hiện một trong hai nơi (hoặ
c
trên mặ
t, hoặc bên dưới cơthể), hoặc xuất hiện không đồng thời với nhau, và có khi không cùng
lúc với bị
nh, thậm chí xuất hiện rấ
t xa thời kỳbị
nh tật xẩy ra.
Ví dụ: Trên vùng da mặt gan có tàn nhang, thì vùng gan trên lưng hay ngực, có thểcó nốt ruồi hay
mụn ngứa cùng một lúc. Hoặc có thểmụn ngứa có trước, rồi tàn nhang có sau, hay có tàn nhang,
mà không có mụn ngứa và ngược lại. Hoặc nhiề
u khi, không có mụn ngứa và không có tàn nhang,
nhưng lại có sinh huyệt tạ
i vùng gan.
6. THUYẾT BIẾN DẠNG
Thuyế
t này ứng dụng đểchẩn đoán bị
nh qua sựphát hiện những dấ
u hiệ
u báo bị
nh trên mặt. Dấ
u
hiệu báo bị
nh này không phả
i bất biế
n, mà trái lại, thường hay thay đổi tính chất, mầu sắc và hình
thái tùy theo thời gian, mức độ(nặ
ng, nhẹ
) vềtình trạ
ng và diễn tiến bị
nh tậ
t của từng cá nhân.
Ví dụ: bị
nh trạ
ng đang diễ
n tiế
n thì tàn nhang hay vế
t nám nơi vùng da tương ứng với cơquan hay
bộphậ
n bịbị
nh có mầu sắc đậ
m hơn hoặc bóng hơn. Ngược lại, khi bị
nh nơi cơquan đó thuyên
giảm, hay bớt đi, thì vùng da đó sẽcó mầu nhạt hơn. Tuy nhiên vẫ
n có một vài trường hợp ngoạ
i lệ
như: nốt ruồi ởcạ
nh nhân trung báo bị
nh ởnoãn sào mặc dù chữa hết bị
nh tạ
i noãn sào thì nốt ruồi
vẫ
n không biến mấ
t.
7. THUYẾT ĐỒNG ỨNG
Thuyế
t này ứng dụng đểchữa trịbị
nh qua sựứng dụng thuyết đồng hình tương tụ(những gì có
hình dạng tương tựnhưnhau thì có liên hệmậ
t thiế
t và tác động lẫ
n nhau), và thuyết đồng tính
tương liên (những gì có tính chấ
t tương tựnhau thì có liên hệmật thiết, thu hút và tác động lẫ
n
nhau qua hình thức tă
ng cường (sinh) hay hoá giải lẫn nhau (khắ
c).
Ví dụ: sống mũi có hình dáng tương tựnhưsống lưng do đó có liên hệtới sống lưng (đồng hình
tương tụ). Hay huyệ
t 34 liên hệtới Tim (hỏa) thì tăng cường hỗtrợ(sinh) cho huyệ
t 124 liên hệtới
Tỳ(thổ) và bịhóa giả
i bởi huyệt 300 liên hệtới thận (thủy) (đồng tính tương liên).
8. THUYẾT GIAO THOA
Thuyế
t này ứng dụng đểchẩn đoán bị
nh qua sựphát hiện những dấ
u hiệ
u hiệ
n ra ởcùng bên với cơ
quan hay bộphậ
n bịbị
nh.
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 18
Ví dụ:gờmày bên mặtcủa bị
nh nhân có dấ
u hiệ
u báo bị
nh thì cánh tay bên mặtcủa bị
nh nhân bịđau (vì
gờmày liên hệtới cánh tay).
Nhưng có một sốcác dấu hiệu chẩn đoán (dấu hiệu báo bị
nh) ởvùng mắt, tay, chân,
buồng trứng, và mông của đồhình trên mặt thỉ
nh thoảng có tính giao thoa đối với một số
bị
nh nhân. Hiện tượng này cũng thấy xẩy ra đối với các huyệt ởcác vùng và bộphận nói
trên. Trường hợp này, thường có sựgia tăng mức độnhậy cảm nơi huyệt hoặc tình trạng
bị
nh đối với các bộphận nói trên.
