Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giáo dục pháp luật đối với học sinh tại các trường trung học phổ thông, từ thực ...

Tài liệu Giáo dục pháp luật đối với học sinh tại các trường trung học phổ thông, từ thực tiễn quận 10, thành phố hồ chí minh

.PDF
90
328
136

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ TỨ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TỪ THỰC TIỄN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS Hoàng Thế Liên Hà Nội, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn, sự kính trọng đặc biệt đến GS.TS Hoàng Thế Liên - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn: - Lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT thành phố Hồ Chí Minh - Ban giám hiệu, các giáo viên dạy trường THPT thành phố Hồ Chí Minh là trường Trường THPT Nguyễn Khuyến; Trường THPT Nguyễn Du; Trường THPT Nguyễn An Ninh; Trường THPT Sương Nguyệt Anh; Trường THPT Diên Hồng - Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2019 TÁC GIẢ HOÀNG THỊ TỨ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, không trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đã có. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Tôi cũng xin cam đoan rằng các kết quả trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc hoặc chỉ rõ trong tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2019 HỌC VIÊN HOÀNG THỊ TỨ MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG…………….....6 1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật……………………………………………….6 1.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông……….8 1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông ... …….12 1.4. Quy định pháp luật về giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông……………………………………………………………………………12 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông……………………………………………………………………………20 Tiểu kết Chương 1………………………………………………………………..22 Chương 2: THỰC TIỄN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10, THÀNH PHÔ HỒ CHÍ MINH …………………………………………….……23 2.1. Khái quát về thực trạng bậc học ở trung học phổ thông Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................................23 2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông tại Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................27 2.2.1. Mục tiêu, phương pháp lấy mẫu, phương pháp khảo sát ........................27 2.2.2. Kết quả khảo sát và kết luận....................................................................30 2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học thông trên địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh …..… …….………...50 2.3.1. Ưu điểm ………………….…………………………...………………..50 2.3.2. Hạn chế……………………………………………………. ……………50 2.3.3. Nguyên nhân………………………………………………..……………53 Tiểu kết Chương 2………………………………………………………………...56 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH…………………………………………………..57 3.1. Quan điểm chung về giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông………………………………………………………………………..….57 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh…………………………………….....57 3.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông, Quận 10…………………………………………………………..……………………………57 3.2.2. Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục pháp luật phù hợp với học sinh trung học phổ thông………………………………….……………………58 3.2.3. Nâng cao vai trò, tính tích cực của các thầy giáo, cô giáo, tuyên truyền viên các tổ chức đoàn thể trong công tác giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trên đại bàn Quận 10…………………………...……………….62 3.2.4. Đa dạng hình thức, đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông Quận 10………………………...………………………...64 3.2.5. Từng bước đổi mới, hiện đại hóa về cơ sở vật chất đáp ứng công tác giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông, Quận 10 ………………….68 Tiểu kết Chương 3……………………………………………………………...…69 KẾT LUẬN………………………………………………………………………..70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BGH : Ban giám hiệu CBQL, GV, NV : Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC : Cở sở vật chất CTĐ : Công tác Đoàn ĐTN : Đoàn Thanh niên GD : Giáo dục GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDPL : Giáo dục pháp luật GDCD : Giáo dục công dân HS : Học sinh THPT : Trung học phổ thông PPDH : Phương pháp dạy học KHCN : Khoa học công nghệ UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Pháp luật là cơ sở tổ chức hoạt động của chính quyền, là sự ghi nhận, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, là phương thức quản lý xã hội có hiệu lực nhất. Vì vậy, việc ban hành pháp luật và bảo đảm thực thi pháp luật là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Nhà nước. Để thực hiện đúng pháp luật trước hết cần phải tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật. Vì vậy, tuyên truyền giáo dục pháp luật là một