Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
KHOA KINH TÕ QU¶N Lý NGUåN NH¢N LùC
Bé m«n d©n sè vμ ph¸t triÓn
----------------
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Nam Phương
Gi¸o tr×nh
d©n sè vμ ph¸t triÓn
(Dùng cho sinh viên các trường cao đẳng và đại học)
Nhμ xuÊt b¶n ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Hμ Néi - 2011
1
Gi¸o tr×nh
d©n sè vμ ph¸t triÓn
Nhµ xuÊt b¶n §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
§Þa chØ: 207 §−êng Gi¶i Phãng, Hµ Néi
Website: http://nxb.neu.edu.vn-Email:
[email protected]
§iÖn tho¹i: (04) 38696407-36282486-36282483
Fax: (04) 36282485
ChÞu tr¸ch nhiÖm xuÊt b¶n:
GS.TS. NguyÔn Thμnh §é
ChÞu tr¸ch nhiÖm néi dung: PGS.TS NguyÔn nam ph−¬ng
Biªn tËp kü thuËt:
Ngäc Lan - TrÞnh Quyªn
ChÕ b¶n vi tÝnh:
NguyÔn Lan
ThiÕt kÕ b×a:
3D Hμ néi
Söa b¶n in vμ ®äc s¸ch mÉu:
Ngäc Lan - TrÞnh Quyªn
In 1.000 cuèn, khæ 16 x 24 cm t¹i X−ëng in Tr−êng §HKTQD vµ C«ng ty in Phó ThÞnh
328M· sè §KXB: 597-2011/CXB/02-109/§HKTQD vµ ISBN: 978-604-909-682-2.
In xong vµ nép l−u chiÓu quý III n¨m 2011.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ VÀ
PHÁT TRIỂN............................................................................................... 3
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ........................................................ 3
1.1.1. Khái niệm dân số ........................................................................ 3
1.1.2. Khái niệm phát triển ................................................................... 4
1.1.3. Khái niệm phát triển bền vững ................................................. 10
1.1.4. Nội dung phát triển bền vững ................................................... 12
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN. ...................... 25
1.2.1. Tác động của dân số đến phát triển .......................................... 26
1.2.2. Sự tác động của phát triển đến dân số ...................................... 34
1.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC ...... 38
1.3.1. Nội dung và nhiệm vụ môn học ............................................... 38
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu ................................................... 41
1.3.3. Ý nghĩa của môn học ................................................................ 43
CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 44
CHƯƠNG 2: QUY MÔ, CƠ CẤU VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ ........ 45
2.1. QUY MÔ VÀ PHÂN BỐ DÂN SỐ .................................................. 45
2.1.1. Quy mô và sự biến đổi quy mô dân số ..................................... 45
2.1.2. Phân bố dân số .......................................................................... 48
2.2. CƠ CẤU DÂN SỐ ............................................................................ 51
2.2.1. Cơ cấu tuổi của dân số.............................................................. 51
2.2.2. Cơ cấu giới tính của dân số ...................................................... 53
2.2.3. Tháp dân số .............................................................................. 55
2.3. CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ................................................................. 56
2.3.1. Các khái niệm và phạm trù liên quan tới chất lượng dân số .... 56
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dân số ................................... 58
i
2.4. VAI TRÒ CỦA QUY MÔ, CƠ CẤU DÂN SỐ TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ...................................................................... 60
2.4.1. Vai trò của quy mô dân số ........................................................ 60
2.4.2. Vai trò của sự thay đổi cơ cấu dân số ....................................... 63
CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 71
CHƯƠNG 3: BIẾN ĐỘNG TỰ NHIÊN DÂN SỐ .................................. 72
3.1. MỨC SINH ...................................................................................... 72
3.1.1. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá mức sinh ........................... 72
3.1.2. Xu hướng biến động mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng ......... 78
3.2. MỨC CHẾT ..................................................................................... 85
3.2.1. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá mức chết ........................... 85
3.2.2. Bảng sống (bảng chết) .............................................................. 90
3.2.3. Biến động mức chết và các yếu tố ảnh hưởng .......................... 97
3.3. BIẾN ĐỘNG TỰ NHIÊN DÂN SỐ VÀ LÝ THUYẾT QUÁ ĐỘ
DÂN SỐ ................................................................................................ 103
3.3.1. Đo lường biến động tự nhiên dân số ...................................... 103
3.3.2. Xu hướng biến động tự nhiên dân số ..................................... 104
3.3.3. Lý thuyết quá độ dân số ......................................................... 104
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 110
CHƯƠNG 4: DI DÂN VÀ ĐÔ THỊ HÓA ............................................. 112
4.1. DI DÂN .......................................................................................... 112
4.1.1. Khái niệm, phân loại và các đặc trưng cơ bản........................ 112
4.1.2. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá di dân ........................ 123
4.1.3. Xu hướng di dân và ảnh hưởng của di dân đến phát triển dân số
và KTXH .......................................................................................... 125
4.2. ĐÔ THỊ HÓA ................................................................................. 133
4.2.1. Khái niệm, phân loại và các nguyên nhân của quá trình đô thị
hóa .................................................................................................... 133
4.2.2. Một số đặc điểm chủ yếu của đô thị hoá ................................ 141
ii
4.2.3. Các thước đo đánh giá đô thị hóa ........................................... 147
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN DÂN SỐ
VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ........................................................................ 149
4.3.1. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển dân số ............... 149
4.3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế-xã hội ................... 150
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................... 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 156
CHƯƠNG 5: DỰ BÁO DÂN SỐ VÀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ........... 157
5.1. DỰ BÁO DÂN SỐ ......................................................................... 157
5.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, phân loại dự báo dân số ...................... 157
5.1.2. Các phương pháp dự báo dân số ............................................ 160
5.2. CHÍNH SÁCH DÂN SỐ ................................................................ 168
5.2.1. Khái niệm ............................................................................... 168
5.2.2. Những mục tiêu và biện pháp của chính sách dân số ............. 168
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................... 178
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 179
CHƯƠNG 6: DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ .......................... 180
6.1. DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM ......................... 180
6.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................ 180
6.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá mối quan hệ dân số-lao động-việc làm 183
6.1.3. Mối quan hệ dân số và nguồn lao động, việc làm (cung, cầu lao
động) ................................................................................................. 187
6.2. DÂN SỐ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................................... 197
6.2.1. Dân số tác động đến tăng trưởng kinh tế ................................ 198
6.2.2. Tăng trưởng kinh tế tác động đến dân số ............................... 208
6.3. DÂN SỐ VÀ THU NHẬP, TIÊU DÙNG, TIẾT KIỆM ................. 212
6.3.1. Dân số và thu nhập ................................................................. 212
6.3.2. Dân số và tiêu dùng ................................................................ 213
6.3.3. Dân số và tiết kiệm (tích lũy), đầu tư ..................................... 215
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................... 217
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 217
iii
CHƯƠNG 7: DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI ............................ 218
7.1. DÂN SỐ VÀ GIÁO DỤC ............................................................... 218
7.1.1. Khái niệm và vai trò của giáo dục .......................................... 218
7.1.2. Mối quan hệ giữa dân số và giáo dục ..................................... 219
7.2. DÂN SỐ VÀ Y TẾ ......................................................................... 229
7.2.1. Ảnh hưởng của dân số đến y tế .............................................. 230
7.2.2. Ảnh hưởng của y tế đến dân số .............................................. 238
7.3. DÂN SỐ VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI................................................... 241
7.3.1. Khái niệm và thước đo bình đẳng giới ................................... 241
7.3.2. Mối quan hệ giữa dân số và bình đẳng giới ........................... 246
7.3.3. Ảnh hưởng của bình đẳng giới đến dân số ............................. 249
7.3.4. Ảnh hưởng của bình đẳng giới đến phát triển kinh tế xã hội . 252
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................... 260
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 261
CHƯƠNG 8: DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ TÀI NGUYÊN, MÔI
TRƯỜNG ................................................................................................. 262
8.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN .................................................... 262
8.1.1. Môi trường.............................................................................. 262
8.1.2. Ô nhiễm môi trường ............................................................... 266
8.1.3. Tài nguyên và cạn kiệt tài nguyên .......................................... 269
8.2. MỐI QUAN HỆ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA DÂN SỐ VÀ TÀI
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG................................................................... 271
8.2.1. Ảnh hưởng của dân số đến nguồn tài nguyên, môi trường .... 271
8.2.2. Ảnh hưởng của tài nguyên, môi trường đến dân số ............... 291
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................... 297
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 298
CHƯƠNG 9: LỒNG GHÉP DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN VÀO KẾ
HOẠCH HOÁ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ............................ 299
9.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LỒNG GHÉP DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
VÀO KẾ HOẠCH HOÁ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ................. 299
iv
9.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................. 299
9.1.2. Các thành phần cơ bản của lồng ghép dân số phát triển ........ 301
9.1.3. Sự cần thiết phải lồng ghép dân số phát triển trong kế hoạch hóa
phát triển kinh tế xã hội .................................................................... 302
9.2. PHƯƠNG PHÁP LỒNG GHÉP GIỚI VÀO KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG ................................. 303
9.2.1. Khái niệm, mục tiêu và sự cần thiết tiến hành lồng ghép giới
vào kế hoạch phát triển KT-XH địa phương .................................... 303
9.2.2. Các điều kiện để lồng ghép giới trong các kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội địa phương ................................................................. 308
9.2.3. Các bước tiến hành lồng ghép giới trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương .............................................................. 313
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................... 323
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 323
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 325
v
LỜI NÓI ĐẦU
Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng của cải
của xã hội. Vì vậy, qui mô, cơ cấu của dân số quyết định qui mô, cơ cấu của
sản xuất và tiêu dùng. Con người - dân số đóng vai trò trung tâm trong mọi
chương trình, chiến lược phát triển, nó vừa là điều kiện, phương tiện, vừa là
mục tiêu của phát triển. Phát triển kinh tế xã hội dù ở đâu và thời kỳ nào đều
nhằm hướng tới việc phục vụ cho mục tiêu phát triển toàn diện con người.
