Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Giáo dục hướng nghiệp Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề từ thực tiễn tỉnh ...

Tài liệu Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề từ thực tiễn tỉnh đăk lăk (luận văn thạc sĩ)

.PDF
78
70
99

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH NGỌC HOÀI PHƯƠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK ĐĂK LĂK - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH NGỌC HOÀI PHƯƠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và hành chính Mã số: 8380102 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Công Giao ĐĂK LĂK - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự định hướng, giúp đỡ của thầy hướng dẫn. Các số liệu, kết quả in trong luận văn là khách quan, trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Huỳnh Ngọc Hoài Phương i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4 4.1.Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................... 4 4.2.Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 5 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ................................................................ 5 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 6 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ................................................ 7 1.1.Khái niệm, đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề ...................................................................................................................... 7 1.1.2.Khái niệm giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề ........ 9 1.1.3.Đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề ..................................................................................................................................... 9 1.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề .... 10 1.2.1.Mục đích của giáo dục pháp luật nói chung..................................................... 10 1.2.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề nói riêng..................................................................................................................... 11 1.3.Vai trò của giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề ....................... 13 ii 1.4. Chủ thể giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề ........................... 16 1.5. Nội dung giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề ......................... 17 1.6. Hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề .... 20 1.7. Các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề .................................................................................................................... 23 Tiểu kết Chương 1 ..................................................................................................... 25 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Ở TỈNH ĐĂK LĂK .............................................. 26 2.1 Khái quát về hệ thống các trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk .................. 26 2.2 Thực trạng giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk trong 5 năm gần đây. ................................................................................................. 28 2.2.1 Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên theo chương trình chính khóa ........................................................................................................................... 28 2.2.3. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 47 Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 50 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Ở TỈNH ....... 51 ĐĂK LĂK HIỆN NAY ............................................................................................. 51 3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng nghề từ thực tiển tỉnh Đăk Lăk ..................................................... 56 3.2.1. Đối với nội dung, chương trình giáo dục pháp luật ........................................ 56 3.2.2. Nâng cao vị trí, vai trò, chất lượng giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề Đăk Lăk ............................................................................................................ 59 3.2.3. Đối với hình thức và phương pháp giảng dạy pháp luật ................................. 61 3.2.5 Xây dựng đội ngũ giảng dạy, cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật có trình độ, năng lực. .............................................................................................................. 64 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 65 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 69 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĐN : Cao đẳng nghề GDPL : Giáo dục pháp luật XHCN : Xã hội chủ nghĩa Nxb : Nhà xuất bản PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đánh giá tầm quan trọng của môn học pháp luật ..................................... 28 Bảng 2.2. Chương trình môn học dành cho hệ cao đẳng 2018 ................................. 