bộ phận có ý nghĩa đặc biệt trong hệ thống giáo dục chung của Đảng và Nhà nước nhằm giáo dục đạo đức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật và góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ mới. Quận 10 là một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các quận trung tâm và ngoại thành, là cơ hội để thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quận trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thời gian vừa qua, các cấp ủy, chính quyền, cùng lãnh đạo các trường phổ thông đã có biện pháp tích cực trong nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục bậc THPT (Trung học phổ thông) nói riêng. Đối với công tác giáo dục pháp luật cho học sinh đã được các trường tổ chức triển khai nhằm trang bị kiến thức, hiểu biết pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật, làm hình thành lối sống và làm việc theo pháp luật cho học sinh; giúp học sinh hiểu rõ về các quyền con người, quyền công dân, về quyền học sinh...Tuy nhiên, trong những năm qua bên cạnh những thành tựu quan trọng đạt được cũng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, từ việc xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, phương pháp cho đến hình thức GDPL (giáo dục pháp luật) cho học sinh. Có thể thấy, công tác GDPL cho học sinh trong các trường THPT Quận 10 tuy đã được chú trọng, nhưng chưa được tiến hành thường xuyên; còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu sự gắn kết nhịp nhàng, phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, giữa các cấp, các ngành có liên quan; tình 1 trạng học sinh vi phạm pháp luật nói chung vẫn còn xảy ra, nhiều học sinh chưa vận dụng được các quy định của nhà nước trong việc bảo vệ quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy, chất lượng, hiệu quả của công tác này chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, Việc tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng và hiệu quả GDPL cho học sinh các trường trung học phổ thông trên phạm vi toàn quốc nói chung và ở Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang là một yêu cầu khách quan, có tầm quan trọng và mang tính cấp thiết, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu thấu đáo về mặt lý luận và sự tổng kết thực tiễn từ quy mô hẹp đến quy mô lớn nhằm tạo lập cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc cho một công việc quan trọng và có tính lâu dài này. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giáo dục pháp luật đối với học sinh tại các trường Trung học phổ thông, từ thực tiễn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp, đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp lớn đã đề cập ở trên. 2. Tình hình nghiên cứu Trong hoạt động giáo dục thì vấn đề tuyên truyền, giáo dục pháp luật được triển khai dưới nhiều hình thức. Đối tượng hướng đến là các học sinh nói chung, đặc biệt là các học sinh trung học phổ thông. Trong những năm gần đây, tình trạng học sinh trung học phổ thông nói riêng, người chưa thành niên phạm tội nói chung phạm tội diễn biến rất phức tạp. Có rất nhiều vụ án hình sự đã xuất hiện tình trạng trẻ hóa đối tượng phạm tội đã trở thành vấn đề nhức nhối của xã hội, đặc biệt là các vụ án phức tạp, đặc biệt nghiêm trọng, gây bức xúc lớn cho dư luận xã hội. Với tình hình đó đã có một số công trình nghiên cứu về GDPL cho học sinh, sinh viên như sau: Lê Thị Thu Hạnh (2011), Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh thông qua dạy học phần công dân với pháp luật chương trình Giáo dục công dân lớp 12 ở các 2 trường THPT dân lập trên địa bàn thành phố Vinh, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Nghệ An. Trần Ngọc Minh (2016), Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường cao đẳng tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội. Trần Thị My Ly (2018), Phổ biến, giáo dục pháp luật cho Thanh niên từ thực tiễn Tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội. Các công trình đã áp dụng các quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đối tượng học sinh, sinh viên qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn nói chung về cơ bản đã đáp ứng với yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Với ý nghĩa đó, giáo dục pháp luật với đối tượng học sinh THPT mà tác giả sẽ nghiên cứu sẽ có ý nghĩa thực tiễn cao, trong đó các công trình đã nghiên cứu trên giúp cho tác giả nghiên cứu luận văn này có thêm tư liệu để tham khảo và nghiên cứu sâu hơn. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho học sinh, đánh giá thực trạng và luận chứng một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giáo dục pháp luật cho học sinh trên địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Làm rõ, làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận về GDPL cho học sinh tại các trường Trung học phổ thông - Phân tích, đánh giá thực trạng GDPL đối với học sinh tại các trường Trung học phổ thông từ thực tiễn tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh làm rõ những ưu, nhược điểm và nguyên nhân của những nhược điểm đó. 3 - Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác GDPL đối với học sinh tại các trường Trung học phổ thông từ thực tiễn tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác GDPL cho học sinh tại các trường Trung học phổ thông 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu: + Những vấn đề lý luận trực tiếp liên quan đến GDPL trong các trường phổ thông trung học. + Quy định pháp luật liên quan đến GDPL trong trường phổ thông trung học. + Thực tiễn GDPL trong các trường THPT tại Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: Từ khi có Luật phổ biến giáo dục Pháp luật năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, chủ yếu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác, cụ thể: Một là, kết hợp giữa phân tích với tổng hợp, diễn dịch với quy nạp làm rõ nội dung cần nghiên cứu trong vấn đề nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh THPT thông qua các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam được ghi nhận tại chương 1 cũng như thực tiễn áp dụng từ thực tiễn tại trường THPT Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh và chương 2 của đề tài. Hai là, luận văn vận dụng phương pháp điều tra xã hội học để thống kê, phân tích số liệu, so sánh, đối chiếu, kết quả tổng kết và các quan điểm khác nhau để rút 4 ra kết luận, tìm hiểu nguyên nhân vấn đề và các giải pháp hữu hiệu khắc phục hạn chế. Các phương pháp này được áp dụng trong chương 2 và chương 3 của đề tài. Thông qua đó, tác giả muốn đưa ra một bức tranh toàn cảnh về giáo dục pháp luật cho học sinh THPT nói chung và thực tiễn áp dụng trong thực tế cũng như một số biện pháp nhằm hoàn thiện yêu cầu đề ra của công tác này, đáp ứng với yêu cầu hội nhập và phát triển đất nước. Phù hợp với chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn làm sáng tỏ, làm sâu sắc hơn, một cách hệ thống một số vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho học sinh ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường THPT Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh THPT tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phục lục, thì nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh trường THPT, từ thực tiễn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường và nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Khái quát về giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông * Giáo dục Giáo dục - hiểu theo nghĩa rộng là quá trình trao đổi và chuyển giao tri thức, là sự đạt được những giá trị và các mô hình hành vi theo một mục đích, yêu cầu định sẵn. Hiểu theo nghĩa hẹp, giáo dục là một quá trình hình thành nhân cách con người dưới ảnh hưởng của hoạt động có mục đích của nhà giáo dục trong hệ thống các cơ quan giáo dục và dạy học. [26] Dưới góc độ triết học, có thể hiểu, giáo dục là một quá trình hai mặt, một mặt, đó là sự tác động từ bên ngoài vào đối tượng giáo dục; mặt khác, thông qua sự tác động này làm cho đối tượng tự biến đổi bản thân mình, tự hoàn thiện, tự nâng mình lên qua giáo dục. [27] Theo Từ điển Từ và ngữ Hán - Việt : “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất, đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội”. [27] Về bản chất, giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho đối tượng được giáo dục, nhằm giúp họ nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội; nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, phát huy trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên. * Giáo dục pháp luật 6 - Trong thực tiễn hiện nay đang tồn tại một số quan niệm khác nhau về giáo dục pháp luật: Có quan điểm cho rằng giáo dục pháp luật là một bộ phận của giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức. Nếu biết tiến hành quá trình giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức tốt thì sẽ đem lại ý thức pháp luật cao, có sự tôn trọng và tuân thủ pháp luật ở con người. Hay nói một cách khác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức hình thành ý thức pháp luật ở con người. Bên cạnh đó, pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung. Mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật, do đó không cần phải đặt vấn đề về giáo dục pháp luật, bởi vì bản thân pháp luật sẽ tự thực hiện chức năng của mình bằng các qui định về quyền và nghĩa vụ thông qua các chế tài đối với những người tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh.[13] Mặt khác cũng có người coi giáo dục pháo luật đồng nhất với việc tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu pháp luật bằng các biện pháp khác nhau để mọi người tuân thủ làm theo pháp luật. [26] Có thể thấy, GDPL là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (Thuyết phục, nêu gương, ám thị...) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật và có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tóm lại: khái niệm giáo dục pháp luật dù được tiếp cận dưới góc độ nào thì trong khoa học pháp lý, giáo dục pháp luật cần theo tính định hướng của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, trong đó người giáo dục và người được giáo dục luôn tác động qua lại lẫn nhau, thiết lập những hành vi xử sự phù hợp với các quy phạm pháp luật. Tổ chức thực hiện GDPL nhằm hình thành ở con người thói quen xử sự phù hợp với đòi hỏi của pháp luật. Giáo dục pháp luật là quá trình 7 tác động có tính liên tục lâu dài, thường xuyên. Vì thế, giáo dục pháp luật phải thông qua nhiều cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, nhưng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan nhằm mục đích hướng dẫn hành vi của con người xử sự phù hợp với các quy định pháp luật. Từ các nghiên cứu trên, chúng tôi đưa ra khái niệm GDPL như sau: GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành. 1.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông Hoạt động giáo dục pháp luật là một hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung GDPL cho HS THPT là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nói cách khác, GDPL cho HS THPT là một hoạt động tự thân, thường xuyên của ngành giáo dục khác một số ngành khác. Giáo dục pháp luật trong nhà trường thực hiện thông qua việc dạy và học nội dung, kiến thức pháp luật trong chương trình giáo dục chính khóa qua các môn học như giáo dục công dân (phổ thông), hoặc được lồng ghép, tích hợp vào các môn học có liên quan đạo đức, tìm hiểu tự nhiên xã hội, sinh học, lịch sử… GDPL cho HS THPT trong nhà trường được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức như nói chuyện pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật, viết báo tường, sinh hoạt theo chủ đề pháp luật, tọa đàm, hội thảo chuyên đề, tham dự phiên tòa… GDPL cho HS THPT góp phần củng cố những tri thức được học trong chương trình, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin pháp luật, đồng thời rèn luyện, uốn nắn hình thành hành vi ứng xử theo chuẩn mực pháp luật quy định. [30] GDPL cho HS THPT (Học sinh trung học phổ thông) là một bộ phận của GDPL nói chung, nghĩa là nó cũng phải tuân theo các quy luật chung của quá trình 8 GDPL cho các đối tượng xã hội khác, phải đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp và hình thức GDPL. Bên cạnh đó, GDPT cho HS THPT còn có những nét đặc trưng riêng xuất phát từ các đặc điểm về độ tuổi, trình độ, sự phát triển tâm sinh lý. Theo tinh thần đó, GDPT cho HS THPT có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, GDPL cho HS THPT từ lớp 10 đến hết lớp 12 trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta hiện nay, độ tuổi chủ yếu của các em là trong khoảng 16 đến 18. Ở lứa tuổi này học sinh THPT là thời kỳ đầu của giai đoạn tuổi thanh niên. Học sinh THPT ở giai đoạn này cơ thể đang dần đi đến hoàn thiện về mọi mặt: cơ bắp, chiều cao, trọng lượng cơ thể tăng nhanh. So với học sinh THCS, thì nhiều mặt ở lứa tuổi này đã phát triển và trưởng thành hơn nhiều. Do vậy, khả năng hoạt động trí tuệ ở học sinh THPT vượt xa học sinh THCS. Các em có khả năng tiếp nhận tác động vô cùng phong phú, phức tạp của thế giới xung quanh. Vì vậy, khả năng nhận thức của các em về những sự vật hiện tượng thường xuyên xảy ra trong giới tự nhiên và xã hội được nâng lên, nhân sinh quan và thế giới quan của các em khá rõ nét. Có thể nói, đây là độ tuổi chủ thể con người đang ở thời kỳ hài hoà, đẹp đẽ với sức lực dồi dào nhất. Thứ hai: GDPL cho HS THPT trang bị cho HS những thông tin, kiến thức về những lĩnh vực pháp luật thiết yếu, gần gũi và phù hợp với mục tiêu, nhu cầu giải quyết những vấn đề pháp lý nảy sinh trong cuộc sống của HS. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, luôn đặt pháp luật ở vị trí thượng tôn nên với tư cách là những công dân, HS THPT rất cần đến thông tin, kiến thức pháp luật để có thể “Sống, làm việc theo pháp luật”. Ngoài ra, cần trang bị cho HS THPT những kỹ năng cần thiết để họ có thể vận dụng pháp luật vào việc giải quyết các sự kiện, vấn đề pháp luật xảy ra trong thực tế cuộc sống. [19] Thứ ba: Hoạt động GDPL cho HS THPT được thực hiện thông qua các phương pháp GDPL có tính đặc thù, phù hợp. GDPL cho HS THPT có những nét đặc thù về mục tiêu, nội dung và đối tượng nên các chủ thể GDPL cần chủ động tìm 9 ra các phương pháp GDPL tối ưu, phù hợp nhất. Tùy theo từng nội dung GDPL cụ thể, chủ thể phải có sự tìm tòi, vận dụng linh hoạt, sáng tạo phương pháp GDPL sao cho sinh động, hấp dẫn, cuốn hút HS THPT bằng cách đặt các câu hỏi, nêu những tình huống, sự kiện pháp lý cụ thể, hoặc cũng có thể lồng ghép với các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp. [11] Thứ tư: GDPL cho HS THPT được thực hiện bằng những hình thức GDPL đa dạng, phong phú. Trong GDPL nói chung có thể sử dụng rất nhiều hình thức GDPL. Mỗi hình thức lại được các chủ thể GDPL sử dụng phù hợp với mục tiêu, đối tượng tiếp nhận khác nhau, như tuyên truyền miệng về pháp luật; GDPL qua các phương tiện thông tin đại chúng; thi tìm hiểu pháp luật; biên soạn tài liệu phổ biến GDPL; trợ giúp pháp lý; tư vấn pháp luật; bồi dưỡng kiến thức pháp luật... Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung GDPL cho HS THPT để lựa chọn hình thức GDPL phù hợp với lớp. [30] Thứ năm. Những quá trình nghiên cứu tâm lý đã chỉ ra rằng ở lứa tuổi này các em có những rung cảm mãnh liệt, đặc biệt là tính tích cực cao, thể hiện ở sự nhiệt tình, sôi nổi của tuổi trẻ. Song cũng bộc lộ tâm trạng phong phú, phức tạp nên vai trò xã hội và hứng thú xã hội của học sinh không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi mà còn biến đổi cả về chất lượng. Một đặc điểm hết sức rõ nét của tuổi học sinh THPT là sự hứng thú nhận thức rộng rãi. Các em khao khát được tìm hiểu, được tiếp nhận những thông tin mới trên mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Nhưng sự nhận thức của các em là sự nhận thức có phê phán. Do đó, các em thường có những tranh cãi sôi nổi về thế giới xung quanh. Các em mong muốn không những “hiểu biết bản thân mình” mà còn quan tâm đến thế giới nội tâm của con người. Do vậy, thái độ có ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển. Đó là lý do sự tự ý thức hình thành rõ rệt ở học sinh THPT. [16] 1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông 10 Thứ nhất: Góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách, rèn luyện hành vi ứng xử cho thế hệ trẻ ngay từ trên ghế nhà trường tạo nếp sống, hành động “Sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật.” Thứ hai: Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện GDPL cho HS THPT có vai trò to lớn đối với sự phát triển toàn diện con người Việt Nam trong đó có việc hình thành ý thức pháp luật, văn hoá pháp lý trong nhân dân. GDPL cho HS THPT là một hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung GDPL cho HS THPT là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. GDPL cho HS THPT không chỉ góp phần ổn định hoạt động của ngành mà còn góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm giáo dục, góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế hiện nay cho thấy, tình hình vi phạm pháp luật trong xã hội ngày càng tăng nhất là trong lứa tuổi thanh thiếu niên mà một trong những nguyên nhân đó là tình trạng “mù” pháp luật, không hiểu biết gì về pháp luật, hoặc hiểu biết pháp luật không đầy đủ, từ đó dẫn đến việc có những hành vi vi phạm pháp luật. [30] Xã hội càng phát triển, nhu cầu hiểu biết pháp luật và vận dụng pháp luật trong các hoạt động kinh tế hay để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân trong xã hội càng lớn. Do đó, ngoài việc trang bị các kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật, việc phổ biến, giáo dục pháp luật vào nhà trường nhằm trang bị những tri thức pháp luật cơ bản cho học sinh, giáo dục ý thức tự giác tuân thủ pháp luật cho các công dân trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước là việc làm đúng đắn, cần thiết và cấp bách đáp ứng đòi hỏi khách quan của sự phát triển của xã hội nhằm nâng cao dân trí pháp lý và thực hiện chủ trương của Đảng đã đề ra trong các Nghị quyết hội nghị Trung ương. Đẩy mạnh GDPL cho HS THPT là việc trang bị cho các em những tri thức pháp luật cần thiết, bồi dưỡng tình cảm và đặc biệt là xây dựng và hình thành trong các em ý thức pháp luật làm cơ sở cho sự hình thành hành vi và thói quen hành có 11 các hành vi phù hợp pháp luật, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, với kỷ cương, nề nếp xã hội yêu cầu. Trường học là môi trường giáo dục pháp luật tốt nhất, dễ đạt hiệu quả cao. Do việc sử dụng các hình thức, phương pháp đặc trưng của giáo dục nhà trường trong hoạt động giáo dục pháp luật. Thực hiện GDPL cho HS THPT trong nhà trường là góp phần đưa pháp luật đến với những công dân trẻ tuổi bằng con đường ngắn nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất, góp phần thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục toàn diện mà Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo dục Đào tạo đã xác định. [43] 1.4. Quy định pháp luật về giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông Quốc Hội ban hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật (2012), Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành - Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn II (2016 - 2020); Quyết định số 228/QĐ-BTP ngày 21/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành - Kế hoạch tiếp tục thực hiện đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010 - 2015” đến năm 2020. Với quan niệm giáo dục pháp luật cho học sinh trong các nhà trường là giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức công dân, ý thức làm người, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể chế hoá các Nghị quyết của Đảng, khẳng định vai trò chiến lược của công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Theo đó, GDPL cho học sinh trung học phổ thông được xác định là một hệ thống bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, gắn liền chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp, giáo dục truyền thống đạo đức và thực hiện quy tắc chuẩn mực xã hội. Nội dung của pháp luật về giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông bao gồm: (i) Xác định mục đích giáo dục giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông 12 - Xác định mục đích GDPL cho HS THPT là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc xây dựng nội dung giáo dục và toàn bộ công tác tổ chức thực hiện. Vì vậy, cần phải căn cứ theo các tiêu chí sau: + Căn cứ từ nhu cầu giáo dục toàn diện cho HS. + Căn cứ từ thực trạng tình hình tuyên truyền và hiểu biết pháp luật và ý thức tôn trọng pháp luật cùng hiểu biết về tệ nạn xã hội, nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn của đất nước. + Căn cứ đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. Từ những tiêu chí cơ bản trên, ta có thể nhận thấy mục tiêu của GDPL cho HS THPT phải đạt được: Cần phải hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức về pháp luật cho HS. Thông qua GDPL cho HS THP, HS được trang bị những tri thức cơ bản về pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn mực của pháp luật trong từng lĩnh vực đời sống. Hình thành tri thức pháp luật là nền móng cơ bản để xây dựng tình cảm pháp luật, đất nước giúp HS hiểu hơn về pháp luật và biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi pháp lý. Tri thức pháp luật góp phần định hướng cho lòng tin đúng đắn vào các giá trị pháp luật, tạo cơ sở hình thành hành vi hợp pháp cho HS, đồng thời giúp HS điều khiển hành vi của mình trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý, tri thức pháp luật đã nhận thức được. Các hành vi phù hợp với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý, tri thức pháp luật đã nhận thức được. [35] Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho GDPL choHS THPT biết nhìn nhận, đánh giá một hành vi nào đó xảy ra là đúng hay sai để từ đó, bày tỏ thái độ bất bình, phê phán, lên án cái sai; bênh vực, ủng hộ và đấu tranh bảo vệ cái đúng dựa trên cơ sở kiến thức, hiểu biết pháp luật có được. Giáo dục tình cảm trách nhiệm là GDPL cho HS THPT biết được bổn phận, nghĩa vụ pháp lý của mình, để thực hiện các hành vi sao cho phù hợp với quy định 13 của pháp luật, biết rõ trách nhiệm pháp lý của mình và luôn hoàn thành trách nhiệm đó trong mối quan hệ với các chủ thể pháp luật khác. Tình cảm trách nhiệm là cơ sở để mỗi HS THPT sống đoàn kết, gắn bó, chia sẻ và có trách nhiệm với gia đình, nhà trường, bạn bè trong học tập và lao động. Giáo dục tình cảm không khoan nhượng đối với các hành vi phạm tội, về thực chất, là GDPL cho HS THPT nhận thức đầy đủ về tính nguy hiểm cho xã hội của các hành vi phạm tội, rằng tội phạm không chỉ xâm hại tới lợi ích của Nhà nước, tập thể, cộng đồng; mà còn xâm hại tới tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân. (ii) Quy định về nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông (Điều 23, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật (2012)). Nội dung GDPL và đối tượng GDPL có mối liên hệ mật thiết với nhau, nghĩa là phải căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu tiếp nhận kiến thức pháp luật của từng nhóm đối tượng GDPL để lựa chọn các nội dung GDPL phù hợp. [30] Các nội dung pháp luật được phổ biến trong các trong trường học thường gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục nhân cách học sinh, tập trung vào các lĩnh vực như : giáo dục về quyền trẻ em, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo vệ môi trường, chấp hành luật giao thông, phòng chống ma túy, tội phạm và các tệ nạn xã hội trong học đường, phòng chống HIV/AIDS, luật nghĩa vụ quân sự, giáo dục giới tính và kỹ năng sống, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình ... Nội dung về hệ thống các văn bản QPPL của Nhà nước cũng cần được truyền đạt cho học sinh THPT một cách khái quát nhất. Trong đó, cần thiết nhất là: Thứ nhất, nhìn trên phương diện hệ thống các văn bản QPPL do Nhà nước ban hành, nội dung GDPL cho HS THPT bao gồm các bộ luật, luật, pháp lệnh, nghị định, các loại văn bản QPPL khác, đang có giá trị và hiệu lực thực thi, như Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Bộ luật lao động, Luật đất đai, Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới, Luật khiếu nại, Luật giáo dục, ... 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan