Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giao thức h323 trong mạng ngn...

Tài liệu Giao thức h323 trong mạng ngn

.PDF
34
365
115

Mô tả:

Giao thức H323 trong Mạng NGN
MỤC LỤC Trang MỤC LỤC...................................................................................................................................1 LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................2 I. SỰ TIẾN HÓA TỪ MẠNG HIỆN CÓ LÊN NGN................................................................4 1. Chiến lược tiến hóa.............................................................................................................4 2. Sự tiến hóa từ các mạng hiện có lên NGN..........................................................................5 II. MẠNG VIỄN THÔNG THÊ HỆ MỚI (NGN – NEXT GENERATION - NETWORK )....8 1. Định nghĩa ..........................................................................................................................8 2. Đặc điểm và khả năng của mạng NGN ..............................................................................9 III. GIAO THỨC BÁO HIỆU H.323........................................................................................11 1. Giới thiệu chung :..............................................................................................................11 2. Cơ sở xây dựng H.323......................................................................................................14 3. Định nghĩa : ......................................................................................................................15 4. Cấu trúc và các thành phần của H.323..............................................................................15 5. H.323 Xone ......................................................................................................................29 6. Bộ giao thức H.323..........................................................................................................29 7. Thiết lập và giải phóng cuộc gọi cho H.323....................................................................31 8. H.323 cho IP Telephone....................................................................................................32 KẾT LUẬN...............................................................................................................................34 1 LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của các ngành điện tử, tin học, công nghệ viễn thông trong những năm vừa qua phát triển rất mạnh mẽ, cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ mới đa dạng, an toàn và chất lượng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Trong xu hướng phát triển và hội tụ của viễn thông và tin học, cùng với sự phát triển nhanh chóng về nhu cầu của người dùng đối với những d ịch vụ đa phương tiện chất lượng cao đã làm cho cơ sở hạ tầng thông tin và viễn thông đã có những thay đổi lớn về cơ bản. Những tổng đài chuyển mạch kênh truyền thống đã không còn có thể đáp ứng được những đòi hỏi của người dùng về những dịch vụ tốc độ cao, chính vì thế đòi hỏi cần phải có một giải pháp đáp ứng được yêu cầu đó. Xu hướng viễn thông dựa trên nền tảng chuyển mạch gói tốc độ cao, dung lượng lớn và hội tụ được các loại d ịch vụ trên cùng một hạ tầng là điều tất yếu. Mạng thế hệ sau ra đời đã đáp ứng được các yêu cầu này. Sự ra đời của NGN ngoài mặt có ý nghĩa về công nghệ và d ịch vụ, nó còn đem lại cơ hội cho những công ty nhỏ ít tên tuổi hoặc những công ty mới tham gia vào th ị trường viễn thông có thể đứng vững trên thị trường mà trước đây nằm trong sự kiểm soát của một số ít nhà sản xuất lớn. Đứng trước xu hướng tự do hóa thị trường, cạnh tranh và hội nhập, việc phát triển mạng viễn thông theo cấu trúc thế hệ sau ( NGN) với các công nghệ 2 phù hợp là bước đi tất yếu của viễn thông thế giới và mạng viễn thông Việt Nam. Vì vậy em chọn đề tài mạng NGN để làm đồ án tốt nghiệp. Trong đó, đồ án kì 8, em tìm hiểu về “Giao thứ c H323 trong Mạng NGN”. Em xin chân thành cám ơn ThS. Vũ Thị Nhài đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đồ án này. 3 I. SỰ TIẾN HÓA TỪ MẠNG HIỆN CÓ LÊN NGN 1. Chiến lược tiến hóa - Trong nhiều năm gần đây, nền công nghiệp Viễn thông vẫn đang trăn trở về vấn đề phát triển công nghệ căn bản nào và dùng mạng gì để hỗ trợ các nhà khai thác trong bối cảnh luật viễn thông đang thay đổi nhanh chóng, cạnh tranh ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Khái niệm mạng thế hệ mới ( hay còn gọi là mạng thế hệ tiếp theo – NGN ) ra đời cùng với việc tái kiến trúc mạng, tận dụng tất cả các ưu thế về công nghệ tiên tiến nhằm đưa ra nhiều dịch vụ mới, mang lại nguồn thu mới, góp phần giảm chi phí khai thác và đầu tư ban đầu cho các nhà kinh doanh. - Một chiến lược để phát triển nhịp nhàng từ mạng hiện tại sang kiến trúc mạng mới là rất quan trọng nhằm giảm thiểu yêu cầu đầu tư trong giai đoạn chuyển tiếp, trong khi sớm tận dụng được những phẩm chất cảu mạng NGN. Tuy nhiên, bất kỳ bước đi nào trong tiến trình chuyển tiếp này cũng cần tạo điều kiện dễ dàng hơn cho mạng để rốt cuộc vẫn phát triển sang kiến trúc NGN dựa trên chuyển mạch gói. Bất cứ giải pháp nào được chọn lựa thì các hệ thống chuyển mạch truyền thống cũng sẽ phải tồn tại bên cạnh các phần tử dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau : * Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại dịch vụ viễn thông phong phú, đa dạng, đa dịch vụ, đa phương tiện. * Mạng có cấu trúc đơn giản. * Nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm thiểu chi phí khai thác và bảo dưỡng. * Dễ dàng mở rộng dung lượn, phát triển các dịch vụ mới. * Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao, năng lực tồn tại mạnh. Do đó, việc xây dựng mạng thế hệ mới NGN cần tuân theo các chỉ tiêu : 1 . NGN phải có khả năng hỗ trợ cả cho các dịch vụ của mạng Internet và của mạng hiện hành. 2. Một kiến trúc NGN khả thi phải hỗ trợ dịch vụ qua nhiều nhà cung cấp khác nhau. Mỗi nhà cung cấp mạng hay dịch vụ là một thực thể riêng lẻ với mục tiêu 4 kinh doanh và cung cấp dịch vụ khác nhau, và có thể sử dụng những kỹ thuật và giao thức khác nhau. Một vài dịch vụ có thể chỉ do một nhà cung cấp đưa ra, nhưng tất cả các dịch vụ đều phải được truyền qua mạng một cách thông suốt từ đầu cuối đến đầu cuối. 3. Mạng tương lai phải hỗ trợ tất cả các loại kết nối ( hay còn gọi là cuộc gọi ) , thiết lập đường truyền trong suốt thời gian chuyển giao, cả cho hữu tuyến cũng như vô tuyến. 2. Sự tiến hóa từ các mạng hiện có lên NGN a. Sự phát triển từ PSTN lên NGN - Thoại luôn là dịch vụ được xét đến hàng đầu trong quá trình xây dựng mạng. Do đó, ở đây ta xét một minh họa về sự chuyển dịch thoại từ PSTN sang NGN * Mạng PSTN hiện tại : 5  Đối với các mạng dịch vụ khác : Từ những phân tích trên, chúng ta xây dựng sự tiến hóa bằng sơ đồ lớp chức năng của các mạng :  Mạng hiện tại : 6  Mạng trong tương lai gần :  Mạng tương lai : 7 II. MẠNG VIỄN THÔNG THÊ HỆ MỚI (NGN – NEXT GENERATION - NETWORK ) 1. Định nghĩa Mạng viễn thông thế hệ mới có nhiều tên gọi khác nhau, chẳng hạn như : -Mạng đa dịch vụ ( cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau ). -Mạng hội tụ ( hỗ trợ cho cả lưu lượng thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng hội tụ ) -Mạng phân phối ( phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong mạng). -Mạng nhiều lớp ( mạng được phân phối ra nhiều lớp mạng có chức năng độc lập nhưng hỗ trợ nhau thay vì một khối thống nhất như trong mạng TDM) Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và các nhà cung cấp thiết bị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến lược phát triển NGN nhưng chưa có một định nghĩa cụ thể và chính xác nào cho mạng NGN. Do đó định nghĩa mạng NGN nêu ra ở đây không thể bao hàm hết mọi chi tiết về mạng thế hệ mới, nhưng nó có thể tương đối là khái niệm chung nhất khi đề cập đến NGN. Và ta có thể định nghĩa một cách khái quát mạng NGN như sau: Mạng viễn thông thế hệ mới là một mạng có hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ gói để có thể triển khai nhanh chóng các loại hình dịch vụ khác nhau dựa trên sự hội tụ giữa thoại và số liệu giữa cố định và di động. Đặc điểm quan trọng của mạng NGN là cấu trúc phân lớp theo chức năng và phân tán các tiềm năng (intelligence) trên mạng. Chính điều này đã làm cho mạng mềm hoá (progamable network) và sử dụng rộng rãi các giao diện mở API để kiến tạo các dịch vụ mà không phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp thiết bị và khai thác mạng. 8 2. Đặc điểm và khả năng của mạng NGN Với sự hội tụ mạng chuyển từ tích hợp các mạng đơn dịch vụ theo chiều dọc sang mạng đa dịch vụ cấu trúc theo các lớp ngang, mạng NGN có những đặc điểm và khả năng chính như sau: • Một trong các đặc tính chính của NGN là tách riêng các dịch vụ và mạng, cho phép đưa chúng ra một cách riêng biệt và phát triển độc lập. Do đó trong các cấu trúc NGN đưa ra có sự phân chia rõ ràng giữa các chức năng của dịch vụ và các chức năng truyền tải. NGN cho phép cung cấp cả các dịch vụ đang tồn tại và các dịch vụ mới không phụ thuộc vào mạng và kiểu truy nhập được sử dụng. • NGN sẽ phải cung cấp các năng lực (cơ sở hạ tầng, các giao thức...) để có thể tạo ra, phát triển và quản lý tất cả các loại dịch vụ đã hoặc sẽ có. Các dịch vụ trên có thể là Multimedia (audio, visual, audiovisual…), Unicast, Boadcast, nhắn tin,... dịch vụ truyền dữ liệu đơn giản, yêu cầu/ không yêu cầu thời gian thực, nhạy cảm với trễ hay chấp nhận trễ, hoặc yêu cầu độ rộng băng thông khác nhau từ vài kbit/s tới hàng trăm Mbit/s. Trong mạng NGN các dịch vụ tuỳ biến theo khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng quan trọng. NGN sử dụng giao diện lập trình ứng dụng API (Application Programme Interface) để hỗ trợ việc tạo, cung cấp và quản lý các dịch vụ. • Trong NGN, các thực thể chức năng điều khiển hoạt động, các phiên, các tài nguyên, phân phát dịch vụ, bảo mật, ...có thể được phân tán khắp cơ sở hạ tầng mạng bao gồm cả các mạng đang tồn tại và mạng mới. Mạng NGN liên kết hoạt động với các mạng đang tồn tại như PSTN, ISDN và GSM qua các Gateway. • NGN hỗ trợ cả các thiết bị đầu cuối nhận biết NGN và các dịch vụ đang tồn tại. Vì thế, các thiết bị kết nối tới NGN bao gồm các thiết bị thoại tương tự, máy fax, các thiết bị ISDN, điện thoại di động tế bào, đầu cuối SIP,.... • Đối với việc chuyển các dịch vụ thoại tới cơ sở hạ tầng NGN, chất lượng dịch vụ liên quan tới các dịch vụ thời gian thực (đảm bảo băng thông, độ trễ, độ 9 mất gói ...) cũng như vấn đề bảo mật, NGN cần cung cấp cơ chế đối với các thông tin nhậy cảm khi qua cơ sở hạ tầng của nó, để bảo vệ chống lại việc sử dụng gian lận các dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ và bảo vệ bản thân cơ sở hạ tầng của nó trước sự tấn công từ bên ngoài. • Mạng NGN sẽ hỗ trợ tính di động chung (generalized mobility). Ngày nay, các mạng cố định và di động cung cấp nhiều dịch vụ tương tự nhau cho người sử dụng. Tuy nhiên, họ vẫn được xem là các khách hàng khác nhau với cấu hình dịch vụ khác nhau và không có cầu nối giữa các dịch vụ khác nhau đó. Một đặc điểm nổi bật khác của mạng NGN đó là tính di động chung, nó cho phép cung cấp nhất quán các dịch vụ cho người sử dụng. Điều này có nghĩa là người sử dụng sẽ được xem là duy nhất khi họ sử dụng các công nghệ truy nhập khác nhau, với bất cứ loại thiết bị nào. • Tuy nhiên, mạng NGN cũng gặp phải các vấn đề khó khăn như việc chuyển các dịch vụ thoại sang hạ tầng NGN, vấn đề QoS liên quan đến các dịch vụ thoại thời gian thực (đảm bảo về băng thông, trễ, mất gói…) cũng như việc đảm bảo an ninh, bảo mật. Những đặc điểm và khả năng này của mạng NGN có ảnh hưởng trực tiếp và đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với hệ thống quản lý mạng NGN. Sự hội tụ của nhiều mạng khác nhau một mặt làm tăng sự phức tạp và thách thức trong quản lý mạng và dịch vụ như phải quản lý nhiều phần tử mạng phân tán với công nghệ và nhà cung cấp khác nhau, phải đảm bảo QoS từ đầu cuối đến đầu cuối cho các loại dịch vụ khác nhau, vấn đề tương quan lỗi, tính cước, an ninh… đều phức tạp hơn. Mặt khác, sự tách biệt giữa mạng và dịch vụ, giữa chức năng kết nối truyền tải và chức năng điều khiển dịch vụ cho phép đơn giản hơn việc quản lý mạng nhờ dữ liệu liên quan đến cuộc gọi và các dữ liệu logic phức tạp khác được tập trung, triển khai nhanh các loại hình dịch vụ khác nhau. Hiện nay, có nhiều hãng cung cấp thiết bị đưa ra các mô hình khác nhau nhằm thỏa mãn các yêu cầu của mạng NGN: Alcatel với E10MM, Ericsson với ENGINE, Siemens với SURPASS… 10 III. GIAO THỨC BÁO HIỆU H.323 1. Giới thiệu chung : - Kiến trúc của NGN là kiến trúc phân tán. Vì thế mà các chức năng báo hiệu và xử lý báo hiệu, chuyển mạch, điều khiển cuộc gọi.... được thực hiện bởi các thiết bị nằm phân tán trong cấu trúc hình mạng được thể hiện trên hình 2.1. Để có thể tạo ra các kết nối giữa các đầu cuối nhằm cung cấp dịch vụ, các thiết bị này phải trao đổi các thông tin báo hiệu và điều khiển với nhau. Cách thức trao đổi thông tin báo hiệu và điều khiển đó được quy định trong các giao thức báo hiệu và điều khiển được sử dụng trong mạng. Trong mạng NGN có các giao thức báo hiệu và điều khiển cơ bản sau: - H.323; - SIP; - BICC; - SIGTRAN; - MGCP, MEGACO/H.248. Hình : Các giao thức báo hiệu tương ứng trên các thiết bị của NGN 11 Các giao thức này có thể phân thành 2 loại: các giao thức ngang hàng (H.323, SIP, BICC) và các giao thức chủ tớ (MGCP, MEGACO/H.248). Sự khác nhau cơ bản giữa hai cách tiếp cận này là ở chỗ “khả năng thông minh” được phân bổ như thế nào giữa các thiết bị biên của mạng và các server. Sự lựa chọn phương thức nào là phụ thuộc vào chi phí hệ thống, triển khai dịch vụ, độ khả thi. Một giải pháp tổng thể sử dụng ưu điểm của cả hai cách tiếp cận nên được xem xét. Sự so sánh giữa hai cách tiếp cận này được trình bày trong bảng Chủ / Tớ Khai thác Ngang hàng - Thiết bị cổng phức tạp. - Thiết bị cổng đơn giản. - Ứng dụng được đặt tại các - Tương tác ngang hàng. Server. - Chỉ triển khai dịch vụ tại các - Triển khai trên từng thiếtbị. khai dịch server. - Thời gian triển khai trên mạng vụ - Chỉ nâng cấp các Server điều lớn. khiển. - Phải nâng cấp tất cả thiết bị - Quản lí các dịch vụ linhhoạt mạng khi triển khai một dịch vụ trên toàn mạng. mới trên toàn bộ mạng. - Thiết bị cổng được tối ưu về -Thiếtbị mạng có giá thành cao chi phí dẫn tới tổng chi phí làm cho chi phí tổng thể lớn. Triển Chi phí giảm. - Vòng đời sản phẩm của các thiết bị cổng dài hơn. Ví dụ về các giao thức - Theo thời gian, thiết bị cổng có thể phải thường xuyên nâng cấp. - MEGACO/H.248. - SIP. - MGCP. - H.323. 12 Bảng 1: So sánh 2 giao thức chủ/tớ và ngang hàng Vai trò của những giao thức này được minh hoạ trên hình 2.2  Giao thức ngang cấp H323, SIP được sử dụng để trao đổi thông tin báo hiệu giữa các MGC, giữa MGC và các Server.  Giao thức chủ tớ MGCP, MEGACO là giao thức báo hiệu điều khiển giữa MGC và các Gateway (trong đó MGC điều khiển Gateway)  Giao thức Sigtran là giao thức truyền tải báo hiệu trong mạng IP và giữa MGC và Signaling Gateway. Các giao thức ngang cấp thực hiện chức năng mạng ở cấp cao hơn, quy định cách thức giao tiếp giữa các thực thể cùng cấp để cùng phối hợp thực hiện cuộc gọi hay các ứng dụng khác. Trong khi đó các giao thức chủ tớ là sản phẩm của việc phân bố không đồng đều trí tuệ mạng, phần lớn trí tuệ mạng được tập trung trong các thực thể chức năng điều khiển (đóng vai trò là master), thực thể này sẽ giao tiếp điều khiển với nhiều thực thể khác qua các giao thức chủ tớ nhằm cung cấp dịch vụ. 13 2. Cơ sở xây dựng H.323 - Đầu năm 1996 một nhóm các công ty lớn (Microsoft, Intel...) đã tổ chức hội nghị Voice over IP nhằm thống nhất tiêu chuẩn cho các sản phẩm của các nhà cung cấp. Đến tháng 5/1996, ITU-T phê chuẩn đặc tả H.323. Chuẩn H.323 cung cấp nền tảng kỹ thuật cho truyền thoại, hình ảnh và số liệu một cách đồng thời qua các mạng IP, bao gồm cả Internet. Tuân theo chuẩn H.323, các sản phẩm và các ứng dụng đa phương tiện từ nhiều hãng khác nhau có thể hoạt động cùng với nhau, cho phép người dùng có thể thông tin qua lại mà không phải quan tâm tới vấn đề tương thích. - H.323 cũng đồng thời giải quyết các ứng dụng cốt lõi của điện thoại IP thông qua việc định nghĩa tiêu chuẩn về độ trễ cho các tín hiệu âm thanh, định nghĩa mức ưu tiên trong việc chuyển tải các tín hiệu yêu cầu thời gian thực trong truyền thông Internet. (H.324 định nghĩa việc truyền tải các tín hiệu âm thanh, hình ảnh và dữ liệu qua mạng điện thoại truyền thống, trong khi đó H.320 định nghĩa tiêu chuẩn cho truyền tải các tín hiệu âm thanh, hình ảnh và dữ liệu qua mạng tổ hợp đa dịch vụ ISDN). - Đến nay H.323 đã phát triển thông qua hai phiên bản. Phiên bản thứ nhất (Version 1) được thông qua vào năm 1996 và phiên bản thứ hai (Version 2) được thông qua vào tháng một năm 1998. ứng dụng của chuẩn này rất rộng bao gồm cả các thiết bị hoạt động độc lập (stand-alone) cũng như những ứng dụng truyền thông nhúng trong môi trường máy tính cá nhân, có thể áp dụng cho đàm thoại điểm-điểm cũng như cho truyêng thông hội nghị. H.323 còn bao gồm cả chức năng điều khiển cuộc gọi, quản lý thông tin đa phương tiện và quản lý băng thông đồng thời còn cung cấp giao diện giữa mạng LAN và các mạng khác. - Hiện nay, hầu hết các nhà sản xuất, các ITSP (Internet Telephony Service Provider: Nhà cung cấp dịch vụ điện thoại Internet) đều chấp nhận