Dân số và phát triển thường xuyên biến động và bị chi phối bởi nhiều yếu tố
khác nhau. Các yếu tố tác động đến dân số và phát triển rất đa dạng, phong
phú và không ngừng biến đổi.
Kiến thức cũng như những hiểu biết về sự vận động, biến đổi của các
quá trình, các kết quả dân số (sinh, chết, di dân, qui mô, cơ cấu, phân bố và
chất lượng dân số...) và đặt lồng ghép nó trong mối quan hệ tác động qua lại
với các biến số phát triển (kinh tế, xã hội, môi trường), nhận diện được xu
hướng, tính quy luật tác động qua lại giữa chúng là rất quan trọng và cần
thiết, nhất là đối với các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý nói
chung. Lồng ghép các biến dân số với các biến phát triển khi hoạch định
chiến lược phát triển kinh tế xã hội là rất cần thiết. Nó là tiền đề, điều kiện
rất quan trọng để kiểm soát, khai thác, sử dụng triệt để và có hiệu quả cao
các nguồn lực về tài nguyên, thiên nhiên, con người, nâng cao tính khả thi
của các kế hoạch, chương trình phát triển, hiệu lực, hiệu quả trong công tác
quản lý XH, nhằm đạt tới mục tiêu phát triển toàn diện con người- dân số.
Giáo trình Dân số và phát triển ra đời đã, đang và sẽ đáp ứng được những
yêu cầu như vậy. Giáo trình Dân số và phát triển đã được biên soạn, giảng
dạy ở các trường đại học, cao đẳng nói chung và Đại học Kinh tế Quốc Dân
nói riêng từ những năm 1990. Cho đến nay nhiều biến cố lịch sử, kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường... đã thay đổi đáng kể. Vì vậy, hoàn thiện và
nâng cao chất lượng giáo trình sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo, giảng
dạy, học tập của giáo viên và sinh viên, phổ cập những kiến thức cơ bản về
mối quan hệ giữa dân số và phát triển cho những người quan tâm cũng như
1
cả cộng đồng xã hội. Giáo trình Dân số và phát triển được tập thể các tác
giả của Bộ môn Dân số và Phát triển biên soạn, bổ sung, chỉnh sửa lại cho
phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, yêu cầu hội nhập và đổi mới
trong các chương trình đào tạo, nhu cầu thiết thực trong quá trình học tập,
nghiên cứu của sinh viên kinh tế và các trường, ngành khác cấp học từ cao
đẳng trở lên, cũng như của nhiều giáo viên giảng dạy môn học này nói
riêng, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách nói chung.
Tham gia biên soạn giáo trình này gồm có:
- PGS.TS Nguyễn Nam Phương chủ biên, biên soạn các chương 1,4,9.
- TS Võ Nhất Trí biên soạn các chương 3,5,6,8.
- Th.S Ngô Quỳnh An biên soạn chương 2.
- Cử nhân Vũ Xuân Đốc, PGS.TS Nguyễn Nam Phương biên soạn
chương 7.
Đây là cuốn giáo trình biên soạn lại cho sinh viên ngoài ngành dân số
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy, nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, giáo trình chắc chắn sẽ không tránh khỏi được những khiếm
khuyết. Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn các thành viên bộ môn và các
nhà khoa học đã đóng góp những ý kiến quí báu để hoàn thiện cuốn giáo
trình này. Chúng tôi mong nhận được thêm các ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học, các nhà quản lý và đông đảo bạn đọc để giáo trình tái bản những
lần sau được hoàn thiện hơn. Mọi đóng góp xin gửi về Bộ môn Dân số và
Phát triển, Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực - Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân - Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 3 năm 2011
Thay mặt các tác giả
Chủ biên
PGS.TS Nguyễn Nam Phương
2
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
Mục đích
- Trình bày được vai trò của dân số trong sự phát triển kinh tế xã hội.
- Nêu và phân tích các khái niệm về dân số, phát triển và phát triển
bền vững.
- Nắm được thước đo của sự phát triển.
- Phân tích được mối quan hệ giữa dân số và phát triển cũng như mối
quan hệ giữa phát triển và dân số.
- Nêu và phân tích được đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của môn học
- Áp dụng những hiểu biết này trong quá trình KHH phát triển kinh tế
xã hội.
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm dân số
Dân số có liên quan đến nhiều hoạt động, nhiều khía cạnh khác nhau
của đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, có nhiều môn học nghiên cứu dân số.
Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân trên một vùng lãnh
thổ, một địa phương nhất định. Bởi vì dân số có thể coi là số lượng dân của
cả trái đất hay một phần của nó, của một quốc gia hay một vùng địa lý nào đó.
Dân số theo nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này
không chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Tập hợp này bao gồm
nhiều cá nhân hợp lại, nó không cố định mà thường xuyên biến động. Ngay
bản thân mỗi cá nhân cũng thường xuyên biến động: sinh ra, lớn lên, trưởng
thành, già hóa và tử vong.
3
Các hoạt động của mỗi cá nhân cũng thường xuyên thay đổi; tuổi niên
thiếu đi học (từ nhà trẻ, mẫu giáo... đến các trường chuyên nghiệp; tuổi
trưởng thành làm việc, già nua nghỉ ngơi). Trình độ văn hóa chuyên môn
cũng thay đổi. Nơi ở cũng không hoàn toàn cố định, đơn vị xã hội cũng thay
đổi. Những thay đổi của mỗi cá nhân làm thay đổi số lượng, thành phần kết
cấu của dân số nói chung.
Trong Dân số học, thuật ngữ “Dân số” không chỉ hiểu theo nghĩa
thông thường, mà còn hiểu theo nghĩa rộng của nó. Nó nghiên cứu cả ở
trạng thái tĩnh và trạng thái động cùng những yếu tố gây nên sự biến động đó.
Ngoài từ dân số trong cuộc sống, các tài liệu, sách báo... còn dùng các
từ dân cư, nhân khẩu, dân tộc, nhân dân; giữa các từ này với dân số có điểm
chung giống nhau, nhưng cũng có những nét đặc trưng khác nhau. Mặc dù
đôi khi có thể dùng từ này thay cho từ khác, khi ngữ nghĩa gần giống nhau,
nhưng cũng có trường hợp không thể thay thế cho nhau được.
1.1.2. Khái niệm phát triển
Các quá trình dân số (sinh, chết, kết hôn, ly hôn, di cư...) bao giờ cũng
diễn ra trong một khung cảnh kinh tế - xã hội và môi trường nhất định. Các
khung cảnh này biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (giữa các thời kỳ) và
không gian (giữa các nước, các vùng, các châu lục). Để phân biệt các khung
cảnh này người ta thường sử dụng khái niệm phát triển.
Phát triển là một khái niệm rộng chỉ tất cả hoạt động của con người
nhằm thúc đẩy xã hội tiến lên về đời sống vật chất và tinh thần. Khái niệm
này có quá trình hoàn thiện dần từ đơn sơ, phiến diện đến toàn diện và đầy
đủ hơn, từ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế đến phát triển bền vững.
Theo thời gian và không gian, trình độ phát triển rất khác nhau. Vào
những năm 50 sau chiến tranh thế giới thứ hai, thế giới nghèo đói và đổ nát,
cả loài người hy vọng sự tăng trưởng kinh tế, tức tăng tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) hàng năm giúp con người thoát khỏi nghèo đói lạc hậu. Thời đó,
người ta coi phát triển đơn thuần chỉ là sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, thước
đo trình độ phát triển là mức đạt được về GDP bình quân đầu người (GDP/P).
Những năm 60 và 70 được coi là “những thập kỷ của sự phát triển”
của Liên Hợp Quốc. Tăng trưởng kinh tế cao hơn mục tiêu mà Liên Hợp
4
Quốc đề ra nhưng người ta lại hoàn toàn vỡ mộng: nghèo đói, thất nghiệp
vẫn tràn lan và bất bình đẳng thể hiện ở sự chênh lệch về mức độ tiếp cận
các dịch vụ cơ bản giữa các nhóm dân cư ngày càng sâu sắc.