30 Bảng 2.3: Thống kê quy mô đào tạo HSSV từ năm 2011-2016 ............................... 36 v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục pháp luật trong các nhà trường, đặc biệt trong các trường cao đẳng nghề góp phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách vững chắc những thế hệ công nhân đáp ứng những yêu cầu của xã hội hiện tại và tương lai. Do đó, Đảng và Chính phủ đã ra những nghị quyết, chỉ thị trong đó đã khẳng định rằng để xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân cần đưa việc giáo dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, từ phổ thông đến đại học, trung học chuyên nghiệp cùng toàn thể nhân dân. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ V, khẳng định “các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc giáo dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật” [6]. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII nhấn mạnh: “coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các trường phổ thông, đại học) của các đoàn thể nhân dân” [7]. Trong thực tế trong những năm qua, các cơ quan chức năng nhà nước ở cấp trung ương đã phối hợp với các địa phương từng bước triển khai việc đưa giáo dục pháp luật vào các trường học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đổi mới chương trình, mục tiêu giáo dục ở các hệ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong chương trình chính khóa, giáo dục pháp luật trong nhà trường được thực hiện thông qua việc dạy và học các môn học pháp luật hoặc lồng ghép, tích hợp vào các môn học có liên quan. Bên cạnh đó, giáo dục pháp luật cho sinh viên được nhà trường thực hiện thông qua các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp. Điều này đã góp phần thực hiện mục tiêu của môn học Pháp luật là giáo dục toàn diện cho sinh viên, nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng tình cảm, niềm tin, ý thức công dân của sinh viên, sinh viên trong các trường học, tạo lập thói quen ứng xử phù hợp và theo chuẩn mực pháp luật. Mặc dù vậy, ở nhiều địa phương và cơ sở đào tạo, trong đó có tỉnh Đăk Lăk, hoạt động giáo dục pháp luật còn mang nặng tính hình thức. Tình trạng này do 1 nhiều nguyên nhân, trong đó đầu tiên là do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật, sau đó là do chương trình nội dung giáo dục pháp luật còn thiếu hợp lý, hình thức và phương thức giáo dục còn chậm đổi mới, đội ngũ nhà giáo và cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật còn thiếu và yếu. Ở mỗi địa phương, các nguyên nhân này thể hiện dưới những khía cạnh, hình thức và mức độ khác nhau, vì vậy cần nghiên cứu thực trạng giáo dục pháp luật gắn với điều kiện, hoàn cảnh đặc thù của mỗi tỉnh. Trong bối cảnh đó, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề từ thực tiễn Tỉnh Đăk Lăk” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học, nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận từ đó sửa đổi hệ thống pháp luật để tăng cường hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk nói riêng, ở nước ta nói chung. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật trong các trường Cao đẳng, đại học nói riêng, đã được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó tiêu biểu có thể kể đến hai công trình sau: - Hoàn thiện chương trình giáo dục pháp luật trong các trường Cao đẳng kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay, - luận văn thạc sĩ Luật học của Vũ Thị Hồng Vân, 2006. Công trình này đã nêu lên những vấn đề về lý luận và thực tiễn về chương trình giáo dục pháp luật trong các trường Cao đẳng kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình giáo dục pháp luật trong các trường Cao đẳng kỹ thuật. - Giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam - luận án tiến sĩ Luật học của Phan Hồng Dương, 2014. Công trình này phân tích một cách toàn diện thực trạng giáo dục pháp luật trong các trường đại học không chuyên luật của Việt Nam, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề ra nhiều giải pháp có giá trị khoa học, thực tiễn cao để thúc đẩy hoạt động này ở các trường đại học, cao đẳng không chuyên luật. Bên cạnh hai công trình có liên quan trực tiếp đến đề tài đã kể ở trên, còn có một loạt công trình nghiên cứu khác đề cập đến những vấn đề lý luận, thực tiễn về 2 giáo dục pháp luật nói chung, tiêu biểu như của Trần Ngọc Đường, Dương Thị Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Đình Đặng Lục (2004), Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Huy Bằng (chủ biên) (2009), Công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội; Doãn Thị Chín (2016), Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho sinh viên, Tạp chí Lý luận Chính trị, (4), tr40-44; Phạm Kim Dung (2006), Giáo dục pháp luật trong nhà trường – Những vấn đề đặt ra hiện nay, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, tr 71-75; 18. Bùi Văn Dũng – Đặng Minh Tiến (2014), Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề hiện nay, Tạp chí Giáo dục (337), tr37-39; Trần Văn Hoà (2015), Vai trò giáo dục pháp luật đối với sự phát triển nhân cách học viên trong nhà trường quân đội, Tạp chí Giáo dục, (350), tr19-20; Nguyễn Khắc Hùng (2011), Phương