sử dụng tiêu chuẩn H.323 của ITU_T làm nền tảng để phát triển công nghệ VoIP. Điều này cho phép các thiết bị của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm việc tương thích với nhau. Đây là một vấn đề lớn khi triển khai bất kì một công nghệ mới nào. 14 3. Định nghĩa : H.323 là chuẩn của ITU_T quy định về các thiết bị, giao thức và thủ tục để cung cấp các dịch vụ thông tin đa phương tiện thời gian thực trên các mạng chuyển mạch gói, bao gồm cả mạng IP. H.323 là một tập hợp các khuyến nghị, bao gồm các chuẩn nén tiếng nói như G.729, G.723.1, chuẩn truyền dẫn thời gian thực như RTP (Real Time Protocol), các chuẩn báo hiệu như H.225, H.245. Đầu cuối H.323 trên chuyển mạch gói Tuy nhiên, do H.323 là chuẩn của truyền thông tin multimedia trên mạng chuyển mạch gói, cụ thể ban đầu là các mạng LAN, nên cần phải bổ sung một số điểm để phù hợp với mục đích truyền tin thoại thời gian thực trên các mạng IP, đặc biệt là mạng Internet. Vấn đề nén tiếng nói, các sản phẩm hiện nay trên thị trường thường dùng đồng thời các chuẩn G.729, G.711, G.723.1 ... để truyền mỗi kênh thoại với tốc độ khoảng 10 kbit/s (chuẩn H.323 ban đầu là 64 kbit/s). Phía phát và phía thu sẽ có một cơ chế trao đổi để xác định chuẩn nén tiếng nói được sử dụng. 4. Cấu trúc và các thành phần của H.323 Cấu trúc H.323 có thể được sử dụng một cách thông dụng ở mạng LAN hoặc mạng gói diện rộng. Bất kỳ một mạng gói không đủ tin cậy không có đảm bảo về chất lượng dịch vụ hoặc có độ trễ đều có thể sử dụng H.323. Không những thế, các khả năng của H.323 có thể mở rộng cho WAN nếu các kết nối được thiết lập giữa các thiết bị H.323, đây chính là chức năng chính của các thiết bị Gatekeeper H.323, các thiết bị này là tuỳ chọn ở H.323, nếu không có các Gatekeeper tất cả các thiết bị phải có khả năng tự đưa ra các bản tin báo hiệu 15 trực tiếp. Mọi kết nối WAN đềuđược xử lý bằng một hoặc nhiều GATEWAY H.323 và các GATEWAY H.323 có thể phù hợp hoạt động với các loại thiết bị khác nhau trong các cấu trúc mạng khác nhau. H.323 có thể được sử dụng với PSTN toàn cầu, N- ISDN (tốc độ nhỏ hơn 1,5 Mbs hoặc 2 Mbs), B- ISDN sử dụng ATM (tốc độ nhỏ hơn 1,5 Mbs hoặc 2 Mbs) thậm chí một đầu cuối thoại cũng có thể tham gia vào H.323 nhưng chỉ với khả năng audio. Khi H.323 được sử dụng với N- ISDN điện thoại ISDN hoặc các kết nối H.320 cũng được sử dụng. H.320 mô tả sự sắp xếp các kết cuối đối với hệ thống thoại N-ISDN, các thiết bị này thường được dùng cho các dịch vụ video conference và video phone. Nếu có một mạng LAN được gắn liền với ISDN đảm bảo chất lượng mặc định của các tham số dịch vụ, khi đó H.323 là đầu cuối gắn liền với mạng trong đó đường truyền bao gồm 1 hoặc nhiều mạng LAN, mỗi mạng LAN được cấu tạo để cung cấp một chất lượng dịch vụ QoS tương ứng với chất lượng N- ISDN. Những mạng B-ISDN dựa trên ATM có thể dùng để kết cuối H.321 video/audio. B - ISDN cũng có thể dùng cấu hình kết cuối H.310 hoạt động trong H.321. Các kết cuối H.310 là một kiểu kết cuối audio/visual tận dụng được cả B - ISDN và ATM về mặt dịch vụ và báo hiệu. Tóm lại, bên cạnh H.323 còn có thêm một số giao diện khác có một số ứng dụng khác nhau và người ta phân chúng ra cho các ứng dụng cụ thể: H.320 dùng cho xác định các loại đầu cuối; H.321 dùng cho B- ISDN và ATM; H.322 cho QoS các mạng LAN; H.323 dùng cho hội nghị; H.324 dành cho các kết nối thoại 33,6 Kbs. Khi dùng cho thoại IP, H.323 gồm cả các cuộc gọi VoIP được thực hiện giữa các kết cuối H.323 và GATEWAY H.323. • Các dòng thông tin trong hệ thống H.323 được chia thành các loại sau: - Audio (thoại): là tín hiệu thoại được số hoá và mã hoá. Để giảm tốc độ trung bình của tín hiệu thoại, cơ chế phát hiện tích cực thoại có thể được sử dụng. Tín hiệu thoại được đi kèm với tín hiệu điều khiển thoại. 16 - Video (hình ảnh): là tín hiệu hình ảnh động cũng được số hoá và mã hoá. Tín hiệu video cũng đi kèm với tín hiệu điều khiển video. - Số liệu: bao gồm tín hiệu fax, tài liệu văn bản, ảnh tĩnh, file... - Tín hiệu điều khiển truyền thông (Communication Control Signals) là các thông tin điều khiển trao đổi giữa các thành phần chức năng trong hệ thống để thực hiện điều khiển truyền thông giữa chúng như: trao đổi khả năng, đóng mở các kênh logic, các thông điệp điều khiển luồng và các chức năng khác. - Tín hiệu điều khiển cuộc gọi (Call Control Signals) được sử dụng cho các chức năng điều khiển cuộc gọi như thiết lập cuộc gọi, kết thúc cuộc gọi ... - Tín hiệu kênh RAS (Random Access Signal) được sử dụng để thực các chức năng: đăng ký tham gia vào một vùng H.323, kết nạp/ tháo gỡ một điểm cuối khỏi vùng. Thay đổi băng thông và các chức năng khác liên quan đến quản lý hoạt động của các điểm cuối trong một vùng H.323. Hình: Cấu trúc H.323 và các thành phần H.323 • Về mặt logic, hệ thống H.323 bao gồm các thành phần 17 4.1. Thiết bị đầu cuối H.323 (H.323 Terminal): là một trạm đầu cuối trong mạng LAN, đảm nhận việc cung cấp truyền thông hai chiều theo thời gian thực. 18 Camera/ display Video Codec Audio Codec Micro/ Speaker G.711, G.722, G.723, G.728, G.729(G.711: Bắt buộc) ứng dụng số liệu Chức năng điều khiển hệ thống (System Control) H.245 Control Giao diện điều khiển hệ thống cho người sử dụng Call Control H .225.0 RAS Control H.225.0 19 Giao diện với mạng LAN (LAN Interface) Lớp đóng gói dữ liệu Multimedia, chuẩn H.225.0 (H.225.0 Layer) Trễ chiều thu (Receive Path Delay) Các chức năng H.323 Hình 4.1 miêu tả các thành phần chức năng của một thiết bị đầu cuối H.323. - Các phần giao tiếp với người sử dụng. - Các bộ codec (Audio và video). - Phần trao đổi dữ liệu từ xa (telematic). - Lớp (layer) đóng gói (chuẩn H.225.0 cho việc đóng gói multimedia). - Phần chức năng điều khiển hệ thống - Và giao diện giao tiếp với mạng LAN. Tất cả các thiết bị đầu cuối H.323 đều phải có một đơn vị điều khiển hệ thống, lớp đóng gói H.225.0, giao diện mạng và bộ codec thoại. Bộ codec cho tín hiệu video và các ứng dụng dữ liệu của người sử dụng là tuỳ chọn (có thể có hoặc không). - Giao diện với mạng LAN (LAN Interface): Giao diện với mạng LAN phải cung cấp các dịch vụ sau cho lớp trên (lớp đóng gói dữ liệu multimedia H.225.0): Dịch vụ thông tin tin cậy đầu cuối đến đầu cuối (ví dụ như TCP hay SPX). Dịch vụ này phục vụ cho kênh điều khiển H.245 và kênh dữ liệu. Dịch vụ truyền thông tin không tin cậy đầu cuối đến đầu cuối (ví dụ như UDP hay IPX). Dịch vụ này phục vụ cho các kênh Audio, các kênh Video, và kênh điều khiển RAS. Các dịch vụ này có thể là song công hay bán song công, thông tin unicast hay multicast tuỳ thuộc vào ứng dụng, khả năng của thiết bị đầu cuối và cấu hình của mạng LAN. - Bộ codec video (Video codec): Bộ video codec là thành phần tuỳ chọn, cung cấp cho thiết bị đầu cuối khả năng truyền video. - Bộ codec thoại (audio codec): Tất cả các thiết bị đầu cuối H.323 đều phải có thành phần này. Nó đảm nhận chức năng mã hoá và giải mã tín hiệu thoại. Chức năng mã/giải mã dòng thoại 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145