Mặc dù kinh tế là cốt lõi của sự phát triển, nhưng càng ngày người ta
càng nhận thức và phát hiện nhiều hạn chế của thước đo GDP bình quân đầu
người. Nhiều quốc gia có sự tăng trưởng kinh tế nhanh, nhưng số người đói
nghèo không giảm và đời sống của những người dưới đáy của xã hội không
được cải thiện. Vì vậy, cần tiếp cận phát triển theo hướng khác, đó là sự
thỏa mãn (đáp ứng) những nhu cầu thiết yếu của các nhóm dân cư.
Nếu coi phát triển là đối lập với nghèo khổ, thì phát triển được coi là
quá trình giảm dần đi đến xóa bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng
mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng.
Vì vậy, nhiều nhà kinh tế, nhà hoạch định chính sách kêu gọi: “Hạ bệ
quan điểm về GDP”, tức là phát triển không thể nhìn nhận ở một góc độ hẹp
GDP bình quân và sự tăng lên của nó. Đương nhiên, tiền rất quan trọng
nhưng không phải là tất cả. Nói như Aristote - Nhà triết học cổ đại thì: “Tài
sản rõ ràng không phải là thứ chúng ta đang tìm kiếm, nó chỉ là thứ cần thiết
cho những thứ khác”. Những cái khác có thể là:
Sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại: tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ.
Giảm nghèo: Nếu tăng trưởng kinh tế mà vẫn phải đối mặt với tỷ lệ
nghèo cao thì đó chưa phải là phát triển.
Giảm bất công trong thu nhập và tiếp cận các dịch vụ cơ bản.
Giảm thất nghiệp, cải thiện lĩnh vực y tế, giáo dục, dinh dưỡng, nhà
ở… tức là phải nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng cường nguồn lực con
người, v.v…
Vì vậy, phát triển được quan niệm là quá trình tăng tiến toàn diện về
mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Phát triển là quá trình
biến đổi liên tục cả lượng và chất của nền kinh tế. Khái niệm phát triển được
cụ thể hoá bằng công thức đơn giản.
Phát triển =
Tăng trưởng Sự chuyển dịch Sự tiến bộ
kinh tế + cơ cấu kinh tế + xã hội
5
Công thức trên phản ánh: (1) Sự biến đổi về lượng của nền kinh tế và
nó chính là điều kiện cần của sự phát triển; (2) Sự thay đổi trong bản chất
kinh tế của sự phát triển và (3) Thể hiện mục tiêu cuối cùng của sự phát triển.
Thước đo của sự phát triển
Do phát triển không chỉ đơn thuần là tăng trưởng hay phát triển kinh
tế mà còn là tiến bộ về xã hội và sự bền vững về môi trường, nên phát triển
thường được đo lường, phản ảnh bằng một hệ thống gồm các nhóm chỉ tiêu,
như: nhóm chỉ tiêu kinh tế, nhóm chỉ tiêu dân số- KHHGĐ, nhóm chỉ tiêu y
tế và sức khoẻ, …; nhóm chỉ tiêu về môi trường. Nhiều nước và tổ chức
quốc tế đã xây dựng hệ thống thước đo phát triển xã hội hoặc kinh tế-xã hội
hoặc xã hội-môi trường (Xem bảng 1.1). Hệ thống chỉ báo phát triển bền
vững đồng bộ cũng được xây dựng như: mục tiêu thiên niên kỷ hoặc các đề
xuất thử nghiệm.
Bảng 1.1: Hệ thống thước đo phát triển
STT
NƯỚC HOẶC
TỔ CHỨC
QUỐC TẾ
SỐ NHÓM CHỈ TIÊU
SỐ CHỈ
TIÊU
1
ESCAP
12 nhóm: xoá đói; dân số; y tế và sức khoẻ;
kiểm soát HIV/AIDS; giáo dục; việc làm; nhà
ở; môi trường; thiên tai; tội phạm; bảo vệ xã
hội; gia đình
45
2
UNDP
13 nhóm: tuổi thọ; …; môi trường nước;
môi trường biển; môi trường xã hội; chi phí
cho hoạt động môi trường
3
UNFPA và
UNICEP giúp
xây dựng cho
Việt Nam
10 nhóm: kinh tế; dân số; KHHGĐ; y tế và
sức khoẻ; giáo dục và đào tạo; văn hoá; lao
động-việc làm; mức sống; trật tự, an toàn
XH và luật pháp; đầu tư phát triển xã hội.
4
6
Việt Nam
Hệ thống chỉ tiêu dân số - xã hội Chính
phủ đề nghị áp dụng từ năm 2000, gồm 10
nhóm: giáo dục và đào tạo; y tế và sức khoẻ;
dân số; các vấn đề xã hội; lao động-việc
làm; văn hoá, văn nghệ; thể dục, thể thao;
phát thanh, truyền hình; nghiên cứu khoa
học; môi trường.
74
104
164
Thước đo tổng hợp
Năm 1990, lần đầu tiên "Báo cáo phát triển con người" của Liên Hợp
Quốc được công bố, đưa ra và ngày càng hoàn thiện khái niệm "phát triển
con người", phát triển mang tính nhân văn (Human development). Đó là:
"sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một cuộc sống
trường thọ, khoẻ mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. Quan niệm
này bao hàm hai khía cạnh chính là mở rộng các cơ hội lựa chọn và nâng
cao năng lực lựa chọn của con người nhằm hưởng thụ một cuộc sống hạnh
phúc, bền vững". Một cách rõ ràng hơn: quá trình phát triển được gọi là
“mang tính nhân văn” nếu quá trình đó: (1) mở rộng các cơ hội lựa chọn
cho mọi người, (2) nâng cao năng lực lựa chọn cho mọi người, (3) mọi
người cùng tham gia vào quá trình phát triển và (4) mọi người cùng được
hưởng lợi từ quá trình này. "Phát triển con người" coi con người là mục
tiêu, chứ không phải là phương tiện của phát triển, những quan niệm "phát
triển nguồn lao động", "phát triển nguồn nhân lực", "vốn con người" coi con
người là phương tiện của tăng trưởng kinh tế, dù đó là phương tiện quan
trọng nhất. Chỉ số HDI là chỉ số so sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ
biết chữ, tuổi thọ của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái
nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia. Các nước có trình độ phát
triển cao có HDI >0, 8; các nước có trình độ phát triển trung bình có HDI từ
0, 5 đến 0, 8; các nước có trình độ phát triển thấp có HDI <0, 5.
HDI là số trung bình cộng của các số sau:
Chỉ số tuổi thọ trung bình
Về sức khỏe, nói chung nếu con người khỏe mạnh thì cuộc sống sẽ
trường thọ, ngược lại trường thọ là một biểu hiện rõ ràng của một cơ thể
khỏe mạnh. Vì vậy, sức khỏe được lượng hóa bằng chỉ tiêu tuổi thọ trung
bình.
Chỉ số tuổi thọ trung bình =
Tuổi thọ trung bình - 25
85 - 25
7
Chỉ số học vấn
Là chỉ tiêu tổng hợp được đo bằng tổng 2/3 tỉ lệ số người lớn biết chữ
của dân số từ 15 tuổi trở lên, biết đọc, biết viết một đoạn văn ngắn, đơn giản
liên quan đến cuộc sống hàng ngày và 1/3 tỉ lệ đi học chung (là tỷ số giữa
tổng số người ở mọi độ tuổi đang đi học ở tất cả các bậc: phổ thông, trung
học chuyên nghiệp, đại học, sau đại học và tổng số dân từ 5 đến 24 tuổi).
Chỉ số GDP bình quân đầu người
(GDP tính theo phương pháp sức mua tương đương quy ra dollar Mỹ):
Chỉ số thu nhập
đầu người
=
lg(GDP/ng) – lg(100)
lg(40000) – lg(100)
Nhóm nước có HDI rất cao, nhóm nước có HDI cao vừa, nhóm nước
có HDI trung bình, nhóm nước có HDI thấp: 10 nước có chỉ số HDI cao
nhất là Na Uy, Úc, Iceland, Canada, Ireland, Hà Lan, Thụy Điển, Pháp,
Thụy Sĩ và Nhật. Mỹ đứng thứ 13. 10 nước cuối danh sách gồm có Guinea
Bissau, Burundi, Chad, CHDC Congo, Burkina Faso, Mali, Trung Phi,
Sierra Leone, Afghanistan, Niger. Việt Nam đứng thứ 116/182 nước thuộc
nhóm có HDI trung bình, trong giai đoạn 1985-2007 mỗi năm HDI của VN
tăng thêm 1, 16% (từ 0, 561 lên 0, 725). Tuy vậy, chỉ số này không phản
ánh một số mặt quan trọng khác như bình đẳng giới, mức độ tôn trọng
quyền con người.