pháp giáo dục pháp luật và giáo dục kỹ năng sống trong trường học, Nxb Đại học Thái Nguyên; Đặng Thị Thu Huyền (chủ nhiệm) (2011), Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục, Đề tài khoa học cấp Bộ - Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội… Những công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng tri thức toàn diện về rất nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn về giáo dục pháp luật ở Việt Nam. Đây là những nguồn tư liệu tham khảo quý báu cho học viên trong việc thực hiện đề tài luận văn này. Dù vậy, chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách trực tiếp đến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk nói chung, và cho sinh viên cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học nhằm tăng cường hoạt động GDPL cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, đáp ứng những yêu cầu của công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đặt ra, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây: 3 - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về GDPL cho sinh viên tại các trường Cao đẳng nghề từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk, trong đó làm rõ khái niệm, các yếu tố cấu thành, vai trò, những đặc thù và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động GDPL cho sinh viên cao đẳng học nghề. Phân tích khuôn khổ chính sách, pháp luật hiện hành về GDPL cho sinh viên cao đẳng học nghề và đánh giá tính phù hợp của nó trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. - Phân tích thực trạng hoạt động GDPL cho sinh viên trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua, đánh giá những kết quả và chỉ ra những tồn tại, hạn chế, đồng thời xác định những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế của hoạt động này. - Nhận diện những yêu cầu đang đặt ra đối với hoạt động GDPL cho sinh viên Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay. Đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường GDPL cho sinh viên cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk nói riêng và ở nước ta nói chung trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay. 4.2.Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến giáo dục pháp luật, không mở rộng sang các hoạt động giáo dục khác cho sinh viên tại các trường Cao đẳng nghề. Về không gian, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến giáo dục pháp luật tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk, không mở rộng sang các cơ sở giáo dục khác trong tỉnh, cũng như không mở rộng sang các trường cao đẳng nghề của những địa phương khác. Về thời gian, luận văn chỉ khảo sát, đánh giá hoạt động GDPL cho sinh viên cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk trong khoảng 05 năm gần đây. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác – Lênin để làm cơ sở phân tích các vấn đề đặt ra. Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học xã hội để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. Cụ thể: - Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và khuôn khổ pháp luật hiện hành của nước ta về giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường Cao đẳng nghề. (ở Chương I). - Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo chuyên môn và phương pháp quan sát thực tế hoạt động của các trường Cao đẳng nghề để đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk trong 5 năm gần đây (ở Chương II). - Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm đổi mới tổ chức, tăng cường giáo dục pháp luật tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk nói riêng và ở nước ta nói chung trong thời gian tới (ở Chương III). - Làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động giáo dục pháp luật của sinh viên, xuất phát từ thực tiễn hoạt động này tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk. - Đánh giá khách quan về thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk, thông qua đó đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường hoạt động này ở cấp độ địa phương. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn Với những đóng góp mới về mặt khoa học như trên, ý nghĩa lý luận của luận văn thể hiện ở hai (2) khía cạnh sau đây: Thứ nhất, cho phép khẳng định cơ sở khoa học và thực tiễn của hoạt động GDPL cho sinh viên Cao đẳng nghề từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk. Thứ hai, cho phép đánh giá rõ ràng, xác thực hơn về đặc thù của hoạt động GDPL cho sinh viên học nghề so với GDPL cho các đối tượng khác, từ đó xác định 5 những phương hướng, giải pháp phù hợp cho việc tăng cường hoạt động GDPL cho sinh viên Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn thể hiện ở việc kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban ngành ở tỉnh Đăk Lăk cũng như ở cấp trung ương và các địa phương khác trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật và cơ chế nhằm tăng cường hoạt động GDPL cho sinh viên học nghề trong những năm tới. Ngoài ra, luận văn cũng có thể được sử dụng một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy, nghiên cứu chuyên ngành luật Hiến pháp – luật hành chính ở Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam và các cơ sở đào tạo khác của nước ta. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng nghề ở Việt Nam hiện nay. Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk. Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 1.1.Khái niệm, đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề 1.1.1.Khái niệm giáo dục pháp luật Trong thực tiễn hiện nay đang tồn tại một số quan niệm khác nhau về giáo dục pháp luật. Luồng quan điểm thứ nhất cho rằng giáo dục pháp luật là một bộ phận của giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức. Nếu biết tiến hành quá trình giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức tốt thì sẽ đem lại ý thức pháp luật cao, có sự tôn trọng và tuân thủ pháp luật ở con người. Hay nói cách khác, giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức hình thành ý thức pháp luật ở con người, vì thế có thể lồng ghép giáo dục pháp luật vào giáo dục tư tưởng, đạo đức, không nhất thiết phải tách riêng. Luồng quan điểm thứ hai cho rằng, pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung, mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật, do đó không cần phải đặt vấn đề về giáo dục pháp luật, bởi vì bản thân pháp luật sẽ tự thực hiện chức năng của mình bằng các qui định về quyền và nghĩa vụ thông qua các chế tài đối với những người tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh. Luồng quan điểm thứ ba cho rằng, giáo dục pháp luật thực chất là hoạt động tuyên truyền, vì thế chỉ cần tuyên truyền là đã có thể phổ biến, giới thiệu pháp luật để mọi người tuân thủ làm theo pháp luật. Các quan niệm trên đều mang tính phiến diện, chưa thấy hết được tác động, vai trò của giáo dục pháp luật, nên đã hạ thấp vai trò, giá trị của giáo dục pháp luật, tác động không nhỏ đến việc triển khai và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật. Để xác định được đầy đủ và đúng đắn khái niệm giáo dục pháp luật, trước hết cần phải xem xét dưới góc độ của khoa học sư phạm. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy, giáo dục trong khoa học sư phạm được tiếp cận dưới hai nghĩa khác nhau: Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình ảnh hưởng của nhiều điều kiện khách quan như: trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán, chế độ xã hội… 7 và sự tác động của nhân tố chủ quan của ý thức, mục đích, kế hoạch và định hướng của con người lên việc hình thành những phẩm chất kỹ năng nhất định của đối tượng giáo dục. Theo nghĩa hẹp, giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục, tác động lên khách thể giáo dục nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Trên cơ sở khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm, kết hợp với thực tiễn, có thể thấy giáo dục pháp luật luôn là một hoạt động mang đầy đủ những tính chất chung của giáo dục, song nó vẫn có một số điểm khác biệt tương đối với các dạng giáo dục khác đó là: + Giáo dục pháp luật có mục đích riêng của mình, giáo dục pháp luật nhằm hình thành tri thức và tình cảm, thói quen ứng xử của con người phù hợp với quy định của pháp luật. + Nội dung của giáo dục pháp luật là truyền tải tri thức của nhân loại nói chung, của Nhà nước nói riêng về hai hiện tượng Nhà nước và pháp luật. + Các yếu tố chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức của giáo dục pháp luật cũng có những đặc thù cơ bản. Tóm lại, khái niệm giáo dục pháp luật trong khoa học pháp lý được hiểu theo nghĩa hẹp của khái niệm giáo dục, theo đó được xem là hoạt động có tính định hướng của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, trong đó người giáo dục và người được giáo dục có sự tác động qua lại lẫn nhau, thiết lập những hành vi xử sự phù hợp với các quy phạm pháp luật. Hoạt động của giáo dục pháp luật nhằm hình thành ở con người thói quen xử sự phù hợp với đòi hỏi của pháp luật. Giáo dục pháp luật là quá trình tác động có tính liên tục lâu dài, thường xuyên, vì thế cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan nhằm mục đích hướng dẫn hành vi của con người xử sự phù hợp với các quy định pháp luật. Từ phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm về giáo dục pháp luật như sau: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục, tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. 8 1.1.2.Khái niệm giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề Giống như các quốc gia khác trên thế giới, ở Việt Nam hiện nay, GDPL được thực hiện với tất cả các đối tượng trong xã hội, bao gồm cán bộ, công chức nhà nước, người dân. Học sinh, sinh viên, bao gồm sinh viên cao đẳng dạy nghề cũng là những đối tượng của giáo dục pháp luật. Vì vậy, từ khái niệm GDPL nói chung, có thể rút ra khái niệm GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định tác động lên đối tượng giáo dục nhằm trang bị cho sinh viên tri thức, tình cảm, lòng tin đối với pháp luật, qua đó hình thành ở sinh viên ý thức pháp luật, làm cơ sở cho sự hình thành hành vi và thói quen hành xử phù hợp với pháp luật ngay từ khi đang ngồi trên ghế nhà trường và sau khi tốt nghiệp. 1.1.3.Đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề Mặc dù cũng là một hình thức GDPL, tuy nhiên, do đặc thù của nhóm đối tượng này, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề có mục đích, nội dung, chủ thể, hình thức và phương pháp giáo dục ít nhiều khác biệt so với GDPL với các đối tượng khác. So với học sinh, sinh viên cao đẳng dạy nghề là đối tượng chuyển tiếp cuối cùng giữa nhà trường và xã hội. Các em sinh viên cao đẳng, đặc biệt là cao đẳng nghề, sau khi tốt nghiệp hầu hết sẽ tham gia ngay vào lực lượng lao động của xã hội, chỉ có một số rất ít tiếp tục học cao lên ở các cấp cao hơn (đại học, sau đại học). Nói cách khác, trong hầu hết trường hợp, sinh viên cao đẳng dạy nghề sau khi tốt nghiệp đã trở thành một người công dân trưởng thành của đất nước, có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ công dân sau khi rời ghế nhà trường. Như vậy, nếu lực lượng này không được chăm lo GDPL khi đang học tại trường Cao đẳng thì sẽ không còn cơ hội được GDPL một cách tập trung và toàn diện trong môi trường nhà trường nữa. Tương tự như ở các cấp học khác của hệ thống giáo dục quốc dân, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề được thực hiện qua hoạt động giảng dạy trong nhà trường và một số hoạt động ngoại khóa. Dù vậy, trọng tâm của GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề là môn học pháp luật đại cương do các giáo viên giảng dạy pháp 9 luật thực hiện. Nội dung GDPL được đưa vào chương trình của các trường Cao đẳng dạy nghề theo cách thức thống nhất, ở mức độ cao hơn mức độ cơ bản (nâng cao hơn với các cấp học phổ thông), nhằm giúp sinh viên có hành trang kiến thức pháp luật đầy đủ khi ra trường và bước vào cuộc sống, biết sống, học tập, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Nói cách khác, mặc dù nội hàm khái niệm GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề cơ bản giống như khái niệm GDPL nói chung, song so với GDPL nói chung, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề đòi hỏi một số yêu cầu đặc thù về nội dung, phương pháp, mà xuất phát từ tính đặc thù của đối tượng giáo dục là sinh viên - đối tượng chuyển tiếp cuối cùng giữa nhà trường và xã hội. 1.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề 1.2.1.Mục đích của giáo dục pháp luật nói chung Để xác định được mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu về mục đích chung của giáo dục pháp luật. Theo quan điểm phổ biến của các nhà khoa học, giáo dục pháp luật bao gồm những mục đích sau: - Mục đích nhận thức: tri thức pháp luật có vai trò quan trọng đối với việc hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Tri thức pháp luật còn giúp con người tổ chức một cách có ý thức hành động của mình và tự đánh giá kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp luật. - Mục đích cảm xúc: đây là mục đích quan trọng của giáo dục pháp luật, vì mục đích này mang lại tình cảm lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Nội hàm của mục đích cảm xúc chính là giáo dục tình cảm, công bằng, ý thức, biết tuân thủ các tiêu chuẩn công bằng của pháp luật. Đồng thời phải biết ủng hộ, tích cực tham gia bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật, bài trừ thái độ coi thường, không tuân thủ pháp luật. Niềm tin pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Có lòng tin vào pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp với những đòi hỏi của pháp luật một cách tự nguyện. Lòng tin đối với pháp luật được xây dựng trên cơ sở: Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho con người biết cách đánh giá các quy phạm pháp luật, biết cách xác định, đánh giá các tiêu 10 chuẩn về tính công bằng của pháp luật để tự đánh giá về hành vi của mình, biết quan hệ với người khác và với chính mình bằng các quy phạm pháp luật; Giáo dục tình cảm trách nhiệm là giáo dục ý thức về nghĩa vụ pháp lý; Giáo dục ý thức đấu tranh không khoan nhượng đối với những biểu hiện vi phạm pháp luật, chống đối pháp luật, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. - Mục đích hành vi: động cơ và hành vi hợp pháp là kết quả cuối cùng của hành động giáo dục pháp luật. Thói quen xử sự hợp pháp chính là tuân thủ và thực hiện một cách đúng đắn, tận tâm đối với các quy định của pháp luật. Chính giáo dục pháp luật là phương tiện, công cụ cung cấp những tri thức pháp luật, giáo dục lòng tin sâu sắc, dẫn tới sự tuân theo pháp luật một cách tự nguyện tạo nên động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật. 1.2.