Ví dụ:chân mày bên phảicó tàn nhang thì cánh tay bên trái có bị
nh. Đốivới những tình trạ
ng giao thoa
này bị
nh trạng thường nặ
ng hơn bình thường.
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 19
CƠSỞLÝ THUYẾT CỦA ĐIỀU KHIỂN LIỆU
PHÁP
GSTS Bùi Quốc Châu
ĐỊ
NH NGHĨ
A
Điề
u Khiể
n Liệ
u Pháp là phương pháp PHÒNG và TRỊBỊ
NH bằ
ng cách tác động với nhiều hình thức
khác nhau (châm, chích, lể
, hơnóng, chườm nóng, chườm lạ
nh, xoa, day, dán cao, bấ
m, ấn, vuốt, bôi
dầ
u, xung điệ
n, v.v…) vào những Vùng và Phạ
m Vi BộMặt. Vì bộmặt nằ
m trong phạ
m vi đầ
u não, và
vì những huyệt trên mặ
t có tính cách điề
u khiể
n các bộphậ
n trong cơthể(giúp cơthểđiề
u chỉ
nh từcơ
quan đầ
u não), nên phương pháp này gọi là Điều Khiể
n Liệ
u Pháp. Nế
u xét trên lý thuyế
t Điề
u khiển và
Thông Tin Sinh Vậ
t học, thì mỗi huyệt trên Mặt là một trạ
m thu, phát, thông tin của cơthể
; đồng thời
cũng là nơi đểtựĐiều Chỉ
nh, XửLý thông tin. Có thểnói mỗi huyệ
t vừa là một bộphận NhậnPhát thông tin, vừa là một bộphận Điều Chỉ
nh thông tin.
CÁC THUYẾT TRONG ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP
1. Thuyế
t Đồng BộThống Điể
m
Khi trong cơthểcó sựbấ
t ổn xẩy ra tạ
i một cơquan hay bộphận nào đó, thì ngoài những triệu
chứng như: cảm giác đau tại chỗ(cục bộ) mà còn xuất hiện một hay nhiều chỗđau tương ứng (đồng
bộthống điể
m) tại vùng phản chiế
u của nó ởtrên Mặ
t. Những cảm giác như: đau, thốn, cộm, mỏi,
tức, nhói, tê, nhức, nóng, rát, v.v…tạ
i những điể
m đau này, luôn tỷlệthuận với mức độvà tình
trạng của bị
nh chứng đang xẩy ra. Do đó, khi điểm đau đó gia tă
ng, thì bị
nh tình thêm nặng, hoặc
điểm đau đó giả
m, thì bị
nh cũng giả
m theo. Và khi điể
m đau (hay cả
m giác) đó không còn đau
nữa, thì cũng có nghĩ
a là, cơn bị
nh đã được dứt điểm hoàn toàn.
Thật ra, cả
m giác đau xuất hiện cùng một lúc (đồng bộ) với bị
nh đang xẩy ra trong cơthể, và cả
m
giác đau đó, cũng chỉlà một trong những biểu hiện của bị
nh lý mà thôi. Trên thực tế, ngoài những
cảm giác đau vừa nêu trên, còn có rất nhiều dạ
ng biểu hiệ
n khác thường và bất thường khác cũng
xẩy ra đồng bộvới căn bị
nh đang xẩ
y ra. Cho nên, khi chẩ
n đoán và trịbị
nh, chúng ta cũng cầ
n
phải lưu tâm đến. Nế
u không thì sựchẩ
n đoán bị
nh sẽkém đi phần chính xác.
2. Thuyế
t Bất Thống Điểm
Thuyế
t Bất Thống Điểm là thuyết nhằm mục đích bổsung cho Thuyết Đồng BộThống Điểm thêm
rõ ràng. Tương tựnhưThuyết Đồng BộThống Điể
m, khi một cơquan hay bộphận nào trong cơ
thểcó bị
nh, thì nơi vùng tương ứng với nó trên Mặt, cũng sẽxuấ
t hiệ
n một hay nhiề
u điể
m không
đau (bất thống điểm), hoặ
c có cả
m giác đau ít hơn so với điể
m bên cạnh. Đặ
c biệt, những điể
m
Giáo Trình Diệ
n Chẩ
n Học
http://www.ebook.edu.vn
Page 20
- Xem thêm -