Tính trên toàn thế giới, Na Uy đứng đầu về chỉ số HDI nhưng xét từng
tiêu chí, Nhật Bản mới là nước đứng đầu về tuổi thọ trung bình, Gruzia
đứng đầu về tỉ lệ biết chữ ở người lớn, Australia đứng đầu về tỉ lệ nhập học
chung và Công quốc Liechstenstein (quốc gia nói tiếng Đức nhỏ nhất thế
giới với diện tích 160km2, giáp Thụy Sĩ ở phía tây và giáp Áo ở phía đông)
có GDP theo đầu người (tính theo sức mua ngang bằng) cao nhất thế giới.
Chỉ số phát triển con người ở Việt Nam
Báo cáo phát triển con người năm 2007/2008 của LHQ cho thấy,
Việt Nam hiện có chỉ số HDI ở hạng trung bình, với chỉ số là 0, 733. So
với năm trước, Việt Nam đã tăng 4 bậc từ vị trí 109 lên vị trí 105 trong
8
tổng số 177 nước. Chỉ số HDI của Việt Nam đã liên tục tăng trong những
năm gần đây: Từ 0, 671 điểm (năm 2000) và đã tăng lên 0, 688 điểm
(2003); 0, 704 điểm (2005); 0, 733 (2007) và đạt tới 0, 750 điểm vào năm
2010 như mục tiêu chiến lược dân số đã đề ra. Đáng lưu là, từ năm 1995
đến nay (2007), xếp hạng HDI của Việt Nam trong khu vực đã được nâng
lên từ thứ bậc 7 lên thứ bậc 6; ở Châu Á từ thứ bậc 32 lên thứ bậc 28 và
trên thế giới từ thứ bậc 122 lên thứ bậc 105 so vớí 177 nước trên thế giới.
Diễn giải cụ thể hơn về động thái nội hàm chỉ số HDI của Việt Nam
đã cho thấy như sau:
- Thu nhập GDP bình quân/người của cả nước đã tăng từ 5, 7 triệu
đồng năm 2000 lên trên 10 triệu đồng năm 2005, tương đương 640 USD
(tăng 12, 1%/năm và 1, 75 lần sau 5 năm). Năm 2007 vừa qua đã đạt
835USD. Năm 2008 này theo Báo cáo Chính phủ tại kỳ họp thứ tư, Quốc
hội khoá XII hiện vẫn đang trong thời gian tiến hành, đã cho thấy,
GDP/người của nước ta ước tính có thể đạt tới trên 1000USD, vượt qua
được ngưỡng nước nghèo theo quy định đã nêu trên của UNDP.
- Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam đã tăng từ 60 tuổi năm 1980
lên 65, 2 tuổi năm 1995, lên 70 tuổi năm 2003, lên 71, 5 tuổi năm 2005 và
hiện nay (2008) là 73, 1 tuổi vào mức khá cao trong tương quan so sánh với
nhiều nước khác, góp phần lớn nâng chỉ số phát triển con người (HDI) của
Việt Nam cao khoảng 30 bậc so với bảng xếp hạng GDP.
- Năm 2000, cả nước đã đạt chuẩn quốc gia về xóa nạn mù chữ và phổ
cập giáo dục tiểu học, đến năm 2008, có 42/64 tỉnh, thành phố đạt chuẩn
quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ người lớn biết chữ đạt
94%, trong khi đó trung bình của thế giới là 79%, các nước thu nhập thấp là
61%, các nước thu nhập trung bình là 90%, các nước châu Á - Thái Bình
Dương là 90%. Đến hết năm 2005, số học sinh đi học bậc tiểu học đạt 97,
5%, số học sinh trung học chuyên nghiệp tăng 15, 1%/năm, dạy nghề dài
hạn tăng 12%/năm, sinh viên đại học và cao đẳng tăng 8, 4%/năm. Tính đến
tháng 8/2008, cả nước có 369 trường đại học, cao đẳng, trong đó có 160
trường đại học và 209 trường cao đẳng. Theo Báo cáo phát triển năm 2008
của LHQ, Việt Nam chỉ xếp thứ 122 trong số 177 quốc gia về thu nhập bình
9
quân đầu người. Tuy nhiên, so với nhiều nước có thu nhập thấp khác, thậm
chí so với cả một số nước có thu nhập cao hơn thì Việt Nam lại đi đầu về
các chỉ số tuổi thọ, tỉ lệ biết chữ ở người lớn. Xếp hạng tương ứng của Việt
Nam ở hai chỉ số này là 56/177 và 57/177. Chính vì thế mà đã khiến cho
HDI của Việt Nam đạt tới mức trung bình trong so sánh với nhiều nước
khác chỉ ở mức thấp, mặc dù GDP/người của Việt Nam còn thấp hơn nhiều
và vẫn là nước nghèo.
Trong khi đó, nhìn vào tổng số người đang được đi học trong độ tuổi
đi học tiểu học, trung học và đại học, Việt Nam hiện xếp thứ 121/177 nước,
với 63, 9% người trẻ được tiếp cận với giáo dục. Nguyên nhân cơ bản của
tình hình trên là do tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã đạt tới mức khá cao
trong liên tục nhiều năm, đã là cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam cũng tăng nhanh theo. Phát triển kinh tế - xã hội sẽ tạo điều kiện tăng
thu nhập cho người dân và tăng đầu tư cho giáo dục là hai giải pháp cơ bản
làm thay đổi đáng kể chỉ số HDI. Chỉ riêng việc cải thiện tỉ lệ nhập học của
trẻ em và nâng cao dân trí cho người dân sẽ giúp Việt Nam tăng nhanh chỉ
số phát triển con người của mình. Điều này hoàn toàn đúng với thực tiễn
phát triển của Việt Nam những năm đổi mới vừa qua và vẫn đang là một
trong những định hướng chỉ đạo cơ bản của Đảng và Nhà nước ta.
1.1.3. Khái niệm phát triển bền vững
Gần đây chúng ta nghe nhiều đến khái niệm “Phát triển nhanh, bền
vững”. Đặc biệt khái niệm này lại được đề cập nhiều trong các văn kiện của
Đảng; các bài diễn văn và cả trong đời sống xã hội. Mặc dù còn có sự khác
nhau về cách nhìn, điểm xuất phát kinh tế và cả quan điểm chính trị... nhưng
đều có sự thống nhất chung rằng: để mỗi quốc gia nói riêng và cả nhân loại
nói chung phát triển bền vững, đòi hỏi mỗi quốc gia và nhân loại phải đảm
bảo hài hoà cả ba yếu tố: phát triển kinh tế; thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Ba yếu tố này luôn
luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cùng thúc đẩy đất nước phát triển
nhanh và bền vững.
Năm 1972, thế giới đối mặt với tình trạng khan hiếm năng lượng và ô
nhiễm môi trường nặng nề. Liên hiệp quốc đã tổ chức Hội nghị Quốc tế về
10
Môi trường ở Stockholm (Thụy Điển). Trên phạm vi toàn cầu, nhằm tìm
cách đối phó với tình trạng cuộc sống ngày càng xấu đi do sự gia tăng của
nghèo đói, bệnh tật, thất học, do sự cách biệt ngày càng sâu sắc giữa giàu và
nghèo và đặc biệt do sự xuống cấp không ngừng của môi trường, Liên hiệp
quốc đã thành lập Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển năm 1983.
Báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trường và
Phát triển (WCED) ấn hành năm 1987 đã chính thức đưa ra quan điểm về
phát triển bền vững: Phát triển bền vững được hiểu là “là sự phát triển đáp
ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho
việc đáp ứng (các) nhu cầu (ấy) của các thế hệ mai sau”.
Định nghĩa này đã thể hiện được sự quan tâm đến các thế hệ tương
lai trong khi tìm cách đáp ứng các nhu cầu hiện tại. Tính bền vững của sự
phát triển đòi hỏi:
- Cân nhắc giữa lợi ích của thế hệ tương lai và thế hệ hiện tại.
- So sánh giữa chi phí và lợi ích của tăng trưởng kinh tế.
- Lựa chọn cơ cấu các sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra trong nền
kinh tế có lợi nhất cho việc bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu suất: giảm thiểu khối lượng nguyên liệu đầu vào đối
với một đơn vị sản phẩm.
- Sử dụng các vật liệu nhân tạo có khả năng thay thế đối với các tài
nguyên ngày càng trở nên khan hiếm.
Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái
tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và
những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật
và thực vật. Quan điểm ban đầu về phát triển bền vững chủ yếu chỉ nhấn
mạnh đến việc giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa mục tiêu kinh tế với mục
tiêu bảo vệ tài nguyên và môi trường sống của con người.
Đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, chúng ta đã phát hiện ra trong quá
trình chạy theo các mục tiêu tăng trưởng nhanh con người không chỉ đứng
trước thảm họa về tài nguyên, môi trường mà kể cả các tiêu chí về xã hội
cũng bị vi phạm. Con người, vị trí trung tâm của sự phát triển cũng bị xúc
11