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề nói riêng Từ mục đích của giáo dục pháp luật nói chung, có thể thấy mục tiêu của giáo dục cho sinh viên cao đẳng chính là tạo ra những con người phát triển toàn diện, nhiều người lao động có tri thức, có trí tuệ, có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, có đủ sức mạnh để cạnh tranh trong quá trình phân công lao động. Mục tiêu quan trọng hàng đầu của giáo dục sinh viên nói chung và sinh viên cao đẳng nghề nói riêng là giáo dục nhân cách, phát huy và phát triển hệ thống giá trị của dân tộc, nâng cao dân trí làm cơ sở để đào tạo nhân lực và là nguồn gốc để đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trên nền tảng nhân cách tốt đẹp. Nói một cách cụ thể, mục đích của việc GDPL cho sinh viên trong cao đẳng dạy nghề bao gồm: Một là, nhằm làm sâu sắc và mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho sinh viên. Ở bậc giáo dục phổ thông, học sinh đã được tiếp cận với pháp luật đến một mức độ nhất định thông qua những tình huống pháp luật, qua đó có thể xác định và phân biệt giữa các vấn đề pháp luật hay đạo đức. Tuy nhiên, đối với bậc cao đẳng, đại học, GDPL không chỉ đơn thuần thông qua những tình huống pháp luật để nhận biết đó là phạm trù đạo đức hay pháp luật nữa, mà sinh viên còn được trang bị những tri thức pháp luật chuyên sâu đến một mức độ nhất định. Những kiến thức đó giúp các em 11 nhận thức rõ hơn các giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong đời sống hàng ngày, mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và hình thành ý thức pháp luật đúng đắn. Những điều này sẽ củng cố, hoàn thiện tình cảm pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề. Trên cơ sở kiến thức pháp luật được trang bị giúp các em mở rộng và làm sâu sắc tri thức pháp luật, am hiểu hơn về pháp luật và đánh gia đúng các hành vi pháp lý. Tri thức pháp luật được trang bị ở mức độ như vậy góp phần định hướng lòng tin đúng đắn vào các giá trị của pháp luật; giúp sinh viên cao đẳng dạy nghề có khả năng điều khiển, kiềm chế hành vi của mình trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý. Hai là, GDPL cho sinh viên trong cao đẳng dạy nghề nhằm củng cố, phát triển niềm tin đối với pháp luật. Thực tế cho thấy khi một người có tri thức pháp luật chưa hoàn toàn đồng nghĩa là người đó đã có tình cảm đúng đắn và niềm tin vào pháp luật. Nếu thiếu niềm tin, tình cảm đối với pháp luật sẽ không tạo ra được hành vi hợp pháp và khả năng tuân theo các quy định của pháp luật. Do vậy, hoạt động GDPL trong cao đẳng dạy nghề không chỉ là giảng dạy mà còn là truyền cảm hứng về ý thức pháp luật cho sinh viên. Thông qua các hoạt động GDPL trong nhà trường, sinh viên cao đẳng dạy nghề còn được giáo dục tình cảm trách nhiệm, giúp cho các em xác định được các tiêu chuẩn đánh giá tính công bằng thể hiện qua việc thực hiện các chuẩn mực pháp luật, qua đó xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật ở mọi lúc mọi nơi, cũng như tạo cho sinh viên biết phê phán, đấu tranh với những biểu hiện coi thường pháp luật, vi phạm pháp luật. Ba là, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề nhằm củng cố ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật của sinh viên. GDPL là nhằm củng cố ý thức pháp luật đã hình thành trong mỗi sinh viên, giúp các em rèn luyện thói quen, hành vi theo chuẩn mực pháp luật và biết cách sử dụng pháp luật như là công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Kết quả cuối cùng của GDPL được thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp pháp luật của sinh viên trong đời sống hàng ngày. Khi ý thức pháp luật được nâng cao, sinh viên sẽ dần hình thành thói quen và hành vi và có thể lựa chọn, quyết định việc mình có 12 tham gia vào các quan hệ pháp luật hay không, biết đối xử với người khác và với chính mình bằng các chuẩn mực pháp luật, củng cố ý thức về nghĩa vụ pháp lý của người công dân. Ý thức tự giác thực hiện pháp luật trong sinh viên được lặp đi lặp lại nhiều lần thông qua các hành vi xử sự trong đời sống xã hội. Sinh viên có hành vi xử sự theo quy định của pháp luật là kết quả cuối cùng, là cái đích mà GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề cần đạt được. 1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Một trong những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống Nhà nước, đời sống xã hội là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực của Nhà nước. Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của bộ máy Nhà nước. Thông qua quyền lực Nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Hệ thống pháp luật là “con đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà nước đặt ra để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, dựa vào đó để phát triển. Giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho con người có tri thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết sử dụng pháp luật làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới, từng bước tham gia hội nhập quốc tế, gia nhập WTO, cùng với xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân, vì dân thì giáo dục pháp luật được nâng lên một tầm cao mới. Khi nói đến nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là nhà nước đó phải có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, quản lý xã hội bằng pháp luật và hoạt động của Nhà nước đó cũng phải tuân theo quy định của pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế. Nhưng để quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế thì đòi hỏi mọi công dân phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, và điều đó chỉ có thể thực hiện được thông qua giáo dục pháp luật. Trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay, trình độ dân trí còn thấp, dẫn đến trình độ pháp luật trong một số bộ phận nhân 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan